intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Y học: Thực trạng nhiễm vi nấm, aflatoxin trong một số vị thuốc đông dược và kiến thức, thái độ, thực hành bảo quản thuốc của cán bộ y tế tại tỉnh Nghệ An, hiệu quả can thiệp (2016 - 2017)

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:153

54
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm vi nấm, aflatoxin trong một số vị thuốc đông dược tại một số bệnh viện tỉnh Nghệ An năm 2016. Mô tả thực trạng về môi trường, trang thiết bị bảo quản thuốc và kiến thức, thái độ, thực hành bảo quản thuốc đông dược của các cán bộ y tế tại các bệnh viện tỉnh Nghệ An. Đánh giá hiệu quả can thiệp phòng chống vi nấm cho thuốc đông dược.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y học: Thực trạng nhiễm vi nấm, aflatoxin trong một số vị thuốc đông dược và kiến thức, thái độ, thực hành bảo quản thuốc của cán bộ y tế tại tỉnh Nghệ An, hiệu quả can thiệp (2016 - 2017)

  1. O Ụ V OT O T V ỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - ÔN TRÙN TRUN ƢƠN ẬU HU HO N THỰ TR N NH ỄM V NẤM, AFLATOX N TRONG M T SỐ VỊ THUỐ ÔN ƢỢ V K N THỨ , TH , THỰ H NH ẢO QUẢN THUỐ ỦA N T T TỈNH N HỆ AN, H ỆU QUẢ AN TH ỆP (2016 - 2017) hu n ng nh: ị h tễ họ M số: 972 01 17 LUẬN N T N SỸ HỌ n hƣ ng n ho họ : PGS.TS. Ngu ễn Văn PGS.TS. Phạm Văn Thân H N - 2018
  2. LỜ ẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Phạm Văn Thân PGS.TS. Nguyễn Văn Ba đã tận tình chỉ dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin trân trọng cảm ơn! PGS.TS. Trần Thanh Dương Viện trưởng và Ban Giám đốc Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương. PGS.TS. Cao Bá Lợi, cùng toàn thể cán bộ Phòng Khoa học - Đào tạo Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương; TS. Đỗ Ngọc Ánh cùng toàn thể cán bộ Bộ môn Ký sinh trùng Học việ Quân y; Toàn thể cán bộ Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Nghệ An; Các Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Y khoa Vinh tỉnh Nghệ An đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu. GS.TS. Lê Bách Quang, PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng, PGS.TS. Lê Xuân Hùng, PGS.TS. Đoàn Huy Hậu đã có những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bố, Mẹ, Vợ, Con, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ tôi vượt qua mọi khó khăn gian khổ hoàn thành luận án. Luận án chỉ là bước đầu trong sự nghiệp khoa học. Những lời cảm ơn là không đủ vì làm sao kể hết những tình cảm thật cao quý, nhưng những tình cảm đó sẽ theo tôi trong suốt cuộc đời không bao giờ thay đổi! ậu Hu Ho n
  3. LỜ AM OAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chính xác và chưa từng được công bố trên bất kỳ công trình nào khác. Các bước tiến hành của đề tài luận án đúng như đề cương nghiên cứu đã được cơ sở đào tạo phê duyệt. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về y đức trong nghiên cứu y sinh học. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. T giả luận n
  4. ANH MỤ TỪ V T TẮT AIDS Acquired Immunodeficiency Syndrome – Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải BV Bệnh viện BYT Bộ Y tế CS Cộng sự FAO Foods of Agriculture Organization -Tổ chức Nông Lương Thế giơi FB1 Fumonisin B 1 HIV Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người) PCR Polymerase Chain Reaction - Phản ứng chuỗi Polymerase PV Preventive value (hiệu quả can thiệp) QCVN Quy chuẩn Việt Nam RFLP Restriction Fragment Length Polymorphism (Kỹ thuật đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn) TB Trung bình TL Tỷ lệ TT Tình trạng WHO World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới VPQ Viêm phế quản XN Xét nghiệm YTNC Yếu tố nguy cơ
  5. MỤ LỤ ẶT VẤN Ề ................................................................................................ 1 hƣơng 1: TỔN QUAN T L ỆU .......................................................... 3 1.1. Lịch sử nghiên cứu nấm ........................................................................... 3 1.1.1. Một số khái niệm về nấm, nấm y học ............................................... 3 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu nấm trên thế giới ............................................... 5 1.1.3. Lịch sử nghiên cứu nấm tại Việt Nam .............................................. 6 1.2. Dịch tễ học vi nấm ................................................................................... 8 1.2.1 Tác nhân vi nấm ................................................................................. 8 1.2.2. Đường truyền bệnh ......................................................................... 11 1.2.3. Khối cảm thụ ................................................................................... 11 1.3. Các yếu tố liên quan đến nhiễm nấm và kiến thức, thái độ thực hành phòng chống nhiễm nấm cho vị thuốc đông dược .............................................12 1.3.1 Các yếu tố về khí hậu và vi khí hậu ................................................. 12 1.3.2 Các yếu tố về điều kiện bảo quản .................................................... 14 1.3.3. Các yếu tố về kiến thức, thái độ, thực hành bảo quản thuốc đông dược của cán bộ y tế .................................................................................. 14 1.4. Tình hình nhiễm vi nấm và độc tố do nấm ở thực phẩm và các sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch ............................................................................ 16 1.4.1. Tại Châu Âu .................................................................................. 16 1.4.2. Tại Châu Á .................................................................................... 17 1.4.3. Tại Châu Phi ................................................................................. 18 1.4.4. Tại Việt Nam................................................................................. 19 1.5. Cấu trúc phân tử, cơ chế sinh aflatoxin và gây độc của aflatoxin ......... 20 1.5.1. Cấu trúc phân tử, cơ chế gây độc của aflatoxin .............................. 20 1.5.2. Cơ chế sinh độc tố alflatoxin của nấm ............................................ 22 1.6. Các kỹ thuật phát hiện nhiễm nấm và aflatoxin..................................... 24 1.6.1. Kỹ thuật soi tươi .................................................................................24
  6. 1.6.2. Kỹ thuật nuôi cấy nấm trong môi trường Saboraud ..........................25 1.6.3. Các kỹ thuật khác ...............................................................................25 1.6.4. Kỹ thuật sinh học phân tử PCR ..................................................... 28 1.7. Một số bệnh do nấm và độc tố nấm gây ra ............................................ 30 1.7.1 Nhiễm độc gan cấp tính ......................................................................... 30 1.7.2 Nhiễm độc mãn do aflatoxin và ochratoxin ..................................... 30 1.7.3. Các bệnh nấm phổi do Aspergillus spp........................................... 31 1.8. Chẩn đoán xác định sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm, thuốc đông dược nhiễm nấm ............................................................................................ 31 1.9. Điều trị và phòng bệnh do nấm cho con người, phòng nhiễm nấm cho các sản phẩm nông nghiệp và các vị thuốc đông dược ................................. 32 1.9.1 Điều trị các bệnh do nấm gây ra với con người ............................... 32 1.9.2. Phòng bệnh do nấm ......................................................................... 33 1.9.3. Phòng chống nhiễm nấm cho các sản phẩm nông nghiệp và các vị thuốc đông dược ........................................................................................ 34 hƣơng 2: Ố TƢỢN V PHƢƠN PH P N H ÊN ỨU ........... 36 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................ 36 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 36 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 36 2.1.3 Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 37 2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 37 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu mô tả có phân tích thực trạng nhiễm nấm và aflatoxin ................................................................................................ 37 2.2.2. Nghiên cứu mô tả thực trạng nhà kho, môi trường bảo quản thuốc và kiến thức, thái độ, thực hành bảo quản thuốc thuốc đông dược của cán bộ y tế ....................................................................................................... 49 2.2.3. Nghiên cứu can thiệp ...................................................................... 53 2.3. Mô hình thiết kế nghiên cứu .................................................................. 54
  7. 2.4. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 56 2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................. 56 2.6. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................... 56 hƣơng 3: K T QUẢ N H ÊN ỨU ...................................................... 58 3.1. Thực trạng nhiễm nấm và aflatoxin trong dược liệu đông dược tại các bệnh viện thuộc tỉnh Nghệ An năm 2016 ..................................................... 58 3.1.1. Thực trạng nhiễm nấm trong các vị thuốc đông dược .................... 58 3.1.2. Kết quả định danh loài nấm ở các mẫu thuốc đông dược bằng kỹ thuật PCR .................................................................................................. 67 3.1.3. Hàm lượng aflatoxin trong các vị thuốc đông dược tại các bệnh viện thuộc tỉnh Nghệ An năm 2016 .................................................................. 72 3.2. Thực trạng về môi trường, trang thiết bị và kiến thức, thái độ, thực hành bảo quản thuốc đông dược của cán bộ y tế ....................................... 74 3.2.1. Thực trạng về môi trường, trang thiết bị bảo quản thuốc ............... 74 3.2.2. Kiến thức, thái độ, thực hành bảo quản thuốc đông dược của các bộ y tế hành nghề đông dược tại các bệnh viện tỉnh Nghệ An ...................... 76 3.3. Hiệu quả can thiệp phòng chống nấm cho thuốc đông dược ................. 82 3.3.1. Thay đổi về kiến thức và thực hành của cán bộ y tế phòng chống nhiễm nấm cho thuốc sau 12 tháng can thiệp ........................................... 82 3.3.2. Tình trạng nhà kho, thiết bị bảo quản thuốc trước và sau can thiệp 12 tháng ..................................................................................................... 83 3.3.3. Hiệu quả giảm tình trạng nhiễm nấm ở các vị thuốc đông dược sau can thiệp 12 tháng ..................................................................................... 85 hƣơng 4: N LUẬN............................................................................... 88 4.1. Thực trạng nhiễm nấm, aflatoxin trong các mẫu thuốc đông dược tại các bệnh viện tỉnh Nghệ An năm 2016 ............................................................... 88 4.1.1. Thực trạng nhiễm nấm .................................................................... 88
  8. 4.1.2. Hàm lượng aflatoxin trong các vị thuốc đông dược tại các cơ sở y tế tỉnh Nghệ An năm 2016 ............................................................................ 95 4.2. Thực trạng về môi trường, trang thiết bị bảo quản thuốc và kiến thức thái độ, thực hành bảo quản các vị thuốc đông dược của cán bộ y tế tại các bệnh viện tỉnh Nghệ An ................................................................................ 99 4.2.1. Thực trạng môi trường, trang thiết bị bảo quản thuốc đông dược .. 99 4.2.2. Kiến thức thái độ, thực hành bảo quản các vị thuốc đông dược của các bộ y tế tại các bệnh viện tỉnh Nghệ An ............................................ 103 4.3. Hiệu quả can thiệp phòng chống nấm cho thuốc đông dược ............... 108 4.3.1. Hiệu quả can thiệp truyền thông kiến thức và thực hành phòng chống nấm cho cán bộ y tế ...................................................................... 108 4.3.2. Hiệu quả can thiệp thay đổi trang thiết bị bảo quản thuốc ........... 109 K T LUẬN ................................................................................................ 116 K N N HỊ TÍNH KHOA HỌ , TÍNH MỚ ỦA Ề T Ý N HĨA THỰ T ỄN ỦA Ề T ANH MỤ O L ÊN QUAN TRỰ T P NN UN LUẬN N Ã ƢỢ ÔN Ố T L ỆU THAM KHẢO
  9. ANH MỤ ẢN Bảng 1.1. Một số tính chất hóa lý của aflatoxin ...................................... 21 Bảng 2.1. Giới hạn ô nhiễm aflatoxin trong một số thực phẩm theo tiêu chuẩn QCVN 8-1:2011/BYT ................................................ 48 Bảng 3.1. Danh mục, tên khoa học các vị thuốc nam sử dụng trong nghiên cứu ........................................................................................ 58 Bảng 3.2. Danh mục, tên khoa học các vị thuốc bắc sử dụng trong nghiên cứu ........................................................................................ 60 Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm nấm chung ở các mẫu thuốc đông dược bằng kỹ thuật soi tươi (n = 505) ......................................................... 62 Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm nấm ở các vị thuốc đông dược là thân - rễ, lá, củ quả bằng kỹ thuật soi tươi (n = 505) ....................................................62 Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm nấm chung ở các vị thuốc bắc và nam dược bằng kỹ thuật nuôi cấy nấm trong môi trường Saboraud (n = 505) 63 Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm nấm ở các vị thuốc đông dược là thân - rễ, lá, củ quả bằng nuôi cấy nấm trong môi trường Sauboraud ..........................64 Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm nấm ở các mẫu thuốc đông dược bằng nuôi cấy nấm trong môi trường Saboraud ở từng bệnh viện ................ 65 Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả xác định tỷ lệ nhiễm nấm bằng kỹ thuật soi tươi và nuôi cấy trong môi trường Saboraud (n = 505)........................66 Bảng 3.9. Tỷ lệ tương đồng của một số mẫu nấm so với ngân hàng genbank ................................................................................ 70 Bảng 3.10. Thành phần loài nấm phân lập từ các mẫu thuốc đông dược . 71 Bảng 3.11. Tỷ lệ nhiễm aflatoxin chung (n = 505) ................................. 72
  10. Bảng 3.12. Tỷ lệ mẫu dược liệu nhiễm aflatoxin vượt tiêu chuẩn QCVN 8-1:2011/BYT (n = 24) ......................................................... 73 Bảng 3.13. Thực trạng các nhà kho bảo quản thuốc đông dược (n =10) 74 Bảng 3.14. Trang thiết bị bảo quản thuốc đông dược (n = 10) ................ 75 Bảng 3.15. Nhóm tuổi, giới, trình độ chuyên môn của đối tượng nghiên cứu (n = 60) .......................................................................... 76 Bảng 3.16. Kiến thức của cán bộ y tế về nguyên nhân thuốc đông dược bị nấm và tác hại của nấm với sức khỏe con người (n = 60) ...... 77 Bảng 3.17. Kiến thức của cán bộ y tế về tác nhân gây nấm và các điều kiện bảo quản thuốc đông dược không bị nấm (n = 60) ........ 78 Bảng 3.18. Thực hành của cán bộ y tế về phòng chống nhiễm nấm cho thuốc đông dược (n = 60) ...................................................... 80 Bảng 3.19. Thực hành của cán bộ y tế về phòng chống tác hại của nấm cho cá nhân (n = 60) ............................................................. 81 Bảng 3.20. Kiến thức của cán bộ y tế về vi nấm và các điều kiện vi khí hậu bảo quản thuốc đông dược không bị nhiễm nấm (n = 60) 82 Bảng 3.21. Hiệu quả bổ sung trang thiết bị làm thay đổi vi khí hậu (n = 10) ........................................................................................ 83 Bảng 3.22. Hiệu quả làm thay đổi các yếu tố vi khí hậu trong kho sau can thiệp 12 tháng (n =10) .......................................................... 84 Bảng 3.23. Hiệu quả giảm tỷ lệ nhiễm vi nấm chung ở các mẫu thuốc đông dược ............................................................................. 85 Bảng 3.24. Hiệu quả giảm tỷ lệ nhiễm nấm trong thuốc đông dược tại các bệnh viện sau can thiệp 12 tháng .......................................... 86
  11. ANH MỤ HÌNH Hình 1.1. Hình ảnh một số loài Aspergillus ................................................... 4 Hình 1.2. Hình ảnh nấm mốc Penicilinum spp ............................................... 5 Hình 1.3. Cơ chế sinh tổng hợp aflatoxin .................................................... 23 Hình 1.4. Kết quả PCR (+) với Aspergillus sp và Candida spp .................. 29 Hình 1.5. Kết quả xét nghiệm PCR (+) với Aspergillus fumigatus ............. 29 Hình 2.1. Tóm tắt các bước thực hiện kỹ thuật PCR .................................... 43 Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu.............................................................. 55 Hình 3.1. Tỷ lệ nấm sợi, nấm men (n = 262) ................................................ 66 Hình 3.2. Sản phẩm điện di một số mẫu nấm phân lập từ các mẫu thuốc đông dược tại các bệnh viện tỉnh Nghệ An .................................. 67 Hình 3.3. Kết quả giải trình tự gen ............................................................... 68 Hình 3.4. Trình tự các nucleotit trong gen của các mẫu giải trình tự .......... 69 Hình 3.5. Tỷ lệ các vị thuốc nam, thuốc bắc có hàm lượng alflatoxin vượt tiêu chuẩn QCVN 8-1:2011/BYT (n = 16) ................................... 73 Hình 3.6. Tỷ lệ tên các loài nấm của cán bộ y tế (n = 25) ............................ 79
  12. 1 ẶT VẤN Ề Nấm là những sinh vật có nhân và thành tế bào thực sự, dị dưỡng, sinh sản bằng bào tử. Nấm phân bố rộng rãi trong tự nhiên, phần lớn sống hoại sinh trong đất, số ít có khả năng ký sinh gây bệnh cho người và động vật [5]. Ước tính trên thế giới có trên 1 triệu loài nấm. Có loại nấm có lợi, có loại có hại cho sức khỏe con người. Với sự đa dạng và phong phú của nấm người ta còn xếp nấm thành 1 giới riêng là “giới nấm”. Hiện nay, khoa học đã phát hiện khoảng trên 400 loài nấm gây bệnh cho người [19], [36]. Các vị thuốc đông dược thường được chế biến theo phương pháp cổ truyền như phơi, sấy, tẩm đường, mật... Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của nước ta và quá trình bảo quản không tốt do thiếu thốn phương tiện và kỹ thuật bảo, các vị thuốc đông dược rất dễ bị ẩm mốc. Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy các vị thuốc đông dược, các sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch thường nhiễm các loài nấm Aspergillus spp như: Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus, Aspergillus niger... trong đó có vai trò y học quan trọng nhất là Aspergillus flavus (A. flavus) [64], [67], [80]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh do vi nấm thường gặp ở các nước kém phát triển có điều kiện vệ sinh kém, môi trường sống chật chội ẩm ướt, tỷ lệ mắc từ 5 -10%, có nơi > 10%. Một số bệnh nấm diễn biến rất phức tạp khó chẩn đoán như bệnh nấm phổi, bệnh nấm máu, bệnh nấm dịch não tủy [55], [87] và đặc biệt là ung thư gan nguyên phát do độc tố aflatoxin [1], [21]. Tổ chức Y tế Thế giới đưa aflatoxin vào danh mục chất gây ung thư mạnh năm 1988 và Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) khuyến cáo aflatoxin cần được kiểm soát chặt trẽ trong các sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm sau thu hoạch. Các nước cần có bộ công cụ đủ mạnh giám sát hàm
  13. 2 lượng aflatoxin về khung pháp lý, về kỹ thuật phát hiện,đến sản xuất và lưu thông phân phối, nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng [33], [103], [104]. Tại Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng, cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu về sinh bệnh học, dịch tễ học về nấm nhất là vi nấm ký sinh trên các vị thuốc đông dược và kiến thức, thái độ, thực hành bảo quản của người hành nghề y học cổ truyền nhưng các yếu tố nguy cơ ô nhiễm mầm bệnh vi nấm thì rất cao... đã làm cho một tỷ lệ không nhỏ chế phẩm đông dược ô nhiễm mầm bệnh vi nấm, đây là căn nguyên nhân cơ bản gây ra các bệnh ung thư gan nguyên phát, suy gan, xơ gan, u phổi do nấm... do các chất độc sinh ra trong quá trình phát triển của nấm như aflatoxin. Với tính cấp thiết của vấn đề chúng tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng nhiễm vi nấm, aflatoxin trong một số vị thuốc đông dược và kiến thức, thái độ, thực hành bảo quản thuốc của cán bộ y tế tại tỉnh Nghệ An, hiệu quả can thiệp (2016 - 2017)”, với các mục tiêu nghiên cứu sau: 1. Xác định tỷ lệ nhiễm vi nấm, aflatoxin trong một số vị thuốc đông dược tại một số bệnh viện tỉnh Nghệ An năm 2016. 2. Mô tả thực trạng về môi trường, trang thiết bị bảo quản thuốc và kiến thức, thái độ, thực hành bảo quản thuốc đông dược của các cán bộ y tế tại các bệnh viện tỉnh Nghệ An. 3. Đánh giá hiệu quả can thiệp phòng chống vi nấm cho thuốc đông dược. PH M V N H ÊN ỨU Trong đề tài này chúng tôi chỉ thực hiện nghiên cứu tại các cơ sở y tế công lập có hoạt động chuyên môn y học cổ truyền của tỉnh Nghệ An. Các vị thuốc đông dược có thể bị ô nhiễm nhiều loại mầm bệnh khác nhau, nhưng trong đề tài này chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu ô nhiễm các loài vi nấm và định lượng aflatoxin trong một số vị thuốc đông dược.
  14. 3 hƣơng 1. TỔN QUAN T L ỆU 1.1. Lị h sử nghi n ứu nấm 1.1.1. M t số h i niệm về nấm, nấm họ 1.1.1.1. Khái niệm về nấm Nấm được xếp vào 1 trong 5 loại hình thái tạo nên sự sống trên trái đất. Nấm là những sinh vật có nhân thật và thành tế bào thực sự, dị dưỡng, sinh sản bằng bào tử, phân bố rộng rãi trong tự nhiên, phần lớn sống hoại sinh trong đất, một số ít có khả năng ký sinh gây bệnh cho thực vật và động vật. Nấm có vị trí phân loại học của như sau: Giới: Fungi Ngành: Ascomycota Lớp: Saccharomycetes Bộ: Saccharomycetales Họ: Saccharomycetaceae Chi (giống): Aspergillus; Penicilium.. 1.1.1.2. Nấm y học Nấm y học (Medical mycology) nghiên cứu nấm ký sinh ở người, về đặc điểm sinh học, khả năng gây bệnh, chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh do nấm gây nên. Ước tính trên Thế giới có trên 1 000 000 loài nấm, hiện nay khoa học đã phát hiện 400 loài gây bệnh cho người. Hầu hết các loài nấm y học có kích thước nhỏ phải phát hiện bằng kính lúp hoặc kính hiển vi nên gọi là vi nấm y học [29], [81], [90]. Đa số các nhà khoa học trong và ngoài nước hiện nay đều phân chia các bệnh nấm thành hai nhóm bệnh [36], [37] chính là: Nhóm nấm da và
  15. 4 nấm ngoại biên (Dermatophytosis) [6], [7], thường gặp các loài nấm ưa keratin và chất acid béo; Nhóm nấm nội tạng như: Nấm máu, nấm phổi, nấm dịch não tủy, nấm đường tiêu hóa, nấm đường sinh dục. Ngoài ra còn có một số cách phân loại bệnh nấm bằng vị trí tổn thương lâm sàng và vị trí ký sinh, như: Nấm da, nấm tóc, nấm phổi, nấm sinh dục, nấm tiêu hóa. Nấm gây bệnh cho người có tính chất cơ hội, nhất là ở những người suy giảm miễn dịch như người nhiễm HIV/AIDS, người đái tháo đường, người nhiễm các virus có khả năng đàn áp miễn dịch như sởi [89], [91]. 1.1.1.3. Nấm mốc Nấm mốc ký sinh gây bệnh chủ yếu ở thực vật, lương thực, thực phẩm, một số loài gây bệnh trực tiếp cho con người, nhưng thường gián tiếp qua các độc tố của nấm như các độc tố aflatoxin, ochatoxin, fumonisin, thường gặp các loài nấm Aspergillus spp, Penicilium spp [10], [25], [27]. Aspergillus fumigatus Aspergillus flavus Aspergillus niger Hình 1.1. Hình ảnh m t số lo i Aspergillus (nguồn CDC) Tổ chức Nông Lương thế giới (FAO) ước tính hằng năm có khoảng 25% sản lượng lương thực, thực phẩm phải hủy bỏ do ô nhiễm nấm và các độc tố của nấm. Nguyên nhân là do có hạn chế trong thu hoạch, bảo quản, đặc biệt tại Châu Phi thì tình trạng ô nhiễm các chất độc do nấm sinh ra là rất trầm trọng, ảnh hưởng rất xấu tới sức khỏe người dân.
  16. 5 Hình 1.2. Hình ảnh nấm mố Penicilinum spp (Nguồn: “Mycotoxin độc tố trong nấm mốc”, Tạp chí Hóa học ngày nay Tình trạng nhiễm độc tố do nấm có xu hướng ngày càng tăng cao trên toàn thế giới, FAO khuyến cáo các nước cần có công cụ hữu hiệu kiểm tra giám sát hàm lượng các chất độc do nấm sinh ra trong lương thực, thực phẩm để bảo vệ sức khỏe người dân [49], [95]. 1.1.2. Lị h sử nghi n ứu nấm tr n thế gi i Nấm Aspergillus spp đã được các nhà khoa học xác định là loài nấm có vai trò vô cùng quan trọng gây ra tình trạng ô nhiễm nấm ở thực phẩm, các chế phẩm nông nghiệp, các chế phẩm đông dược… Aspergillus spp lần đầu tiên được xếp vào danh mục nấm y học là năm 1729 bởi một linh mục và là nhà sinh vật học người Ý Pier Antonio Micheli. Ông đã quan sát nấm dưới kính hiển vi và mô tả nấm có hình dạng của một aspergillum (vòi phun nước). Sau này nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và mô tả “aspergillum”, và thấy đây là loài sinh vật sinh sản vô tính, cấu trúc hình thể điển hình tương tự như hình ảnh đài phun nước hoặc bông hoa cúc, sinh sản vô tính…giống với mô tả của Pier Antonio Micheli. Ngày nay aspergillum được các nhà khoa học đặt tên chính thức trong mục lục của ngành nấm là Aspergillus spp [36], [39]. Aspergillus spp có 700 loài trong đó có 19 loài gây bệnh cho con người. Các loài nấm thường gặp và phổ biến nhất là: Aspergillus flavus; Aspergillus
  17. 6 moninus; Aspergillus parasiticcus; Aspergillus elegans, Aspergillus fresenii, Aspergillus melleus, Aspergillus pertrakii, Aspergillus sulphureus, Aspergillus screrotium [12], [83], [96]. Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão các kỹ thuật cao như sinh học phân tử... Đã được ứng dụng ngày càng nhiều để chẩn đoán xác định tỷ lệ, thành phần loài nấm [28], [76]. Nghiên cứu tại Brazil của Fabiana Aparecida Couto (2014), về sự đa dạng quần thể nấm sợi trong các hạt cà phê trồng theo cách truyền thống và hữu cơ, kết quả: Từ 18 mẫu cà phê đã phân lập được 346 chủng nấm, với 32 loài, 12 chi gồm: Aspergillus, Penicillium, Fusarium, Cladosporrium, Mucor, Rhizopus, Trichoderma [73]. Margit Hummel (2004), sử dụng kỹ thuật PCR lồng chẩn đoán nhiễm A. fumigatus chủng ATCC 9197 ở chuột [84]. Kết quả nghiên cứu đã mở đường cho các nhà khoa học sau này sử dụng phương pháp PCR lồng để phát hiện DNA của A. fumigatus như nghiên cứu của L. Klingspor (2006), Rosa de Lanos Frutos (2004), S.H. Mirhendi (2001), Loeffler và White .P.L (2006) [94], [96], [100]. 1.1.3. Lị h sử nghi n ứu nấm tại Việt N m Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về nấm mới chỉ xuất hiện từ đầu thế kỷ 20 bởi các nhà khoa học Pháp và một số ít công trình của người Việt. Việc nghiên cứu còn nhiều hạn chế như: Việc phân loại, định loài chủ yếu dựa vào hình thể và các khóa định loài. Hiện nay với sự phát triển của khoa học trong đó có các kỹ thuật mới như: Enzym, miễn dịch học, công nghệ PCR…đã làm cho việc nghiên cứu nấm đạt được nhiều thành tựu [18], [31], [43]. Một số công trình tiêu biểu: Lgendre (1911) đã phân lập được 2 trường hợp nấm men Blastomyces gây bệnh tại Miền Bắc Việt Nam. Năm 1965, Bulmer, Glenn và Đỗ Thị Nhuận điều tra trên 1362 người tại Sài Gòn,
  18. 7 Gia Định, Biên Hòa thấy 5% số người (+) với Histoplasmin. Năm 1977, Viện Vệ sinh dịch tễ phối hợp với Viện Chống lao Trung ương xét nghiệm (XN) đờm và mổ phổi cho 88 bệnh nhân, phát hiện 12 trường hợp là nấm A. fumigatus và A. niger, trong đó có hai bệnh nhân tử vong. Giáo trình của Đại học Y thành phố Hồ Chí Minh đã thống kê kết quả nghiên cứu Phan Trinh và cộng sự (1979), qua theo dõi 7360 trường hợp sinh thiết hoặc tử thiết đã phát hiện 552 trường hợp bị bệnh nấm, trong đó có 17 trường hợp bị nấm phổi (12 là nấm Aspergillus spp và 5 là nấm Candida spp) [29]. Do cấu tạo của các tế bào nấm có thành vách và có khoảng trống giữa nhân và thành tế bào vì vậy việc điều trị nội khoa hết sức khó khăn, nhiều trường hợp phải sử dụng phương pháp ngoại khoa kết hợp với nội khoa. Việc nghiên cứu chất kháng nấm Aspergillus spp đã phát triển mạnh cả ở trong và ngoài nước tuy nhiên kết quả vẫn còn hạn chế [16], [30], [52]. Tại nước ta, các công trình nghiên cứu về nấm mốc ở thực phẩm phát triển muộn hơn nghiên cứu nấm gây bệnh ở người, tuy nhiên đã có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật sâu như: Miễn dịch, sắc ký khí lỏng hiệu năng cao, PCR để xác định sự có mặt của nấm mốc và độc tố của nấm mốc, điển hình là nghiên cứu của: Nguyễn Đinh Nga (2012), nghiên cứu khảo sát mức độ nhiễm nấm mốc và aflatoxin trong một số dược liệu bán ở Quận 5 – Thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp định danh loài nấm bằng khóa định loài và định lượng aflatoxin bằng Kit ELISA, kết quả cho thấy: 86/141 mẫu dược liệu khảo sát có mức độ nhiễm nấm vượt ngưỡng 500 CPU/gam (nhiễm nấm), các loài nấm thường gặp là A. niger, A. flavus, A. glaucus, Penicilillum và nấm men. 31/55 mẫu có hàm lượng aflatoxin B1 vượt ngưỡng 5 ppb chiếm 56,36% [33]. Bùi Thị Mai Hương (2012), nghiên cứu ô nhiễm các chất độc do nấm mốc trong gạo bằng kỹ thuật sắc ký khí lỏng hiệu năng cao, bằng cách tính
  19. 8 toán lượng tiêu thụ gạo, ngô và sự tích lũy các chất độc aflatoxin B1 và fumonisin B1 tác giả đã đưa ra nguy cơ K gan ở đối tượng nghiên cứu [21]. Lý Thu Hương (2012), nghiên cứu tình trạng nhiễm vi nấm trong đất và rễ cây trồng bằng kỹ thuật sắc ký khí lỏng hiệu năng cao xác định sự có mặt và hàm lượng các chất độc tố do nấm mốc sinh ra [20]. 1.2. ị h tễ họ vi nấm 1.2.1 Tác nhân vi nấm 1.2.1.1. Phân bố của các loài nấm Nấm đa số có hại gây hỏng lương thực, thực phẩm, hỏng các sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch, chỉ một số ít có lợi như nấm tương. Trong đề tài này chúng tôi chỉ đề cập nghiên cứu các loài nấm có hại cho các mẫu thuốc đông dược và sức khỏe con người. Các tác nhân vi nấm gây hỏng thực phẩm có nhiều loài A. fumigates, Aspergillus flavus; Aspergillus moninus; Aspergillus parasiticcus; Aspergillus elegans, Aspergillus fresenii, Aspergillus melleus, Aspergillus pertrakii, Aspergillus sulphureus, Aspergillus screrotium, Penicilium viriditum, Penicilium spp, phổ biến nhất là Aspergillus flavus [4], [20], [40], nấm phân bố như sau: - Nấm trong kho chứa chủ yếu là Aspergillus spp và Penicilium spp - Nấm ngoài đồng ruộng Fusarium spp và Trichothecenes spp Như vậy, tác nhân vi nấm trong các sản phẩm đông dược chủ yếu là Aspergillus spp và Penicilium spp, trong đó vai trò quan trọng nhất là Aspergillus flavus, Aspergillus niger. Nấm thường ký sinh chủ yếu trong các sản phẩm nông nghiệp và các chế phẩm đông dược thường gặp ở củ, quả mốc như: Gạo, lạc, vừng, ngô mốc… kể các các vị thuốc đông y do bảo quản không tốt. Ở điều kiện thuận
  20. 9 lợi nấm mọc thành sợi có màu trắng bạc như khói, có thể tồn tại ở dạng nấm men có hình cầu hoặc bầu dục. Nấm phát triển rất mạnh trong điều kiện độ ẩm cao > 70%, nhiệt độ > 25°C, thiếu ánh sáng, tốc độ gió nhỏ < 0,5 m/giây [64], [80], [99] (Hình 1.1), Hình (1.2). Khi ký sinh và phát triển trong các sản phẩm nông nghiệp như gạo, ngô, khoai, sắn và các chế phẩm đông dược…sản sinh ra rất nhiều độc tố mycotoxin, trong nhóm mycotoxin nguy hiểm nhất là aflatoxin và ochratoxin [51], [63], [82]. 1.2.1.2. Vai trò sinh độc tố của các loài nấm Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã chứng minh: Aflatoxin được tạo ra từ nấm: Aspergillus ochraceus là chủ yếu, ngoài ra một số loài Aspergillus elegans, Aspergillus fresenii, Aspergillus melleus, Aspergillus pertrakii, Aspergillus sulphureus, Aspergillus screrotium …cũng tạo ra ochratoxin A với lượng nhỏ. Các loài nấm Penicilium spp cũng có khả năng sinh ra aflatoxin A bao gồm: Penicilium viridicatum, Penicilium verrucosum, Penicilium chrysogenum, Penicilium commune, Penicilium cyclopium, Penicilium palitans, Penicilium variable [3], [14], [15], [33]. Pauline Jolly và CS (2013), đã phát hiện có mối liên quan giữa tốc độ phát triển HIV/AIDS với mức độ nhiễm độc tố nấm aflatoxin và ochratoxin [92]. Nhưng hiện nay, chưa có số liệu cụ thể về độc lực của aflatoxin và ochratoxin trên người. Đào Thiện và CS (2012), đã nghiên cứu mô hình hóa và dự đoán quá trình phát triển của nấm mốc nhằm mục đích đánh giá khả năng nảy mầm và phát triển của các loại nấm mốc trên thực phẩm, chế phẩm nông nghiệp, thuốc đông dược... trong một điều kiện vi khí hậu nhất định. Thời gian nảy mầm là một tiêu chí đầu tiên và cần thiết để xác định tuổi thọ và hạn sử dụng của một sản phẩm thực phẩm. Vì song song với quá trình phát triển của nấm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2