intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Y học: Vai trò của đo áp lực bàng quang trong chuẩn đoán và xử trí tăng áp lực ổ bụng trên bệnh nhi sốc sốt xuất huyết Dengue

Chia sẻ: Lexuan Loi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:160

113
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tiến sĩ Y học "Vai trò của đo áp lực bàng quang trong chuẩn đoán và xử trí tăng áp lực ổ bụng trên bệnh nhi sốc sốt xuất huyết Dengue" được nghiên cứu với các mục đích: Xác định mối tương quan và độ tin cậy của áp lực bàng quang với áp lực ổ bụng trên các bệnh nhi sốc SXHD có tăng áp lực ổ bụng, xác định kết quả của chọc dò ổ bụng giải áp dựa vào áp lực bàng quang trong xử trí tăng áp lực ổ bụng trên các bệnh nhi sốc SXHD có tăng áp lực ổ bụng, xác định tỉ lệ các biến chứng xảy ra khi đo áp lực bàng quang và chọc dò ổ bụng giải áp trên các bệnh nhi sốc SXHD có tăng áp lực ổ bụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y học: Vai trò của đo áp lực bàng quang trong chuẩn đoán và xử trí tăng áp lực ổ bụng trên bệnh nhi sốc sốt xuất huyết Dengue

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM VĂN QUANG VAI TRÒ CỦA ĐO ÁP LỰC BÀNG QUANG TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ TĂNG ÁP LỰC Ổ BỤNG TRÊN BỆNH NHI SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM VĂN QUANG VAI TRÒ CỦA ĐO ÁP LỰC BÀNG QUANG TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ TĂNG ÁP LỰC Ổ BỤNG TRÊN BỆNH NHI SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CHUYÊN NGÀNH NHI HỒI SỨC MÃ SỐ: 62.72.16.50 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ HUY TRỤ PGS. TS. ĐOÀN THỊ NGỌC DIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Ký tên PHẠM VĂN QUANG
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, các sơ đồ, các hình ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................ 4 1.2 TĂNG ÁP LỰC Ổ BỤNG VÀ HỘI CHỨNG CHÈN ÉP Ổ BỤNG.... 5 1.2.1 Các định nghĩa ................................................................................ 5 1.2.2 Dịch tễ học ..................................................................................... 6 1.2.3 Cơ chế tổn thương các cơ quan ....................................................... 9 1.2.4 Chẩn đoán ...................................................................................... 15 1.2.5 Xử trí ............................................................................................. 24 1.3 TĂNG ÁP LỰC Ổ BỤNG VÀ HỘI CHỨNG CHÈN ÉP Ổ BỤNG TRONG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE .................................... 28 1.4 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ TĂNG ÁP LỰC Ổ BỤNG, HỘI CHỨNG CHÈN ÉP Ổ BỤNG TRONG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NẶNG.. 39 1.4.1 Chẩn đoán tăng áp lực ổ bụng và hội chứng chèn ép ổ bụng trong sốt xuất huyết Dengue nặng .......................................................... 39 1.4.2 Xử trí tăng áp lực ổ bụng và hội chứng chèn ép ổ bụng trong sốt xuất huyết Dengue nặng........................................................... 41 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................... 45 2.1.1 Dân số nghiên cứu ......................................................................... 45
  5. 2.1.2 Cỡ mẫu .......................................................................................... 45 2.1.3 Kỹ thuật chọn mẫu ........................................................................ 46 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 47 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu.......................................................................... 47 2.2.2 Thu thập số liệu ............................................................................. 47 2.2.3 Xử lý và phân tích số liệu ............................................................. 62 2.2.4 Vấn đề y đức ................................................................................. 63 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .......................................................... 64 3.2 Mối tương quan, độ tin cậy của áp lực bàng quang với áp lực ổ bụng trên bệnh nhi sốc sốt xuất huyết Dengue có tăng áp lực ổ bụng...... 68 3.3 Kết quả của chọc dò ổ bụng giải áp dựa trên áp lực bàng quang...... 76 3.4 Các biến chứng khi đo áp lực bàng quang và chọc dò ổ bụng.......... 93 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ........................................................... 95 4.2 Mối tương quan, độ tin cậy của áp lực bàng quang với áp lực ổ bụng trên bệnh nhi sốc sốt xuất huyết Dengue có tăng áp lực ổ bụng....... 98 4.3 Kết quả của chọc dò ổ bụng giải áp dựa trên áp lực bàng quang..... 107 4.4 Các biến chứng khi đo áp lực bàng quang và chọc dò ổ bụng......... 121 4.5 Ưu điểm và nhược điểm của nghiên cứu ......................................... 123 KẾT LUẬN ................................................................................................ 125 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 127 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Chữ viết tắt Nghĩa ALBQ Áp lực bàng quang ALĐMPB Áp lực động mạch phổi bít ALOB Áp lực ổ bụng ALTMOB Áp lực tưới máu ổ bụng ALTMTƯ Áp lực tĩnh mạch trung ương CDOB Chọc dò ổ bụng CTM Công thức máu ĐLC Độ lệch chuẩn ĐPT Đại phân tử HATB Huyết áp trung bình KMĐM Khí máu động mạch RLĐM Rối loạn đông máu SXHD Sốt xuất huyết Dengue TDOB Tràn dịch ổ bụng TDMP Tràn dịch màng phổi TM Tĩnh mạch TPTNT Tổng phân tích nước tiểu
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG NƯỚC NGOÀI Chữ viết tắt Chữ gốc - Nghĩa ACS Abdominal Compartment Syndrome Hội chứng chèn ép ổ bụng APP Abdominal Perfusion Pressure Áp lực tưới máu ổ bụng aPTT Ativated Partial Thromplastin Time Thời gian đông máu đường nội sinh ARDS Acute Respiratory Distress Syndrome Hội chứng suy hô hấp cấp BMI Body Mass Index Chỉ số khối cơ thể FiO2 Fraction of Inspired Oxygen Nồng độ oxy trong khí hít vào Hct Hématocrite Dung tích hồng cầu IAH Intra-Abdominal Hypertension Tăng áp lực ổ bụng INR International Normalized Ration Tỉ số bình thường hóa quốc tế IP Inspiratory Pressure Áp lực hít vào MAC ELISA IgM Antibody Capture Enzyme linked Immunosorbent Assay Thử nghiệm ELISA bắt kháng thể IgM NCPAP Nasal Continuous Positive Airway Pressure Thở áp lực dương liên tục qua mũi OR Odd Ratio Tỉ số chênh
  8. Chữ viết tắt Chữ gốc - Nghĩa PaCO2 Partial Pressure of Arterial Carbon Dioxide Áp suất riêng phần của CO2 trong máu động mạch PaO2 Partial Pressure of Arterial Oxygen Áp suất riêng phần của oxy trong máu động mạch PEEP Positive Expiratory End Pressure Áp lực dương cuối kỳ thở ra PT Prothrombine Time Thời gian đông máu đường ngoại sinh SGOT Serum Glutamo-Oxalo Transaminase Men gan SGOT SGPT Serum Glutamo-Pyruvic Transaminase Men gan SGPT SpO2 Pulse oxymeter oxygen Saturation Độ bão hòa oxy máu đo qua mạch
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC SƠ ĐỒ, CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1 Các nghiên cứu về tăng áp lực ổ bụng trong các nhóm bệnh lý 7 1.2 Kết quả nghiên cứu của Davis 19 1.3 Tình hình nghiên cứu về tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng 32 phổi trong SXHD 1.4 Tình hình nghiên cứu về tái sốc, sốc kéo dài trong SXHD 33 1.5 Tình hình nghiên cứu về tổng dịch truyền trong điều trị SXHD 36 1.6 Tình hình nghiên cứu về truyền máu, sản phẩm máu trong điều 37 trị SXHD 2.7 Các biến số nghiên cứu 59 3.8 Đặc điểm dịch tễ học 64 3.9 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước khi chọc dò ổ bụng 65 3.10 Đặc điểm điều trị trước khi chọc dò ổ bụng giải áp 67 3.11 Phân bố ngày chọc dò ổ bụng 68 3.12 Mức độ tăng áp lực ổ bụng dựa trên áp lực ổ bụng đo trực tiếp 68 3.13 So sánh áp lực bàng quang và áp lực ổ bụng trung bình 69 3.14 Hệ số tương quan giữa áp lực bàng quang và áp lực ổ bụng 69 3.15 Phương pháp Bland – Altman đánh giá độ chính xác của áp lực 73 bàng quang so với áp lực ổ bụng trong toàn mẫu nghiên cứu 3.16 Phương pháp Bland – Altman đánh giá độ chính xác của áp lực 74 bàng quang so với áp lực ổ bụng trong 2 nhóm bệnh nhi thở NCPAP và thở máy 3.17 Phần trăm sai số giữa áp lực bàng quang so và áp lực ổ bụng 75 trong toàn mẫu nghiên cứu 3.18 Phần trăm sai số giữa áp lực bàng quang so và áp lực ổ bụng 76 trong nhóm bệnh nhi thở NCPAP và thở máy
  10. Bảng Tên bảng Trang 3.19 Đánh giá mức độ tăng áp lực ổ bụng dựa trên áp lực bàng 76 quang trước khi chọc dò ổ bụng giải áp 3.20 Sự thay đổi tri giác, huyết động học, hô hấp, toan máu, chức 77 năng thận, vòng bụng trước và sau khi chọc dò ổ bụng trong toàn mẫu nghiên cứu 3.21 Sự thay đổi của áp lực bàng quang sau khi chọc dò ổ bụng giải 79 áp và lượng dịch ổ bụng dẫn lưu trong toàn mẫu nghiên cứu 3.22 Mức độ nặng của tăng áp lực ổ bụng trước và sau khi chọc dò ổ 79 bụng giải áp 3.23 Tỉ lệ bệnh nhi trong nhóm thở NCPAP cần được giúp thở sau 80 khi chọc dò ổ bụng giải áp 3.24 Kết quả chọc dò ổ bụng giải áp lần thứ 1 80 3.25 Sự thay đổi tri giác, huyết động học, hô hấp, toan máu, chức 81 năng thận, vòng bụng trước và sau chọc dò ổ bụng trong nhóm tăng áp lực ổ bụng độ 3 (n=42) 3.26 Sự thay đổi tri giác, huyết động học, hô hấp, toan máu, chức 82 năng thận, vòng bụng trước và sau chọc dò ổ bụng trong nhóm tăng áp lực ổ bụng độ 4 (n=63) 3.27 So sánh kết quả của chọc dò ổ bụng giải áp trên tình trạng 83 huyết động học, hô hấp, toan máu, chức năng thận, vòng bụng giữa 2 nhóm tăng áp lực ổ bụng độ 3 (n=42) và độ 4 (n=63) 3.28 Sự thay đổi của áp lực bàng quang sau khi chọc dò ổ bụng giải 85 áp, lượng dịch dẫn lưu và tỉ lệ chọc dò ổ bụng giải áp thành công trong nhóm tăng áp lực ổ bụng độ 3 và độ 4 3.29 Áp lực tĩnh mạch trung ương trước và sau chọc dò ổ bụng giải 86 áp 3.30 Mức độ giảm áp lực tĩnh mạch trung ương do chọc dò ổ bụng 87 giải áp giữa 2 nhóm tăng áp lực ổ bụng độ 3 và độ 4 (n=54)
  11. Bảng Tên bảng Trang 3.31 Mức độ giảm áp lực tĩnh mạch trung ương do chọc dò ổ bụng 88 giải áp giữa 2 nhóm thở NCPAP và nhóm thở máy (n=54) 3.32 Số lần chọc dò ổ bụng giải áp dựa vào áp lực bàng quang trên 89 bệnh nhi sốc SXHD có tăng áp lực ổ bụng 3.33 Các yếu tố liên quan đến chọc dò ổ bụng giải áp nhiều lần 89 3.34 Các yếu tố liên quan đến chọc dò ổ bụng giải áp ≥ 2 lần qua 91 phân tích hồi qui logistics 3.35 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhóm bệnh nhi sốc SXHD 92 có tổng thời gian truyền dịch từ khi sốc tới khi chọc dò ổ bụng giải áp ≤ 30 giờ 3.36 Biến chứng tiểu máu 93 3.37 Biến chứng nhiễm trùng tiểu 93 3.38 Biến chứng xuất huyết khi chọc dò ổ bụng giải áp 94 3.39 Ảnh hưởng tình trạng huyết động học do chọc dò ổ bụng giải 94 áp 3.40 Nguyên nhân chính gây tử vong trong lô nghiên cứu 94 4.41 Phân tích Bland – Altman trong nghiên cứu của Davis và 103 Suominen 4.42 Phân tích Bland – Altman trong các nghiên cứu thực nghiệm so 104 sánh áp lực bàng quang và áp lực ổ bụng
  12. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên sơ đồ Trang 1.1 Cơ chế tổn thương hệ tim mạch trong tăng áp lực ổ bụng 10 1.2 Cơ chế tổn thương thận trong tăng áp lực ổ bụng 12 1.3 Xử trí tăng áp lực ổ bụng và hội chứng chèn ép ổ bụng 25 1.4 Xử trí nội khoa tăng áp lực ổ bụng 27 1.5 Các yếu tố gây tăng tính thấm thành mạch trong SXHD 28 2.6 Tiến trình thực hiện nghiên cứu 49
  13. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1 Đo áp lực ổ bụng trực tiếp bằng cột nước 16 1.2 Hệ thống đo áp lực bàng quang kín của Iberti 17 1.3 Hệ thống đo áp lực bàng quang cải tiến của Cheatham và 18 Safcsak 1.4 Đo áp lực bàng quang bằng Foley Manometer 19 1.5 Hệ thống đo áp lực ổ bụng qua áp lực trong dạ dày 22 2.6 Hệ thống đo áp lực bàng quang bằng cột nước 47 2.7 Cách xác định khoảng vuông góc h khi đo áp lực ổ bụng 51 2.8 Các bước đo áp lực bàng quang bằng cột nước 52 2.9 Đo áp lực ổ bụng trực tiếp 53 3.10 Phương trình đường thẳng hồi qui giữa áp lực bàng quang và 70 áp lực ổ bụng trong toàn mẫu nghiên cứu 3.11 Phương trình đường thẳng hồi qui giữa áp lực bàng quang và 71 áp lực ổ bụng trong nhóm bệnh nhi thở NCPAP 3.12 Phương trình đường thẳng hồi qui giữa áp lực bàng quang và 72 áp lực ổ bụng trong nhóm bệnh nhi thở máy 3.13 Đồ thị Bland – Altman đánh giá độ chính xác của áp lực bàng 73 quang so với áp lực ổ bụng trong toàn mẫu nghiên cứu 3.14 Đồ thị Bland – Altman đánh giá độ chính xác của áp lực bàng 74 quang so với áp lực ổ bụng trong nhóm bệnh nhi thở NCPAP 3.15 Đồ thị Bland – Altman đánh giá độ chính xác của áp lực bàng 75 quang so với áp lực ổ bụng trong nhóm bệnh nhi thở máy 3.16 Áp lực bàng quang trước và sau khi chọc dò ổ bụng giải áp 78 trong toàn mẫu nghiên cứu 3.17 Áp lực bàng quang trước và sau khi chọc dò ổ bụng giải áp 84 trong nhóm tăng áp lực ổ bụng độ 3 (n = 42) và độ 4 (n = 63) 3.18 Áp lực tĩnh mạch trung ương trước và sau khi chọc dò ổ bụng 86
  14. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do virút Dengue gây ra và truyền cho người qua muỗi Aedes, chủ yếu là muỗi vằn Aedes aegypti. Theo Tổ chức Y tế Thế giới có khoảng 2,5-3 tỷ người thuộc 102 quốc gia trên thế giới có nguy cơ nhiễm virút Dengue. Hằng năm, có khoảng 100 triệu người nhiễm virút Dengue và 500.000 trường hợp SXHD cần phải nhập viện, trong số này 90% là trẻ em dưới 15 tuổi. Tỉ lệ tử vong trung bình do SXHD là 5% với số tử vong là 25.000 trường hợp mỗi năm [31]. Tại Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Y tế trong 10 năm từ 2001-2010, cả nước có 772.662 trường hợp SXHD và 817 trường hợp tử vong. Đây là một trong số các dịch bệnh gây mắc và tử vong cao nhất cho trẻ em trong số các bệnh truyền nhiễm gây dịch hiện nay ở nước ta [8],[32]. Cùng với sốc kéo dài và rối loạn đông máu, suy hô hấp là một yếu tố quan trọng góp phần gây tử vong ở trẻ bị SXHD [18],[23],[30],[34],[39]. Cơ chế chính của suy hô hấp là do tăng tính thấm thành mạch gây phù mô kẻ, tràn dịch màng phổi, tràn dịch ổ bụng [18],[23],[30],[39]. Trong đó, tràn dịch ổ bụng là triệu chứng lâm sàng thường gặp trên bệnh nhi SXHD nặng gây tăng áp lực ổ bụng, chèn ép ổ bụng dẫn tới suy hô hấp, sốc, suy thận và giảm tưới máu các cơ quan trong ổ bụng [39],[50],[92],[122]. Các biện pháp giải áp ổ bụng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tổn thương các cơ quan và giảm tỉ lệ tử vong. Trong các biện pháp điều trị tăng áp lực ổ bụng thì chọc dò ổ bụng giải áp được xem là phương pháp ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả trong xử trí tăng áp lực ổ bụng do tràn dịch [50]. Trong khoảng 10 năm gần đây trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về tăng áp lực ổ bụng trong nhiều bệnh lý khác nhau nhằm tìm ra cơ chế bệnh sinh, mức độ tổn thương các cơ quan, các phương pháp đánh giá áp lực ổ bụng cũng như cách xử trí [50],[92]. Các tác giả trên thế giới đã thống nhất là đo áp lực ổ bụng là phương pháp chủ yếu để chẩn đoán và xử trí tăng áp lực ổ bụng. Nhưng đo áp lực ổ bụng trực tiếp thì xâm lấn và khó thực hiện, vì vậy các tác giả khuyến cáo nên đo
  15. 2 áp lực ổ bụng gián tiếp qua đo áp lực bàng quang do đơn giản, dễ thực hiện và khá chính xác [50],[92]. Tuy nhiên trên các bệnh nhi SXHD thì nguy cơ chảy máu rất cao do rối loạn đông máu nên việc can thiệp chọc dò ổ bụng trong xử trí tăng áp lực ổ bụng phải đúng thời điểm, tránh chọc dò nhiều lần. Vấn đề được các bác sĩ lâm sàng đặt ra là làm sao chẩn đoán được tăng áp lực ổ bụng trên bệnh nhi SXHD nặng và khi nào có chỉ định can thiệp giải áp thích hợp. Trong bệnh lý SXHD thì tăng áp lực ổ bụng và hội chứng chèn ép ổ bụng vẫn còn là một vấn đề khá mới, có rất ít công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến vấn đề này, chỉ có vài báo cáo cho biết các trường hợp sốc SXHD có tràn dịch ổ bụng, tăng áp lực ổ bụng gây suy hô hấp làm tăng nguy cơ tử vong [23],[30],[83]. Để góp phần hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng chẩn đoán và điều trị hiệu quả vấn đề tăng áp lực ổ bụng trong bệnh SXHD nặng, giảm tỉ lệ tổn thương các cơ quan và tỉ lệ tử vong, nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định việc đo áp lực bàng quang có thể biết được áp lực ổ bụng và hướng dẫn cho chọc dò ổ bụng giải áp trên các bệnh nhi sốc SXHD có tăng áp lực ổ bụng.
  16. 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Xác định mối tương quan và độ tin cậy của áp lực bàng quang với áp lực ổ bụng trên các bệnh nhi sốc SXHD có tăng áp lực ổ bụng. 2. Xác định kết quả của chọc dò ổ bụng giải áp dựa vào áp lực bàng quang trong xử trí tăng áp lực ổ bụng trên các bệnh nhi sốc SXHD có tăng áp lực ổ bụng. 3. Xác định tỉ lệ các biến chứng xảy ra khi đo áp lực bàng quang và chọc dò ổ bụng giải áp trên các bệnh nhi sốc SXHD có tăng áp lực ổ bụng.
  17. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ TĂNG ÁP LỰC Ổ BỤNG VÀ HỘI CHỨNG CHÈN ÉP Ổ BỤNG Năm 1863, Marey và Burt đã báo cáo lần đầu tiên sự ảnh hưởng của tăng áp lực ổ bụng lên chức năng hô hấp. Năm 1873, Wendt mô tả sự ảnh hưởng đến chức năng thận của tăng áp lực ổ bụng [68],[90]. Năm 1890, Heinricius nhận thấy khi tăng áp lực ổ bụng từ 27-46 cmH2O có thể gây tử vong cho mèo và heo khi thực nghiệm. Ông ta cho rằng sự tăng áp lực ổ bụng dẫn tới suy hô hấp là nguyên nhân chính gây tử vong [68],[115]. Năm 1911, Emerson ghi nhận tăng áp lực ổ bụng gây suy hô hấp và rối loạn huyết động học [90]. Trong nửa đầu của thế kỷ XX, chỉ có vài báo cáo đã mô tả chi tiết sự ảnh hưởng của tăng áp lực ổ bụng lên chức năng tim mạch, thận và hô hấp. Năm 1948, Gross đã giới thiệu phương pháp sữa chữa thành bụng nhiều giai đoạn trong điều trị thoát vị rốn nhằm tránh tăng áp lực ổ bụng khi đóng thành bụng. Năm 1951, Baggot đã báo cáo tỉ lệ tử vong cao trên các bệnh nhân đóng thành bụng căng do ruột chướng hơi với nhiều biến chứng gây ra do tăng áp lực ổ bụng [62],[68],[79],[100],[115]. Từ năm 1980, các bác sĩ lâm sàng bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến vấn đề tăng áp lực ổ bụng. Năm 1984, khái niệm “Hội chứng chèn ép ổ bụng” được Kron sử dụng khi mô tả 11 bệnh nhân bị thiểu niệu với áp lực ổ bụng trên 25 mmHg sau phẫu thuật vỡ túi phình động mạch chủ [68],[79],[100],[115]. Năm 1989, Cullen đã báo cáo phương pháp phẫu thuật giải áp ổ bụng để bảo tồn chức năng tim mạch, hô hấp và thận. Cũng trong năm 1989, Fietsam đã đưa ra khái niệm thống nhất về hội chứng chèn ép ổ bụng [90]. Từ đó, trong 2 thập niên qua, cơ chế sinh lý bệnh học
  18. 5 của tăng áp lực ổ bụng và hội chứng chèn ép ổ bụng đã được nghiên cứu kỹ và nhiều phương pháp chẩn đoán, điều trị được áp dụng. Năm 2001, Sugrue đã tổ chức hội nghị quốc tế lần thứ nhất về tăng áp lực ổ bụng và hội chứng chèn ép ổ bụng. Năm 2004, hội nghị quốc tế lần thứ hai đã được tổ chức tại Úc và Hiệp hội Thế giới về Hội chứng chèn ép ổ bụng (World Society of the Abdominal Compartment Syndrome, WSACS) được thành lập. Năm 2006, Hiệp hội Thế giới về Hội chứng chèn ép ổ bụng cho ấn bản các định nghĩa thống nhất và các khuyến cáo về tăng áp lực ổ bụng và hội chứng chèn ép ổ bụng [62],[92]. 1.1.2 LỊCH SỬ CỦA KỸ THUẬT ĐO ÁP LỰC BÀNG QUANG Năm 1984, Kron đã áp dụng lần đầu tiên phương pháp đo áp lực bàng quang để gián tiếp đánh giá áp lực ổ bụng [68],[79],[100],[115]. Năm 1989 Iberti đã cải tiến kỹ thuật này thành hệ thống đo áp lực bàng quang kín đo 1 lần. Năm 1998, Cheatham và Safcsak đã giới thiệu hệ thống cải tiến đo áp lực bàng quang kín có thể đo nhiều lần ưu điểm hơn hệ thống của Kron và Iberti, ít có nguy cơ nhiễm trùng tiểu hơn. Hiện nay hệ thống đo áp lực bàng quang của Cheatham và Safcsak thường được khuyến cáo sử dụng khi đo áp lực bàng quang [91]. 1.2 TĂNG ÁP LỰC Ổ BỤNG VÀ HỘI CHỨNG CHÈN ÉP Ổ BỤNG 1.2.1 CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ TĂNG ÁP LỰC Ổ BỤNG VÀ HỘI CHỨNG CHÈN ÉP Ổ BỤNG Tại hội nghị của Hiệp hội Thế giới về Hội chứng chèn ép ổ bụng năm 2004 ở Úc, lần đầu tiên các chuyên gia đã thống nhất các định nghĩa về tăng áp lực ổ bụng và hội chứng chèn ép ổ bụng. Sau đó, các định nghĩa này được phổ biến rộng rãi từ năm 2006 [62],[78],[92]: ƒ Áp lực ổ bụng (Intra-Abdominal Pressure, IAP): được định nghĩa là áp lực đo được bên trong ổ bụng. Áp lực ổ bụng thay đổi theo nhịp thở, tăng khi hít vào và giảm khi thở ra. Các nguyên nhân làm tăng áp lực ổ bụng như tăng thể tích các tạng trong ổ bụng; hiện diện của dịch, máu, khối u trong ổ bụng hoặc bệnh lý làm giảm độ đàn hồi thành bụng (sẹo phỏng thành bụng) [92].
  19. 6 ƒ Áp lực ổ bụng bình thường: thay đổi tùy theo cá nhân. Ở người bình thường, áp lực ổ bụng thường bằng 0 mmHg. Ở người béo phì, áp lực ổ bụng cao hơn và có tương quan thuận với chỉ số khối cơ thể. Áp lực ổ bụng ở bệnh nhi tại khoa Hồi sức khoảng 4-10 mmHg. Áp lực ổ bụng ở bệnh nhân người lớn tại khoa Hồi sức khoảng 5-7 mmHg [68],[92],[115]. ƒ Tăng áp lực ổ bụng (Intra-Abdominal Hypertension, IAH): áp lực ổ bụng được gọi là tăng khi ≥ 12 mmHg, tức là ≥ 16 cmH2O. Tăng áp lực ổ bụng được chia thành 4 độ: + Độ 1: áp lực ổ bụng 12-15 mmHg # 16-20,5 cmH2O + Độ 2: áp lực ổ bụng 16-20 mmHg # 21-27 cmH2O + Độ 3: áp lực ổ bụng 21-25 mmHg # 27,5-34 cmH2O + Độ 4: áp lực ổ bụng > 25 mmHg # 34 cmH2O ƒ Hội chứng chèn ép ổ bụng (Abdominal Compartment Syndrome, ACS): khi áp lực ổ bụng ≥ 20 mmHg # 27 cmH2O kèm rối loạn chức năng một hay nhiều cơ quan. ƒ Hội chứng chèn ép ổ bụng nguyên phát: là tình trạng chèn ép ổ bụng do chấn thương hoặc các bệnh lý bên trong vùng chậu, ổ bụng. Trường hợp này thường cần can thiệp phẫu thuật sớm. ƒ Hội chứng chèn ép ổ bụng thứ phát: là tình trạng chèn ép ổ bụng không do nguyên nhân xuất phát từ ổ bụng như nhiễm trùng huyết, thất thoát thành mạch, phỏng, truyền dịch nhiều trong hồi sức. ƒ Hội chứng chèn ép ổ bụng tái phát: là tình trạng chèn ép ổ bụng tái xảy ra sau khi điều trị bằng phẫu thuật hoặc nội khoa hội chứng chèn ép ổ bụng nguyên phát hoặc thứ phát. 1.2.2 DỊCH TỄ HỌC VỀ TĂNG ÁP LỰC Ổ BỤNG VÀ HỘI CHỨNG CHÈN ÉP Ổ BỤNG 1.2.2.1 Tỉ lệ tăng áp lực ổ bụng và hội chứng chèn ép ổ bụng Tăng áp lực ổ bụng và hội chứng chèn ép ổ bụng được ghi nhận trong nhiều nhóm bệnh lý khác nhau, đặc biệt ở bệnh nhân điều trị tại các khoa hồi sức nội và
  20. 7 ngoại khoa [50]. Tỉ lệ tăng áp lực ổ bụng thay đổi từ 2-30% tại các khoa hồi sức ngoại, trong đó hội chứng chèn ép ổ bụng chiếm tỉ lệ từ 1-16% [68]. Hai nghiên cứu tiền cứu đa trung tâm tại các khoa hồi sức nội ngoại khoa cho thấy tỉ lệ tăng áp lực ổ bụng khoảng 30-50%, trong đó 4-8% bị hội chứng chèn ép ổ bụng [78]. Tỉ lệ tử vong trên các bệnh nhân có hội chứng chèn ép ổ bụng rất cao 28-75% [73]. Tăng áp lực ổ bụng thường gặp ở bệnh nhân phỏng, viêm tụy cấp, chấn thương, phẫu thuật ổ bụng, ghép gan với tỉ lệ từ 30-78% và hội chứng chèn ép ổ bụng chiếm tỉ lệ 0,5-36% [50]. Bảng 1.1 Các nghiên cứu về tăng áp lực ổ bụng trong các nhóm bệnh lý [50] Bệnh lý Số nghiên cứu Số ca Tỉ lệ tăng Tỉ lệ chèn ép ALOB ổ bụng Phỏng 3 nghiên cứu tiền cứu 1067 36-70% 1-20% 1 nghiên cứu hồi cứu Ghép gan 1 nghiên cứu tiền cứu 108 32% Phẫu thuật ổ 3 nghiên cứu tiền cứu 424 33-41% bụng Chấn thương 6 nghiên cứu tiền cứu 3070 2-50% 0,5-36% 5 nghiên cứu hồi cứu Viêm tụy 1 nghiên cứu tiền cứu 361 30-78% 36% 2 nghiên cứu hồi cứu Riêng ở trẻ em, các công trình nghiên cứu về tăng áp lực ổ bụng không nhiều. Hai nghiên cứu của Beck (2001) và Diaz (2006) cho thấy tỉ lệ hội chứng chèn ép ổ bụng trên 2814 trẻ em nhập khoa hồi sức là 0,6-0,9% với tỉ lệ tử vong 40- 60% [42],[70]. Năm 2007, Ejike nghiên cứu trên 294 trẻ nằm khoa hồi sức cho thấy tỉ lệ trẻ bị hội chứng chèn ép ổ bụng là 4,7% với tỉ lệ tử vong 50% [73]. Các bệnh lý thường dẫn tới hội chứng chèn ép ổ bụng ở trẻ em được ghi nhận như chấn thương bụng, tắc ruột non, u thận, phỏng. Ngoài ra, hội chứng chèn ép ổ bụng cũng được báo cáo trên các bệnh nhi không chấn thương thường liên hệ tới phản ứng viêm gây tăng tính thấm thành mạch [42].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0