intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Y tế công cộng: Đánh giá kết quả can thiệp phòng lây nhiễm HPV của phụ nữ có chồng tại một số xã ở Hải Dương và Phú Thọ

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:224

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là mô tả kiến thức, thái độ và hành vi về phòng nhiễm HPV của phụ nữ tuổi 15- 49 có chồng ở 4 xã/phường tại Thị xã Chí Linh, Hải Dương và huyện Thanh Thủy, Phú Thọ năm 2014. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và hành vi về phòng nhiễm HPV của phụ nữ tuổi 15-49 có chồng ở 4 xã/phường tại Thị xã Chí Linh và huyện Thanh Thủy, Phú Thọ năm 2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y tế công cộng: Đánh giá kết quả can thiệp phòng lây nhiễm HPV của phụ nữ có chồng tại một số xã ở Hải Dương và Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG Trần Thị Vân ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP PHÒNG LÂY NHIỄM HPV CỦA PHỤ NỮ CÓ CHỒNG TẠI MỘT SỐ XÃ Ở HẢI DƯƠNG VÀ PHÚ THỌ LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62720301 Hà Nội - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP PHÒNG LÂY NHIỄM HPV CỦA PHỤ NỮ CÓ CHỒNG TẠI MỘT SỐ XÃ Ở HẢI DƯƠNG VÀ PHÚ THỌ LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62720301 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Hương 2. PGS.TS. Đinh Thị Phương Hòa Hà Nội - 2018
  3. i Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và nhóm nghiên cứu thực hiện tại Xã An Lạc, phường Bến Tắm thuộc thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương và xã Tu Vũ, thị trấn Thanh Thủy, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ từ năm 2014-2016. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác ngoài các công bố trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu này. . Tác giả luận án Trần Thị Vân
  4. ii Lời cảm ơn Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, các Thầy Cô giáo trường Đại học Y tế công cộng, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ và chia sẻ kinh nghiệm với tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn những người thầy, cô có nhiều kiến thức, kinh nghiệm đã tận tình hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm cũng như hỗ trợ về ý tưởng, nội dung nghiên cứu cho tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài cũng như hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ủy ban nhân dân xã, Trạm Y tế xã, các cán bộ y tế xã, các cộng tác viên y tế thôn bản, các cán bộ Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, chồng, phụ nữ đã có chồng thuộc xã An Lạc, phường Bến Tắm, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương và xã Tu Vũ, thị trấn Thanh Thủy, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ và cho tôi được tiến hành nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học y tế công cộng, Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam trong nhóm nghiên cứu đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và triển khai can thiệp tại thực địa. Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới những người thân trong gia đình của tôi, đã động viên và hỗ trợ rất lớn để tôi hoàn thành luận án. Tác giả luận án Trần Thị Vân
  5. iii MỤC LỤC Lời cam đoan............................................................................................................ i MỤC LỤC .............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... ix ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUA TÀI LIỆU ………………………………...……………4 1.1. Đặc điểm, đường lây truyền và hậu quả do nhiễm HPV .................................................4 1.2. Tình hình nhiễm HPV ở phụ nữ........................................................................................5 1.3. Kiến thức, thái độ, hành vi về phòng lây nhiễm HPV......................................................9 1.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi phòng nhiễm HPV ................ 21 1.5. Các can thiệp dự phòng nhiễm HPV và UTCTC.......................................................... 25 1.6. Cơ sở lý thuyết xây dựng hoạt động can thiệp phòng lây nhiễm HPV ........................ 28 Khung lý thuyết ........................................................................................................................ 31 1.7. Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 34 1.8. Mô tả đề tài gốc và vai trò của nghiên cứu sinh............................................................. 37 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 39 2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 39 2.2. Địa điểm nghiên cứu....................................................................................................... 39 2.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................................... 39 2.4. Thiết kế nghiên cứu. ....................................................................................................... 40 2.5. Mẫu và phương pháp chọn mẫu..................................................................................... 42 2.6. Các biến số nghiên cứu................................................................................................... 44 2.7. Thu thập số liệu............................................................................................................... 46 2.8. Phân tích số liệu .............................................................................................................. 47 2.9. Xây dựng hoạt động can thiệp........................................................................................ 52 2.10. Đạo đức nghiên cứu........................................................................................................ 56 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ....................................................................................... 57 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 57 3.2. Kiến thức, thái độ, hành vi của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp ......................... 58 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và hành vi phòng nhiễm HPV ............ 67
  6. iv 3.4. Đánh giá kết quả can thiệp về kiến thức, thái độ và hành vi của phụ nữ 15-49 tuổi có chồng về phòng nhiễm HPV trước và sau can thiệp ............................................................... 84 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .................................................................................... 94 4.1. Bàn luận về kiến thức của phụ nữ có chồng tuổi 15-49 về phòng nhiễm HPV trước can thiệp ......................................................................................................................................... 94 4.2. Thái độ phòng HPV của phụ nữ có chồng tuổi 15-49 trước can thiệp ....................... 100 4.3. Hành vi phòng nhiễm HPV của phụ nữ đã có gia đình tuổi 15-49 trước can thiệp ... 102 4.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, hành vi phòng nhiễm HPV ........................... 104 4.5. Kết quả của hoạt động can thiệp .................................................................................. 107 4.6. Hạn chế của đề tài và cách khắc phục............................................................................ 116 4.7. Tính mới và đóng góp của luận án ................................................................ 117 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 119 1. Kiến thức, thái độ và hành vi về phòng nhiễm HPV của phụ nữ tuổi 15-49 có chồng trước can thiệp......................................................................................................................... 119 2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và hành vi về phòng nhiễm HPV của phụ nữ tuổi 15-49 có chồng trước can thiệp .......................................................................... 119 3. Kết quả của hoạt động can thiệp .................................................................................. 120 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................. 121 Danh mục các công trình công bố kết quả............................................................ 122 Phụ lục 1: Bảng biến số .......................................................................................................... 137 Phụ lục 2: Bộ công cụ thu thập số liệu định lượng................................................................ 143 Phụ lục 3: Cách tính điểm kiến thức, thái độ, thực hành....................................................... 154 Phụ lục 4: Một số điểm được điều chỉnh sau quá trình thử nghiệm ..................................... 156 Phụ lục 5: Hướng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo TTYT thị xã/ TYT xã/ phường trước và sau can thiệp .................................................................................................................................. 157 Phụ lục 6: Hướng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo UBND (phụ trách công tác văn hóa, xã hội), đại diện Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên xã/phường trước và sau can thiệp............................ 160 Phụ lục 9: Tổng hợp phân tích định tính trước can thiệp - cơ sở xây dựng chương trình can thiệp ....................................................................................................................................... 165
  7. v Phụ lục 10: Nội dung tờ thông tin, cuốn sách mỏng và tài liệu tập huấn cán bộ TYT, y tế thôn bản, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên phường/xã .............................................................. 176 Phụ lục 11: Lý giải lựa chọn chiến lược và giải pháp can thiệp cho chương trình can thiệp phòng lây nhiễm HPV cho phụ nữ có gia đình tuổi 15-49 ................................................... 177 Phụ lục 12: Kế hoạch thực hiện can thiệp theo thời gian ...................................................... 182 Phụ lục 13: Tờ thông tin về phòng lây nhiễm HPV cho phụ nữ 15-49 tuổi......................... 183 Phụ lục 14: Sách mỏng về phòng lây nhiễm HPV cho phụ nữ 15- 49 tuổi.......................... 184 Phụ lục 15: Kịch bản phát thanh về phòng lây nhiễm HPV tại Chí Linh, HD .................... 185 Phụ lục 16: Mẫu túi xách sử dụng trong can thiệp phòng lây nhiễm HPV tại Chí Linh, Hải Dương ..................................................................................................................................... 191 Phụ lục 17: Mẫu poster sử dụng trong can thiệp phòng lây nhiễm HPV tại Chí Linh, Hải Dương ..................................................................................................................................... 192 Phụ lục 18: Kịch bản tổ chức hoạt động nói chuyện và tổ chức trò chơi tìm hiểu về HPV 193 Phụ lục 19: Kiến thức về đối tượng, yếu tố tăng nguy cơ, đường lây nhiễm và cách hạn chế lây nhiễm HPV trước và sau can thiệp .................................................................................. 201 Phụ lục 20: Kiến thức về triệu chứng, hậu quả và khả năng điều trị khi nhiễm HPV trước và SCT ....................................................................................................................................... 203 Phụ lục 21: Sự thay đổi về tỷ lệ đối tượng cho rằng đã có vắc xin phòng HPV trước và sau can thiệp .................................................................................................................................. 205 Phụ lục 22: Kiến thức liên quan đến vắc xin HPV trước và sau can thiệp ........................... 205 Phụ lục 23: Nhận thức về rào cản khi thực hiện hành vi tiêm vắc xin HPV trước và sau can thiệp ....................................................................................................................................... 206 Phụ lục 24: Sự thay đổi kiến thức chung về phòng lây nhiễm HPV trước và sau can thiệp 206 Phụ lục 25: Lý do sử dụng BCS............................................................................................. 206 Phụ lục 26: Đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của thang đo thái độ về dự phòng lây nhiễm HPV ....................................................................................................................................... 207 Phụ lục 27: Tiếp xúc với các loại hình can thiệp và mối liên quan với kiến thức phòng lây nhiễm HPV của đối tượng (kết quả phân tích logistic đơn biến)(n=320) .......................... 210 Phụ lục 28: KQ phân tích DID sau khi bỏ các biến độc lập về đặc điểm ĐTNC .. 211 Phụ lục 29: Giấy xác nhận đồng ý cho sử dụng số liệu ………………………....213
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCS Bao cao su BPSD Bộ phận sinh dục BV Bệnh viện CDC Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (Centers for Disease Control and Prevention, United States) ĐL Định lượng ĐLC Độ lệch chuẩn ĐTNC Đối tượng nghiên cứu ĐTV Điều tra viên GDSK Giáo dục sức khỏe HV Hành vi HPV Vi rút gây u nhú ở người (Human papillomavirus) IARC Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (International Agency for Research on Cancer) KT Kiến thức NA Không áp dụng NC Nghiên cứu NCS Nghiên cứu sinh NCSK Nâng cao sức khỏe PLN Phòng lây nhiễm PN Phụ nữ QHTD Quan hệ tình dục SKSS Sức khỏe sinh sản SCT Sau can thiệp TB Trung bình TĐ Thái độ TCT Trước can thiệp UTCTC Ung thư cổ tử cung WHO Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thông tin về địa bàn can thiệp và chứng ............................................ 35 Bảng 2.1. Phương pháp chọn mẫu .................................................................... 43 Bảng 2.2. Các biến số chính trong nghiên cứu định lượng .................................. 44 Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của phụ nữ tuổi 15-49 tham gia điều tra trước và sau can thiệp .................................................................................................. 57 Bảng 3.2. Đối tượng đã từng nghe tới HPV ....................................................... 58 Bảng 3.3. Kiến thức về đối tượng và đường lây nhiễm HPV ............................... 59 Bảng 3.4. Kiến thức về các yếu tố tăng nguy cơ lây nhiễm HPV và các biện pháp hạn chế .......................................................................................................... 60 Bảng 3.5. Kiến thức về triệu chứng, hậu quả và khả năng điều trị ....................... 61 Bảng 3.6. Kiến thức về vắc xin phòng nhiễm HPV ............................................ 62 Bảng 3.7. Nhận xét về giá của vắc xin HPV (n=651) ......................................... 63 Bảng 3.8. Kiến thức chung về HPV – tính theo trung vị ..................................... 63 Bảng 3.9. Điểm trung bình về thái độ ............................................................... 65 Bảng 3.10. Hành vi phòng lây nhiễm HPV của phụ nữ....................................... 66 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa đặc điểm chung của các ĐTNC và kiến thức ........ 67 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa kênh nhận thông tin và kiến thức ........................ 69 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa số kênh truyền thông nhận thông tin trong nhóm đã từng nghe HPV và kiến thức ............................................................................ 70 Bảng 3.14. Phân tích đa biến về mối liên quan đến kiến thức .............................. 71 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa đặc điểm chung của ĐTNC và thái độ ................. 72 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa phương thức nhận thông tin và thái độ ................. 73 Bảng 3.17. Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ ........................................... 73 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa đặc điểm chung của ĐTNC và hành vi dùng BCS khi QHTD ........................................................................................................... 74 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa phương thức nhận thông tin của ĐTNC và hành vi dùng BCS khi QHTD...................................................................................... 75 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi dùng BCS........................... 76 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thái độ và hành vi dùng BCS .............................. 76
  10. viii Bảng 3.22. Mối liên quan giữa đặc điểm chung của các ĐTNC và hành vi QHTD với nhiều người trong 12 tháng qua .................................................................. 77 Bảng 3.23. Mối liên quan giữa phương thức nhận thông tin và hành vi QHTD với nhiều người trong 12 tháng qua ....................................................................... 78 Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi QHTD với nhiều người........ 79 Bảng 3.25. Mối liên quan giữa thái độ và hành vi QHTD với nhiều người ........... 79 Bảng 3.26. Phân tích đa biến về mối liên quan đến hành vi QHTD nhiều người ... 80 Bảng 3.27. Mối liên quan giữa đặc điểm chung của các ĐTNC và hành vi khám sàng lọc UTCTC ............................................................................................ 81 Bảng 3.28. Mối liên quan giữa kênh thông tin nhận được về HPV và hành vi khám sàng lọc UTCTC ............................................................................................ 82 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi khám sàng lọc UTCTC ........ 83 Bảng 3.30. Mối liên quan giữa thái độ và hành vi khám sàng lọc UTCTC ........... 83 Bảng 3.31. Phân tích đa biến về mối liên quan đến hành vi khám sàng lọc ........... 84 Bảng 3.32. Đối tượng đã từng nghe tới HPV ..................................................... 84 Bảng 3.33. Sự thay đổi kiến thức TCT và SCT ở hai địa bàn nghiên cứu ............. 85 Bảng 3.34. Sự thay đổi thái độ chung về phòng lây nhiễm HPV trước và SCT ..... 87 Bảng 3.35. Sự thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HPV trước và SCT .................. 88 Bảng 3.36. Sự thay đổi dự định thực hiện hành vi phòng lây nhiễm HPV trước và sau can thiệp .................................................................................................. 89 Bảng 3.37. Kết quả phân tích DID đánh giá hiệu quả của can thiệp đến kiến thức phòng lây nhiễm HPV của phụ nữ 15-49 tuổi có chồng ...................................... 90 Bảng 3.38. Kết quả phân tích DID đánh giá hiệu quả của can thiệp đến thái độ phòng lây nhiễm HPV của phụ nữ 15-49 tuổi có chồng ...................................... 91 Bảng 3.39. Kết quả phân tích DID đánh giá hiệu quả của can thiệp đến hành vi phòng lây nhiễm HPV của phụ nữ 15-49 tuổi có chồng ...................................... 92
  11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Mô hình niềm tin sức khoẻ [86] .................................................... 28 Hình 1.2. Mô hình PRECEDE-PROCEED rút gọn [90] ............................... 31 Hình 1.3. Khung lý thuyết …………………………………………………..33 Hình 2.1. Thiết kế nghiên cứu đánh giá trước và sau can thiệp ....................... 40 Hình 2. 2. Minh họa ý nghĩa của phân tích DID.......................................................50 Hình 2.3. Minh họa các hệ số hồi quy trong mô hình phân tích DID.......................52 Hình 2.4. Quy trình xây dựng và thực hiện chương trình can thiệp ................ 52 Hình 3.1. Điểm kiến thức chung về HPV của 2 địa bàn ................................ 64 Hình 3.2. Điểm kiến thức chung về HPV của 2 địa bàn SCT ........................ 86
  12. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Vi rút gây u nhú ở người (HPV) là loại vi rút dễ lây lan, lưu hành ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Phần lớn người nhiễm HPV có thể tự khỏi nhưng một số loại HPV tồn tại dai dẳng trong cơ thể người và là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung (UTCTC), ung thư vòm họng, sùi mào gà, mụn cóc ở bộ phận sinh dục và tay chân ở cả nam và nữ [30], [52], [121]. HPV được chia thành ba nhóm, bao gồm nhóm chưa xác định được nguy cơ, nhóm có nguy cơ thấp và nhóm có nguy cơ cao. Phụ nữ bị nhiễm HPV ở nhóm có nguy cơ cao có thể dẫn đến các tổn thương trong biểu mô cổ tử cung, là các dấu hiệu của tiền UTCTC. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, các tổn thương này có thể tiến triển thành UTCTC xâm lấn dẫn đến phải cắt bỏ tử cung, làm mất khả năng sinh sản, giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh [18], [170]. Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ hai sau ung thư vú ở phụ nữ trên toàn thế giới [54], [170]. Tại Việt Nam, nghiên cứu ở Hà Nội cũng cho kết quả tương tự là UTCTC ở Hà Nội xếp đứng thứ hai, sau ung thư vú [9]. Tuy nhiên kết quả của một số nghiên cứu ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam cho thấy UTCTC là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ. [9], [18]. Nguyên nhân chính gây UTCTC đã được nhiều nghiên cứu khẳng định là do nhiễm HPV [7], [12], [29]. Vì vậy, phòng nhiễm HPVlà phương pháp hiệu quả nhất để dự phòng UTCTC cho phụ nữ. Theo báo cáo năm 2016 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm có khoảng hơn 270.000 phụ nữ chết vì UTCTC, trong đó có hơn 85% số ca tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển[173]. Ung thư cổ tử cung thường xảy ra ở những phụ nữ trên 35 tuổi, là độ tuổi lao động đang phải gánh vác công việc kiếm sống cho gia đình cũng như chăm sóc sóc con, cháu. Vì vậy, mắc bệnh và tử vong do UTCTC sẽ ảnh hưởng rất lớn đến gia đình và xã hội [3]. Hiểu biết về HPV và cách phòng nhiễm HPV là đóng góp phần quan trọng trong phòng UTCTC, căn bệnh đang có xu hướng tăng nhanh ở nước ta. Phòng UTCTC cũng là một trong các ưu tiên quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn sau 2015 nhằm cải thiện sức khỏe, giảm gánh nặng về bệnh tật và tử vong cho phụ nữ trong thập kỷ tới [3]. Quan
  13. 2 hệ tình dục an toàn, tiêm vắc xin HPV đồng thời khám sàng lọc UTCTC và xét nghiệm HPV để xác định các trường hợp có tổn thương cổ tử cung từ đó áp dụng cách tiếp cận điều trị phù hợp là các khuyến cáo của Bộ Y tế nhằm phòng nhiễm HPV và giảm tỷ lệ UTCTC ở nước ta [3]. Nhiều nghiên cứu và các bằng chứng thực tiễn ở nhiều nước trên thế giới đã chứng minh được mức độ an toàn, tính hiệu quả của vắc xin HPV trong phòng nhiễm HPV[57]. Tuy nhiên, việc triển khai tiêm vắc xin HPV dự phòng UTCTC ở các nước đang phát triển và ở Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn do giá thành cao, hiểu biết về HPV và vắc xin phòng HPV của cộng đồng còn hạn chế[54]. Vì thế để dự phòng UTCTC do nhiễm HPV ở các nước đang phát triển như Việt Nam, rất cần các chương trình can thiệp sớm phòng nhiễm HPV cho cộng đồng, đặc biệt là phụ nữ tuổi sinh sản. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá kết quả can thiệp phòng lây nhiễm HPV của phụ nữ có chồng tại một số xã ở Hải Dương và Phú Thọ" nhằm cung cấp các bằng chứng khoa học về hiệu quả của can thiệp phòng nhiễm HPV trong cộng đồng hướng tới dự phòng UTCTC và một số bệnh khác do HPV gây ra.
  14. 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Mô tả kiến thức, thái độ và hành vi về phòng nhiễm HPV của phụ nữ tuổi 15- 49 có chồng ở 4 xã/phường tại Thị xã Chí Linh, Hải Dương và huyện Thanh Thủy, Phú Thọ năm 2014. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và hành vi về phòng nhiễm HPV của phụ nữ tuổi 15-49 có chồng ở 4 xã/phường tại Thị xã Chí Linh và huyện Thanh Thủy, Phú Thọ năm 2014. 3. Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ, hành vi phòng nhiễm HPV của phụ nữ tuổi 15-49 có chồng ở 4 xã/phường tại thị xã Chí Linh và huyện Thanh Thủy sau 1 năm can thiệp.
  15. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đặc điểm, đường lây truyền và hậu quả do nhiễm HPV 1.1.1. Một số đặc điểm của HPV HPV là một vi rút không có vỏ ngoài, kích thước nhỏ, đường kính trung bình khoảng 45-55 nm. Lớp vỏ protein của vi rút bao bọc nucleic acid và được cấu thành từ các đơn vị cấu trúc (structure units), các đơn vị cấu trúc này cấu thành 1 capsomer (đơn vị hình thái quan sát được trên bề mặt của các hạt vi rút tương ứng với tập hợp các đơn vị cấu trúc), lớp vỏ của vi rút được cấu thành từ 72 capsomer. Mỗi đơn vị capsomer gồm 2 loại protein là protein L1 và L2 [46]. Cho đến nay, đã có gần 120 loại HPV được xác định. Mỗi loại có sự thích nghi cao với một loại biểu mô nhất định. Các loại HPV có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác nhau ví dụ như mụn cóc hoặc ung thư. Tùy thuộc vào nguy cơ gây ung thư người ta chia các loại HPV làm 3 nhóm là nhóm chưa xác định được nguy cơ gây bệnh (HPV 3, 7, 10, 13, 27,...), nhóm có nguy cơ thấp (HPV 6, 11, ...) và nhóm có nguy cơ cao (HPV 16, 18, ...) [27], [56], [121], [124]. Tuy có sự khác biệt về tần suất nhiễm các loại HPV giữa các vùng địa lý nhưng loại 16,18 thường là nguy cơ gây ung thư cổ tử cung ở hầu hết các nơi trên thế giới [12], [17], [28], [58], [145]. 1.1.2. Các đường lây truyền và hậu quả do nhiễm HPV HPV lây truyền chủ yếu qua đường tình dục. Hoạt động tình dục đồng giới hay khác giới đều có thể lây truyền HPV trực tiếp qua đường sinh dục, miệng và hậu môn [21], [55], [61]. HPV cũng có thể lây truyền trực tiếp từ da qua da, qua niêm mạc miệng và niêm mạc bộ phận sinh dục do vết thương hở ở bộ phận sinh dục, qua các hành vi tình dục trong đó có sờ, chạm vào bộ phận sinh dục bằng tay hoặc bằng miệng của người bệnh sang người lành [2], [60]. HPV còn có thể lây truyền qua các vật dụng như quần áo hay bề mặt tiếp xúc, tuy nhiên cơ chế lây truyền chưa rõ. Một số tác
  16. 5 giả cho rằng HPV có thể lây truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ trước và sau sinh, tuy nhiên các trường hợp này hiếm gặp [93], [150]. Hầu hết những trường hợp nhiễm HPV là tạm thời, không có biểu hiện lâm sàng và thường tự khỏi sau khoảng vài tháng đến 2 năm [27], [60]. Tuy nhiên những trường hợp này có thể tái nhiễm hoặc bị nhiễm một loại HPV khác. Khoảng 10% số trường hợp nhiễm HPV còn lại gây bệnh có biểu hiện lâm sàng [60]. Các tổn thương bệnh nặng nhất là cổ tử cung, gây UTCTC xâm lấn nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời [27], [151], [153]. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nhiễm HPV là yếu tố nguy cơ mắc một số loại ung thư khác như ung thư âm đạo, âm hộ ở phụ nữ; ung thư dương vật ở nam giới hoặc ung thư da, tổ chức liên kết, vòm họng, trực tràng, hậu môn và hầu họng ở cả phụ nữ và nam giới [12], [121]. HPV còn có thể gây ra mụn cóc ở cơ quan sinh dục (chiếm 90% số trường hợp mắc chủng nguy cơ thấp 6 và 11) và mụn cơm ở họng, tay, chân [60]. Tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng u nhú gây tình trạng không thoải mái, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, giảm chất lượng cuộc sống của người nhiễm HPV [151], [173]. 1.2. Tình hình nhiễm HPV ở phụ nữ 1.2.1. Tình hình nhiễm HPV trên thế giới HPV là loại vi rút phổ biến nhất ở đường sinh sản cả nam và nữ, là nguyên nhân của một số triệu chứng hoặc tổn thương tiền ung thư. Hơn 50% số phụ nữ ở tuổi có hoạt động tình dục có nguy cơ nhiễm HPV ít nhất một lần trong đời, tuy nhiên phần lớn tự khỏi trong vòng 2 năm, nhưng có khoảng 10% trong số họ nhiễm một số loại HPV dai dẳng và có nguy cơ tiến triển thành ung thư, chủ yếu là UTCTC [22]. Theo ước tính của WHO mỗi năm trên thế giới có khoảng 530.000 trường hợp mắc mới và hơn 270.000 người tử vong do UTCTC, chiếm 7,5% các ca tử vong do ung thư ở phụ nữ. Hơn 85% trường hơp tử vong do UTCTC xảy ra ở các nước đang phát triển [173]. Tỷ lệ nhiễm HPV dao động ở các quần thể dân cư khác nhau trên thế giới và sự phân bố các loại HPV cũng thay đổi theo khu vực. Phân tích tổng hợp của WHO
  17. 6 năm 2014 cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ trên thế giới không có tổn thương UTCTC là khoảng 11,7%. Khu vực có tỷ lệ nhiễm HPV cao nhất là Cận Saharan Châu Phi là 24%, tiếp đến là vùng châu Mỹ la tinh và Caribe (16,1%); ở khu vực Đông Nam Á là 14%. Tuy nhiên sau phân tích điều chỉnh theo quốc gia thì kết quả về nhiễm HPV ở phụ nữ ở các nước trên thế giới khác nhau rất nhiều, thấp nhất là 1,6% và cao nhất là 41,9% [171]. Độ tuổi nhiễm HPV cao nhất ở phụ nữ dưới 25 tuổi với tỷ lệ trung bình là 24%. Tuy nhiên một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm ở vùng Trung và Nam Mỹ tăng lên ở phụ nữ từ 45 tuổi trở lên, hay ở một số nước có thu nhập thấp ở châu Á và châu Phi thì tỷ lệ mắc hầu như không có gì khác biệt theo nhóm tuổi [151] . Phân tích kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung phụ nữ nhiễm HPV cho thấy các type HPV bị nhiễm phổ biến nhất là HPV16 (2,5%), HPV18 (0,9%), HPV31 (0,7%), HPV58 (0.6%) và HPV52 (0,6%). Tuy nhiên, mức độ phổ biến của từng chủng loại có khác nhau theo từng quốc gia và lãnh thổ. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV52 là phổ biến ở Nhật Bản, Đài Loan và các nước Đông Phi trong khi đó HPV18 là chủng vi rút phổ biến nhất ở Nam Châu Âu; HPV53 là 1 trong 5 loại HPV chủ yếu được phát hiện tại Đông Phi, Trung và Bắc Mỹ. Mặc dù có một số khác nhau về mức độ phổ biến của một số chủng HPV, nhìn chung HPV16 và HPV18 vẫn là 2 chủng phổ biến và nguy hiểm nhất ở mọi quốc gia và là nguyên nhân của hơn 70% các ca bệnh UTCTC xâm lấn [61] [91]. 1.2.2. Tình hình nhiễm HPV ở Việt Nam Tỷ lệ nhiễm HPV tại Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng và có sự khác nhau giữa các vùng miền. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV ở khu vực phía Nam cao hơn phía Bắc. Năm 2004, nghiên cứu của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV trong cộng đồng dân cư nữ từ 18-75 tuổi tại Hà Nội là 4,05% [1]. Năm 2010, tác giả Bùi Diệu và cộng sự thực hiện nghiên cứu trên 1620 phụ nữ độ tuổi 18-65 thuộc hai quận của Hà Nội cho thấy tỉ lệ nhiễm HPV là 6,4% [7]. Cũng trong năm 2010, tác giả Trần Thị Lợi nghiên cứu trên phụ nữ 18-69 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh cho kết quả tỷ lệ nhiễm là 10,8% [17] và tác giả Vũ Thị Hoàng Lan thực hiện nghiên cứu trên 1500 phụ nữ độ tuổi
  18. 7 18-65 thuộc hai quận của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỉ lệ nhiễm HPV trên toàn mẫu là 7,2%, tỉ lệ này ở Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn ở Hà Nội và tương ứng là 8,3% và 6,1%[13]. Nghiên cứu của Hồ Thị Phương Thảo và cộng sự năm 2011 cho tỷ lệ nhiễm HPV của phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện trung ương Huế là 19,6% [30]. Năm 2012, Nguyễn Hữu Quyền nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV của phụ nữ đến khám phụ khoa ở Bệnh viện đa khoa MEDILATEC cho kết quả cao tới 29,8% [25]. Nhìn chung, kết quả của các nghiên cứu trong nước cũng đã cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV ở Việt Nam khác nhau ở các vùng miền, tăng theo thời gian cũng tương tự như kết quả một số tác giả khác trên thế giới [1], [13], [17], [28], [37]. Các chủng loại HPV phân lập được ở Việt Nam cũng bao gồm nhiều loại khác nhau. Nghiên cứu của tác giả Vũ Hoàng Lan và cộng sự phát hiện được 18 loại, trong đó 5 loại HPV có tỉ lệ hiện mắc cao nhất ở Hà Nội là HPV16, 18, 58, 81 và 45 và 5 loại có tỉ lệ hiện mắc cao nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh là HPV 18, 11, 16, 58 và 70 [13]. Lê Quang Vinh nghiên cứu ở cả 3 miền trong cả nước phát hiện được các loại HPV nguy cơ thấp bao gồm: 6, 11, 42, 43, 61, 62, 70, 71, 81 và các loại HPV thuộc nhóm nguy cơ cao là 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 53, 56, 58, 59, 66 và 68. Cũng giống như kết quả của nhiều tác giả khác, tỷ lệ HPV 11 và 6 là phổ biến trong nhóm nguy cơ thấp và loại 16, 18 và 58 chiếm đa số trong nhóm nguy cơ cao. Tỷ lệ phụ nữ chỉ nhiễm 1 loại HPV chiếm nhiều nhất (khoảng 50,4%), số nhiễm 2 loại là 22,9% và số nhiễm từ 3 loại trở lên chiếm 26,7% [37]. Nghiên của của Trần Thị Lợi ở thành phố Hồ Chí Minh cho kết quả về tỷ lệ các chủng có nguy cơ cao là 9,1% và chủng có nguy cơ thấp là 1,7%, trong đó cao nhất là HPV 16 (chiếm 56%), tiếp theo là HPV 18 (38%), chủng 58 là 11% và chủng 11 là 5% [17]. Như vậy, 2 chủng HPV16 và HPV18 cũng là 2 chủng HPV phổ biến nhất như các nước khác trên thế giới. Ngoài ra một số chủng HPV nguy cơ cao là HPV58, HPV52, HPV35, và HPV45 cũng được ghi nhận có tỷ lệ nhiễm cao ở phụ nữ có viêm nhiễm cổ tử cung ở Việt Nam.
  19. 8 1.2.3. Các phương pháp dự phòng UTCTC do lây nhiễm HPV Ung thư cổ tử cung là bệnh nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì có thể phòng được phần lớn các trường hợp bệnh. Nhiễm một hoặc nhiều loại HPV nguy cơ cao đã được khẳng định là nguyên nhân tiên phát của UTCTC. Các phương pháp dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo và nhiều quốc gia trên thế giới triển khai bao gồm dự phòng cấp 1, cấp 2 và cấp 3[3], [21]. Dự phòng cấp 1: bao gồm tuyên truyền giáo dục nhằm giảm lối sống tình dục có nguy cơ cao, quan hệ tình dục an toàn, tiêm vắc xin phòng nhiễm HPV, tránh hoặc làm giảm các yếu tố nguy cơ khác như lập gia đình sớm, có con sớm, hút thuốc lá (kể cả chủ động và thụ động) [3], [21], [167]. Ngoài ra, Tổ chức y tế thế giới cũng khuyến cáo giáo dục nâng cao kiến thức về HPV, nhận thức được nguy cơ và có thái độ tích cực trong phòng lây nhiễm để giảm hành vi nguy cơ, thực hiện chiến lược thay đổi hành vi phù hợp với từng vùng, địa phương, phát triển và giới thiệu một cách hiệu quả về vắc xin phòng HPV, ngoài ra cần khuyến khích cộng đồng hạn chế hút thuốc lá, có chế độ dinh dưỡng hợp lý[173]. Dự phòng cấp 2: Mặc dù các biện pháp dự phòng ban đầu có thể coi là giảm đáng kể nguy cơ và tỷ lệ nhiễm HPV là một nguyên nhân chính gây UTCTC. Nhưng phát hiện các tổn thương tân sản nội biểu mô cổ tử cung và xử trí phù hợp cũng là một vấn đề quan trọng trong khám và điều trị bệnh. Các phương pháp hiện được dùng trong phát hiện các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung bao gồm xét nghiệm tế bào cổ tử cung (khám sàng lọc), quan sát cổ tử cung với dung dịch acid acetic hoặc dung dịch Lugol, xét nghiệm ADN HPV. Sau khi được phát hiện, tổn thương tiền ung thư có thể được điều trị bằng các phương pháp cắt bỏ (khoét chóp bằng dao, dao điện, laser, LEEP) hoặc phá hủy (áp lạnh, đốt điện, hóa hơi bằng laser) [3]. Hiện nay vắc xin đã phòng ngừa được khoảng 70% các trường hợp UTCTC, vì vậy việc kết hợp cả hai biện pháp này sẽ mang lại hiệu quả tối đa trong việc loại bỏ UTCTC [21].
  20. 9 Dự phòng cấp 3: Bao gồm phát hiện các trường hợp ung thư xâm lấn ở giai đoạn sớm và điều trị tại các cơ sở có đủ điều kiện. Dự phòng ở cấp độ này đã được triển khai tốt ở các nước có hệ thống y tế phát triển. Việc thực hiện dự phòng cấp 3 ở Việt Nam còn rất khó khăn do sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các tuyến trong hệ thống y tế cũng như các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo chưa thật rõ ràng, cụ thể [3]. Như vậy, truyền thông cộng đồng dự phòng nhiễm HPV là cần thiết trong giai đoạn hiện nay ở các quốc gia và đặc biệt với một nước đang phát triển như Việt Nam. Điều này sẽ làm tăng tính sẵn sàng tham gia phòng chống lây nhiễm HPV cũng như các bệnh do HPV gây ra, đặc biệt là UTCTC. Các hoạt động phòng nhiễm HPV cần phải được tiến hành nghiên cứu để đưa ra các bằng chứng thuyết phục phù hợp với bối cảnh cho việc thay đổi kiến thức, thái độ và hành vi phòng lây nhiễm HIV của người dân, nhất là phụ nữ tuổi 15-49. Đó là những đối tượng có nguy cơ cao và cũng là những người có ảnh hưởng trực tiếp tới việc chăm sóc sức khỏe nói chung và phòng ngừa lây nhiễm HPV nói riêng cho các thanh thiếu niên. 1.3. Kiến thức, thái độ, hành vi về phòng lây nhiễm HPV 1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới Ngay từ những năm đầu của thập kỷ 80, khi Hausen công bố bằng chứng HPV có liên quan đến UTCTC và bệnh mụn cóc sinh dục ở phụ nữ và đưa ra khuyến cáo mức độ nguy hiểm của HPV tới cộng đồng, đặc biệt đối với phụ nữ, đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến việc tìm ra các can thiệp phòng lây nhiễm loại vi rút này [78]. Từ đó đến nay, việc dự phòng giảm nguy cơ nhiễm HPV để góp phần dự phòng UTCTC đã được nhiều nước trên thế giới hưởng ứng và thực hiện. Theo báo cáo của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (CDC), thì UTCTC là loại ung thư có khả năng phòng ngừa cao nhất tại các nước phát triển vì các đối tượng có nguy cơ có tỷ lệ tiếp cận cao với các chương trình tầm soát và tiêm vắc xin phòng nhiễm HPV đang được thực hiện rộng rãi. Tuy nhiên tại các nước đang phát triển, việc triển khai vắc xin phòng ngừa HPV gặp nhiều khó khăn liên quan đến hiểu biết của phụ nữ về HPV và nguy cơ gây ung thư của HPV. Chính vì thế, gần đây ngày càng nhiều nghiên cứu về kiến thức, thái độ và hành vi trong phòng nhiễm HPV đã được tiến hành trên nhiều nhóm đối tượng khác nhau như sinh viên, phụ nữ, cán bộ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1