intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Kết quả mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại Tuyến Xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, năm 2015-2017

Chia sẻ: Loan Loan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:173

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án mô tả thực trạng sử dụng ma túy ở người nghiện ma túy trước khi tham gia điều trị Methadone tại 2 xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, năm 2015-2017. Đánh giá kết quả, tính phù hợp và khả năng duy trì mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại 2 xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, năm 2015-2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Kết quả mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại Tuyến Xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, năm 2015-2017

  1.        BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO                                                       BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG                       HOÀNG BÌNH YÊN KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ  NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE  TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015­2017 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
  2.        BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO                                                       BỘ Y TẾ BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO                          TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG  TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,  TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015­2017 CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG                HOÀNG BÌNH YÊN MàSỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ  NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE  TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015­2017 CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI – 2021 MàSỐ: 62.72.03.01 LỜI CAM ĐOAN LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.   Các số  liệu, kết quả  trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố                                                            GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC trong bất kỳ công trình nào khác.          1.  PGS, TS PHẠM ĐỨC MẠNH Tác giả luận án          2.   PGS, TS HỒ THỊ HIỀN
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các  số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất  kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu Trường Đại   học Y tế công cộng, Phòng Đào tạo sau đại học, Cục Phòng chống HIV/AIDS,   Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Thanh Hóa, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật   Thanh Hóa, Trung tâm Y tế huyện Quan Hóa, Trạm Y tế xã Thành Sơn, Trạm   Y tế  xã Trung Sơn, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ  tôi trong   suốt quá trình học tập. Tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn chân thành và sâu sắc tới thầy PGS, TS   Phạm Đức Mạnh, cô PGS, TS Hồ  Thị Hiền, những người thầy, cô tâm huyết   đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và   định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm  ơn chân thành tới Sở  Y tế  Thanh Hóa, Chi cục   phòng chống tệ  nạn xã hội tỉnh Thanh Hóa, Uỷ  ban nhân dân huyện Quan   Hóa, Uỷ ban nhân dân xã Thành Sơn, Uỷ ban nhân dân xã Trung Sơn đã ủng   hộ, phối hợp, tạo điều kiện và chia sẻ thông tin, tài liệu cho nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình, bố mẹ, vợ và các   con tôi là nguồn động viên và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận án.
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ AIDS Acquired   Immune   Deficiency   Syndrome   (Hội   chứng   suy   giảm miễn dịch mắc phải) ARV Antiretroviral (Thuốc kháng vi rút) ATS Amphetamine Type Stimulant (các chất kích thích thần kinh  nhóm Amphetamine, còn gọi là Ma túy tổng hợp) BN Bệnh nhân BKT Bơm kim tiêm BCS Bao cao su CDTP Chất dạng thuốc phiện CSĐT Cơ sở điều trị CSHQ Chỉ số hiệu quả CTGTH Can thiệp giảm tác hại DVYT Dịch vụ y tế DVXH Dịch vụ xã hội ĐT Điều trị ĐTNC Đối tượng nghiên cứu FDA Food and Drug Administration (Cục Quản lý Thực phẩm và  Dược phẩm Hoa kỳ) FHI Family   Health   International (Tổ   chức   Sức   khỏe   Gia   đình  Quốc tế ) HBV Hepatitis B virus (Vi rút gây bệnh viêm gan B) HCV Hepatitis C virus (Vi rút gây bệnh viêm gan C)
  6. HIV Human immunodeficiency virus: (Vi rút  gây ra hội chứng  suy giảm miễn dịch mắc phải ở người) IBBS Integrated Biological and Behavioral Surveillance (Giám sát  kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học)    LĐ­TB&XH Lao động ­ Thương binh và xã hội MMT Methadone   Maintenance   Therapy   (Điều   trị   duy   trì   bằng  Methadone) NCMT Nghiện chích ma túy QHTD Quan hệ tình dục PNBD Phụ nữ bán dâm PTTH Phổ thông trung học       SAMHSA Substance   Abuse   and   Mental   Health   Services  Administration(Cục Quản lý Lạm dụng chất gây nghiện và  Dịch vụ sức khỏe tâm thần của Hoa Kỳ) STI Sexually Transmitted Infection (Nhiễm trùng lây qua đường  tình dục) TCMT Tiêm chích ma tuý THCS Trung học cơ sở TYT Trạm Y tế TTYT Trung tâm Y tế UNAIDS The   Joint   United   Nations   Programme   on   HIV/AIDS  (Chương   trình   Phối   hợp   của   Liên   Hợp   Quốc   về   HIV/   AIDS) UNODC United Nations Office on Drugs and Crime (Cơ  quan Phòng  chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc) VCT Voluntary Counseling and Testing (Tư  vấn xét nghiệm tự  nguyện) WHO World health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) XN Xét nghiệm
  7. PHỤ LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................4      1.1 CÁC KHÁI NIỆM..........................................................................................4 1.1.1 Chất gây nghiện và chất ma tuý.............................................................4 1.1.2 Chất dạng thuốc phiện (CDTP)..............................................................4 1.1.3 Khái niệm về nghiện chất và người nghiện CDTP...............................4 1.1.4 Cai nghiện...............................................................................................4 1.1.5 Hội chứng cai và tái nghiện....................................................................4 1.1.6 Điều trị thay thế Methadone và cơ sở điều trị Methadone.....................5 1.1.7 Tuân thủ điều trị Methadone...................................................................5 1.1.8 Bỏ liều, bỏ điều trị Methadone và tái sử dụng ma tuý...........................5 1.1.9 Vi phạm pháp luật...................................................................................5 Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực  trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật   bảo vệ. Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản: 1) Hành vi của con người  gồm hành vi hành động và hành vi không hành động; 2) Là hành ví trái quy định  của pháp luật. Tính trái pháp luật của hành vi thể hiện ở chỗ làm không đúng   điểu pháp luật cho phép, không làm hoặc làm không đầy đủ điều pháp luật bắt   buộc phải làm hoặc làm điều mà pháp luật cấm; 3) Là hành vi có chứa đựng   lỗi của chủ  thể  ­ trạng thái tâm lí thể  hiện thái độ  tiêu cực của chủ  thể  đối  với hành vi của mình ở thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật; 4)  Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện (nếu chủ thể  hành vi trái pháp luật là cá nhân thì người đó phải đến độ  tuổi chịu trách  nhiệm pháp lí theo luật định, không mắc các bệnh tâm thần, có khả năng nhận   thức được hậu quả  nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và hậu quả  pháp lí của nó)......................................................................................................6 1.1.10 Chất lượng cuộc sống..........................................................................6      1.2 TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TUÝ VÀ NHIỄM HIV/AIDS............................6 1.2.1 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS trên thế giới..................6 1.2.2 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam...................7 1.2.3 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Thanh Hoá........9      1.3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG  MA TUÝ......................10 1.3.1 Đặc điểm kinh tế và xã hội của người nghiện ma túy tại Việt Nam..10 1.3.2 Đặc điểm về sử dụng ma túy và hành vi nguy cơ................................11 1.3.3 Tác động của ma tuý đến sức khỏe, gia đình và xã hội.......................12
  8.      1.4 ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TUÝ.....................................................................14 1.4.1 Các nguyên tắc trong điều trị nghiện ma túy........................................14 1.4.2 Điều trị nghiện ma túy trên thế giới.....................................................14 1.4.3 Điều trị nghiện ma túy tại Việt Nam....................................................16           1.5   ĐIỀU   TRỊ   THAY   THẾ   CHẤT   DẠNG   THUỐC   PHIỆN   BẰNG   METHADONE........................................................................................................19 1.5.1 Khái niệm về Methadone......................................................................19 1.5.2 Mục đích của điều trị............................................................................19 1.5.3 Chỉ định điều trị Methadone..................................................................19 1.5.4 Chống chỉ định điều trị Methadone.......................................................19 1.5.5 Tác dụng không mong muốn.................................................................20 1.5.6 Tương tác thuốc....................................................................................20 1.5.7 Duy trì điều trị Methadone....................................................................20 1.5.8 Lịch sử phát triển của điều trị thay thế CDTP bằng Methadone.........21      1.6 MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ METHADONE.........................................................23      1.7 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ  METHADONE...............28 1.7.1 Làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp..............................................28 1.7.2 Giảm hành vi tiêm chích ma túy và dùng chung bơm kim tiêm............28 1.7.3 Cải thiện hành vi tình dục không an toàn.............................................29 1.7.4 Giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV,  viêm gan B, viêm gan C..........................30 1.7.5 Cải thiện sức khỏe cho bệnh nhân tham gia điều trị...........................31 1.7.6 Làm giảm hành vi vi phạm pháp luật...................................................31 1.7.7  Làm tăng cơ hội có việc làm................................................................32 1.7.8 Hiệu quả kinh tế của điều trị thay thế bằng Methadone.....................32 1.7.9 Các yếu tố ảnh hưởng đến chương trình  điều trị Methadone............32      1.8 THÔNG TIN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...............................................37 1.8.1 Một số thông tin về huyện Quan Hóa và 2 xã Thành Sơn, Trung Sơn 37 1.8.2 Tình hình nghiện ma túy và dịch HIV/AIDS tại huyện Quan Hoá.......37 1.8.3 Tình hình điều trị Methadone tại huyện Quan Hoá..............................38 1.8.4 Mô hình thí điểm điều trị Methadone tại xã miền núi tỉnh Thanh Hoá 38      1.9 KHUNG LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU.............................................41 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................42      2.1 ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU....................42 2.1.1 Địa điểm nghiên cứu ............................................................................42 2.1.2 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................43 2.1.3 Thời gian nghiên cứu.............................................................................43      2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................44 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu..............................................................................44 2.2.2 Mẫu nghiên cứu ...................................................................................45
  9. 2.2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu..................................................47 2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu và công cụ nghiên cứu.........................54 + XÉT NGHIỆM XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NHIỄM HIV THEO NGUYÊN TẮC  “TVXNTN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ HÀNH VI NGUY CƠ CAO” THEO QUYẾT  ĐỊNH SỐ 647/QĐ­BYT NGÀY 22 THÁNG 02 NĂM 2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y  TẾ VÀ THÔNG TƯ 01/2015/TT­BYT NGÀY 27/2/2015 CỦA BỘ Y TẾ VỀ VIỆC  HƯỚNG DẪN TƯ VẤN PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TẠI CƠ SỞ Y TẾ...................55 + XÉT NGHIỆM VIÊM GAN B BẰNG TEST NHANH – TEST THỬ NHANH VIRUT  VIÊM GAN B;.........................................................................................................................55 + XÉT NGHIỆM VIÊM GAN C BẰNG TEST NHANH ­ TEST THỬ NHANH VIRUT  VIÊM GAN C..........................................................................................................................55 2.2.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu...............................................56 2.2.6 Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................58 2.2.7 Các biện pháp khống chế sai số...........................................................58 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................59          3.1 THỰC TRẠNG SỬ  DỤNG MA TUÝ  Ở  NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ   TRƯỚC KHI THAM GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI   TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HOÁ, TỈNH THANH HOÁ (2015­2017)...............59 3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu, xã hội, việc làm của đối tượng nghiên cứu.....59 3.1.2 Thực trạng sử dụng ma túy trước khi tham gia điều trị Methadone....61 3.1.3 Hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV của đối tượng nghiên cứu..........63 3.1.4 Một số kết quả xét nghiệm trước khi điều trị Methadone..................64 3.1.5 Tình trạng sức khỏe của đối tượng nghiên cứu...................................64 3.1.6 Chất lượng cuộc sống và sự hài lòng về sức khỏe..............................65 3.1.7 Đặc điểm liên quan đến tiếp cận với dịch vụ y tế tại trạm y tế........66          3.2 KẾT QUẢ  CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ  METHADONE TẠI   TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA (2015­2017)...............68 3.2.1  Tình   trạng   tham   gia   nghiên   cứu   sau  12  tháng  và   24  tháng   điều   trị  Methadone...........................................................................................................68 3.2.2  Kết quả về giảm sử dụng ma tuý của đối tượng nghiên cứu............68 3.2.3 Kết quả về giảm các hành vi nguy cơ, dự phòng lây nhiễm HIV, viêm  gan B, viêm gan C của đối tượng nghiên cứu....................................................70 3.2.4  Kết quả về tăng sự tiếp cận xét nghiệm HIV và điều trị ARV.........72 3.2.5 Kết quả đạt được về làm giảm phạm tộivà bạo lực gia đình............73 3.2.6 Kết quả về thay đổi khả năng lao động và thu nhập của bệnh nhân..75 3.2.7 Kết quả về thay đổi sức khỏe và thay đổi chất lượng cuộc sống......78 3.2.8 Một số  yếu tố   ảnh hưởng  đến kết quả  điều trị  Methadone tại xã  Thành Sơn và Trung Sơn....................................................................................80
  10. 3.2.9. Thuận lợi, khó khăn khi triển khaimô hình điều trị ............................86 3.2.10. Tính phù hợp và khả năng duy trì của mô hình..................................90 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN......................................................................................................93       4.1 THỰC TRẠNG SỬ  DỤNG MA TUÝCỦA BỆNH NHÂN TRƯỚC KHI   THAM GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ  METHADONE TẠI TUYẾN XÃ,  HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA (2015­2017).....................................93 4.1.1 Đặc điểm của người nghiện ma tuý tại hai xã Thành Sơn và Trung  Sơn......................................................................................................................93 4.1.2 Thực trạng sử  dụng ma tuý, cai nghiện và tái nghiện của đối tượng  nghiên cứu..........................................................................................................97 4.1.3 Hành vi nguy cơ và kết quả xét nghiệm của đối tượng nghiên cứu..101 4.1.4 Tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên  cứu....................................................................................................................104 4.1.5 Thực trạng tiếp cận, sử dụng dịch vụ can thiệp giảm hại và y tế. . .105          4.2 KẾT QUẢ  CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ  METHADONE TẠI   TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HOÁ (2015 – 2017)..........106 4.2.1 Tình hình bệnh nhân tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng. .106 4.2.2  Kết quả đạt được về giảm sử dụng ma túy.....................................108 4.2.3 Kết quả giảm hành vi nguy cơ  và dự  phòng nhiễm HIV, VGB, VG C ..........................................................................................................................111 4.2.4  Kết quả làm giảm phạm tội trong đối tượng tham gia điều trị........114 4.2.5  Kết quả  làm tăng khả  năng lao động, cơ  hội có việc làm và kinh tế ..........................................................................................................................116 4.2.6  Kết quả cải thiện về sức khỏe tâm thần, thể chất, quan hệ tình dục  và thay đổi chất lượng cuộc sống....................................................................117 4.2.7 Các yếu tố   ảnh hưởng đến kết quả  điều trị  Methadone tại trạm y tế  xã....................................................................................................................... 119 4.2.8 Tính phù hợp, hạn chế và khả năng duy trì của mô hình...................123      4.3 MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU...............................................127 KẾT LUẬN............................................................................................................................129      1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MA TUÝ CỦA NGHƯỜI NGHIỆN MA TUÝ   TRƯỚC KHI THAM GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI   TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HOÁ (2015­2017).............129 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ.................................................................132 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.......................................................132 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................133 PHỤ LỤC..............................................................................................................................133
  11. DANH MỤC CÁC BẢNG
  12. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH
  13. HÌNH 1 MÔ HÌNH CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI VIỆT NAM.......................25 HÌNH 2 QUI TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ METHADONE.............27 HÌNH 3 TỔ CHỨC TRẠM Y TẾ.........................................................................................39 HÌNH 4 KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU.................................................................41 HÌNH 5 BẢN ĐỒ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.......................................................................43 HÌNH 6 SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU CAN THIỆP....................................................................45 HÌNH 7 CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TRẠM Y TẾ XÃ.................................50
  14. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sử   dụng   bất  hợp   pháp  các   chất  dạng   thuốc   phiện   (CDTP)   như   thuốc   phiện, Morphin, Heroin… đã gây ra vấn đề sức khỏe, các gánh nặng bệnh tật và  liên quan đến tử vong. Điều này là do mối quan hệ giữa sử dụng ma túy với sức  khỏe tâm thần, tiêm chích ma túy, HIV/AIDS, viêm gan và tử vong do quá liều[1].  Việt Nam đã triển khai các hình thức cai nghiện tại cộng đồng, gia đình và các   trung tâm chữa bệnh – giáo dục – lao động xã hội với biện pháp bắt buộc và tự  nguyện. Tuy nhiên, tỷ lệ  tái nghiện cao (>90%) sau khi hết thời gian cai nghiện  khoảng 2 năm. Đến năm 2008, Việt Nam thí điểm chương trình điều trị  nghiện  các CDTP bằng methadone tại Hải Phòng và thành phố  Hồ  Chí Minh. Chương   trình thí điểm cho thấy điều trị  methadone rất hiệu quả  trong việc kiểm soát  nghiện heroin và được chấp thuận để  mở  rộng dịch vụ  ra các tỉnh, thành khác  trong cả  nước[2]. Nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh (2011) ở mô hình thí điểm  tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng từ 11/2009  đến 11/2011, hiệu quả của  mô hình đã được chứng minh qua kết quả giảm sử dụng ma túy từ  98,2% trước   khi điều  trị  xuống 12,4% sau 24 tháng; không phát hiện trường hợp nhiễm mới  HIV; vi phạm pháp giảm từ 40,8% xuống 1,6% sau 24 tháng. Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có Thanh Hóa thường có điều  kiện kinh tế khó khăn, đường xá đi lại không thuận lợi, là nơi sinh sống của đa   số là đồng bào dân tộc thiểu số và người bệnh nơi đây gặp nhiều khó khăn trong  tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm  (2015) tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc từ tháng 10/2014 đến 12/2015, kết quả chỉ ra  rằng  yếu tố  khoảng cách đi uống thuốc hàng ngày  ảnh hưởng không nhỏ  đến   việc duy trì điều trị của bệnh nhân. Trong nghiên cứu khác của Phạm Đức Mạnh  (2014) tại một số  tỉnh miền núi phía Bắc cũng cho thấy việc tiếp cận điều trị  Methadone gặp nhiều khó khăn đối với bệnh nhân ở vùng sâu, vùng xa và nêu lên  sự   cần   thiết   phải   nâng   cao   độ   bao   phủ   và   bền   vững   của   chương   trình  Methadone[3]. 
  15. 2 Quan Hóa là một huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hoá, là địa bàn trọng  điểm về  HIV/AIDS và tiêm chích ma tuý. Đến 31/12/2017, toàn huyện có 440  người nhiễm HIV còn sống và ước tính trên 700 người nghiện ma tuý; tình hình   vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma túy trên địa bàn diễn ra hết sức phức tạp và  khó kiểm soát; trình độ văn hoá thấp cùng với nhiều thách thức xã hội và kinh tế  như nghèo đói, lạm dụng chất ma túy, bất bình đẳng trong chăm sóc y tế cũng là  nguy cơ gián tiếp làm lây truyền HIV trong đồng bào dân tộc thiểu số; lây nhiễm  HIV chủ yếu qua tiêm chích ma tuý (56,7%); đối tượng nghiện tập trung chủ yếu   tại các xã Thành Sơn, Trung Sơn...Trong khi đó, cơ  sở  điều trị  Methadone lại   nằm ở Trung tâm Y tế huyện, người nghiện không thể đến nhận dịch vụ điều trị  Methadone do khoảng cách từ  nhà đến nơi điều trị  từ  50­60 km. Trước thực   trạng đó,  từ  tháng  5  năm 2015, ngành Y tế  Thanh Hóa đã cho triển khai   cơ  sở  điều trị methadone tại Trạm Y tếxãThành Sơn và xã Trung Sơn. Đến thời điểm  năm 2015, tại Việt Nam, mô hình cơ sở điều trị Methadone đều đặt tại Trung tâm   phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tếhuyện/thị/ thành phố...việc nghiên cứu  mô hình điều trị Methadone tại tuyến xã, nhằm đưa dịch vụ  điều trị Methadone  đến gần người bệnh, thuận tiện hơn trong tiếp cận làm tăng khả  năng tuân thủ  điều trị là cần thiết, có ý nghĩa.  ̀ ̀ luận án “Kết quả  mô hình thí điểm điều trị  thay thế  nghiện các   Đê tai chất dạng thuốc  phiện bằng thuốc  Methadone tại tuyến xã,  huyện Quan   Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm 2015­2017”. Từ  các kết quả   ở  nghiên cứu này có thể  rút ra những bài học, k ết quả  nghiên cứu có giá trị  tham khảo phục vụ  công tác hoạch định chính sách, định   hướng cho chiến lược phòng chống HIV/AIDS trong tương lai, đồng thời đóng   góp thông tin có giá trị cho đào tạo và nghiên cứu khoa học.
  16. 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Luận án có các mục tiêu sau:          1. Mô tả thực trạng sử dụng ma túy ở người nghiện ma túy trước khi tham  gia điều trị  Methadone tại 2 xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, năm 2015  2017”         2. Đánh giá kết quả, tính phù hợp và khả năng duy trì mô hình thí điểm điều  trị  thay thế  nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại 2 xã,  huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, năm 2015­2017
  17. 4 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 CÁC KHÁI NIỆM 1.1.1 Chất gây nghiện và chất ma tuý Chất gây nghiện khi đưa vào cơ  thể  dưới bất kỳ hình thức nào sẽ  gây ức  chế thần kinh hoặc kích thích mạnh mẽ hệ thần kinh, làm giảm đau. gây ảo giác,   dẫn đến thay đổi một hoặc nhiều chức năng của cơ  thể  người sử  dụng [8, 9].   Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh   mục do Chính phủ ban hành [6, 7]. 1.1.2 Chất dạng thuốc phiện (CDTP) Chất dạng thuốc phiện (opiats, opioid) là tên gọi chung cho nhiều chất như  thuốc   phiện,   Morphine,   Heroin,   Methadone,   Buprenorphine,   Codein,   Pethidine,   LAAM… có biểu hiện lâm sàng tương tự  và tác động vào cùng điểm tiếp nhận  tương tự ở não[6, 8, 9]. 1.1.3 Khái niệm về nghiện chất và người nghiện CDTP Nghiện chất là tình trạng bắt buộc phải sử dụng chất gây nghiện bất chấp  những tác hại của chúng. Người nghiện CDTP là người sử  dụng lặp đi lặp lại   nhiều lần CDTP với liều lượng ngày càng tăng, dẫn đến trạng thái nhiễm độc   chu kỳ, mạn tính, bị lệ thuộc về thể chất và tâm thần vào chất đó[8, 9]. 1.1.4 Cai nghiện Cai nghiện là ngừng sử  dụng hoặc giảm đáng kể  chất ma túy mà người  nghiện thường sử  dụng (nghiện) dẫn đến việc xuất hiện hội chứng cai, vì vậy  bệnh nhân cần phải được điều trị[8, 9]. 1.1.5 Hội chứng cai và tái nghiện
  18. 5 Hội chứng cai là trạng thái phản ứng của cơ thể khi cắt hoặc giảm chất ma   tuý đang sử  dụng  ở  những người nghiện ma tuý. Biểu hiện lâm sàng của hội   chứng cai khác nhau phụ thuộc vào loại ma tuý đang sử dụng[8, 9]. Tái nghiện là sử  dụng ma túy trở  lại đáp  ứng cơn xung động thèm muốn   xuất hiện sau khi đã ngưng sử dụng ma túy, hay sau khi điều trị hoặc cai nghiện   với kết quả không còn triệu chứng cai [8, 9]. 1.1.6 Điều trị thay thế Methadone và cơ sở điều trị Methadone Điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc thay thế là việc sử dụng thuốc thay   thế Methadone để điều trị cho người nghiện CDTP [8, 9]. Cơ sở điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone gọi tắt là   cơ  sở  điều trị  Methadone.  Cơ  sở  điều trị  nghiện Methadone là đơn vị  điều trị  nghiện CDTP bằng thuốc Methadone cho người nghiện  CDTP, bao gồm cả việc   cấp phát thuốc Methadone. 1.1.7 Tuân thủ điều trị Methadone Tuân thủ  điều trị  Methadone được định nghĩa là mức độ  người bệnh dùng  thuốc Methadone và thực hành tuân theo y lệnh của thầy thuốc[6, 9]. 1.1.8 Bỏ liều, bỏ điều trị Methadone và tái sử dụng ma tuý Trong chương trình điều trị  Methadone, bỏ  liều là tình trạng bệnh bệnh  nhân không thực hiện uống thuốc hàng ngày: Bỏ 1­3 liều Methadone liên tục, xử  lý uống như liều đang uống; bỏ từ 4­5 liều Methadone liên tục uống liều bằng ½   liều đang uống; bỏ từ 6 liều liên tục, xử lý khởi liều lại. Bỏ  trị  là tình trạng bệnh nhân bỏ  liều liên tục trên 30 ngày và không quay  lại tham gia điều trị[6, 9]. Tái sử dụng ma túy là sử dụng ma túy trở  lại (dù chỉ  một lần) để  đáp ứng   cơn xung động thèm muốn xuất hiện. 1.1.9 Vi phạm pháp luật
  19. 6 Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ  thể có năng lực   trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ  xã hội được pháp luật   bảo vệ. Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ  bản: 1) Hành vi của con người  gồm hành vi hành động và hành vi không hành động; 2) Là hành ví trái quy định   của pháp luật. Tính trái pháp luật của hành vi thể  hiện  ở  chỗ  làm không đúng   điểu pháp luật cho phép, không làm hoặc làm không đầy đủ  điều pháp luật bắt   buộc phải làm hoặc làm điều mà pháp luật cấm; 3) Là hành vi có chứa đựng lỗi  của chủ thể ­ trạng thái tâm lí thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành  vi của mình  ở  thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật; 4)  Là hành vi  do chủ  thể  có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện (nếu chủ thể  hành vi trái   pháp luật là cá nhân thì người đó phải đến độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí theo  luật định, không mắc các bệnh tâm thần, có khả  năng nhận thức được hậu quả  nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và hậu quả pháp lí của nó). 1.1.10 Chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (Health­related quality of life viết tắt  là HRQOL) là một thước đo quan trọng về nhận thức của bệnh nhân về bệnh tật  của họ. Chất lượng cuộc sống bao gồm các lĩnh vực: Vấn đề sức khỏe thể chất,   sức khỏe tâm thần, các mối quan hệ xã hội và môi trường[11]. 1.2 TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TUÝ VÀ NHIỄM HIV/AIDS 1.2.1 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS trên thế giới Tình hình nghiện ma tuý:Theo báo cáo của Cơ  quan phòng chống Ma túy   và Tội phạm của Liên Hợp Quốc (UNODC) năm 2017,  ước tính có khoảng 246  triệu người, tương đương với khoảng hơn 5% dân số toàn thế giới trong độ tuổi   từ  15 đến 64 đã từng sử  dụng ma túy trái phép. Có khoảng trên 13 triệu người   tiêm chích ma túy (PWID), ít nhất 190.000 trường hợp bị tử vong do sử dụng ma   túy và đa phần là sử dụng các chất dạng thuốc phiện. Việc sử dụng các chất dạng thuốc phiện(thuốc phiện, Heroin) bằng cách  tiêm chích vẫn là nguyên nhân dẫn đến gia tăng lây nhiễm HIV ở các nước trong  
  20. 7 khu vực Đông Nam Á. Việc sử dụng ma túy gây ra ảnh hưởng đến sức khỏe như  sốc quá liều; chấn thương do tai nạn, hành vi bạo lực; tình trạng nghiện ma túy.  Các ảnh hưởng mãn tính như là các bệnh (bệnh mạch vành, xơ gan,…), các bệnh  lây truyền qua đường máu do vi rút (HIV, viêm gan B, viêm gan C...) và các rối  loạn tâm thần[12­14] . Tình hình nhiễm HIV/AIDS:  Trên toàn cầu, hết năm 2019,  ước tính có 38  triệu người (31,1–43,9 triệu người) sống chung với HIV,   trong đó có 1,8 triệu  (1,3–2,4 triệu) người là trẻ  em (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2