Luận văn: Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các DN thương mại NN & C.ty kinh doanh thép vật tư Hà Nội
lượt xem 25
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các dn thương mại nn & c.ty kinh doanh thép vật tư hà nội', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các DN thương mại NN & C.ty kinh doanh thép vật tư Hà Nội
- Luận văn Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các DN thương mại NN & C.ty kinh doanh thép vật tư Hà Nội 1
- Lời nói đầu T rong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2000, Đảng ta cũng đã chỉ rõ “Chính sách tài chính quốc gia hướng vào việc tạo ra vốn và sử dụng vốn có hiệu hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và và thu nhập quốc dân...”(1). Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là những vấn đề đang được Chính phủ, Ngân hàng và các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Đại hội Đảng toàn lần thứ VI đánh dấu một bước ngoặt đổi mới chính sách và cơ chế kinh tế nói chung, thị trường và sản xuất kinh doanh nói riêng. Các DNNN được quyền tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng cùng với nó, doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Trong cuộc cạnh tranh này DNNN có những vị thế bất lợi đó là thiếu vốn, bộ máy chậm thích ứng với sự biến đổi của thị trường, lắm tầng nấc trung gian, và nhiều sự ràng buộc lẫn nhau, phần lớn đội ngũ cán bộ rất thụ động. DNNN là một bộ phận quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia, có ý nghĩa quyết định trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên hiện nay các DNNN đang phải đối đầu với nhiều vấn đề nan giải, trong đó vốn và hiệu quả sử dụng vốn luôn là bài toán hóc búa với hầu hết các DNNN. Vậy huy động vốn ở đâu? làm thế nào để huy động vốn? và đồng vốn được đưa vào sử dụng như thế nào?. Đó là câu hỏi không chỉ các DNNN quan tâm, mà là vấn đề bức thiết với hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Do đó đi tìm lời giải về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho khu vực DNNN là một vấn đề mang tính thời sự và thiết thực. Qua nghiên cứu và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, em quyết định chọn đề tài “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các DN thương mại NN & C.ty kinh doanh thép vật tư HN 2
- CHƯƠNG I VỐN KINH DOANH - NHÂN TỐ QUAN TRỌNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DNTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I - TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN KINH DOANH ĐỐI VỚI MỖI DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1. Khái niệm về vốn kinh doanh. Trong các DNTM, vốn kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định việc ra đời, hoạt động, phát triển và giải thể doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của DNTM là thể hiện bằng tiền toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm: -Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, hàng hoá. -Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc,đá quý... -Bằng bản quyền sở hữu công nghiệp. Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam. 2. Phân loại vốn kinh doanh Người ta đứng trên những giác độ khác nhau để xem xét vốn kinh doanh của DNTM. 2.1.Theo giác độ pháp luật, vốn của DNTM gồm có: - Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập một doanh nghiệp do pháp luật qui định đối với từng ngành, nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp . Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp . - Vốn điều lệ : là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ cuả công ty.Tuỳ theo từng loại doanh nghiệp, theo ngành, nghề, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định. 2.2.Theo giác độ vật chất, vốn kinh doanh của DNTM gồm có: 3
- Vốn thực: bao gồm công cụ lao động, đối tượng lao động . Vốn tài chính: như tiền giấy, tiền kim loại, chứng khoán và các giấy tờ khác có giá trị như tiền. 2.3.Theo giác độ hình thành vốn, vốn của DNTM gồm có : Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp, tức là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn đóng góp của Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hoặc vốn của Nhà nước giao. -Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do Nhà nước bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu. -Vốn liên doanh: là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ. -Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh ngoài số vốn tự có và coi như tự có doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của Ngân hàng. Ngoài ra còn có khoản vốn chiếm dụnglẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. 2.4.Theo giác độ chu chuyển vốn: Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Xét trên giác độ luân chuyển của vốn người ta chia toàn bộ vốn của DNTM gồm: vốn lưu động và vốn cố định. -Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu (tiền) sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. -Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh, nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh, nghĩa là về mặt thời gian phải trên một năm trở lên. 3.Đặc điểm của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh của DNTM tham gia hoàn toàn vào các hoạt động của doanh nghiệp, nhưng chúng có những đặc điểm khác nhau. 4
- 3.1.Đặc điểm của vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp đó chính là nguồn vốn hình thành lên tài sản lưu động, là lượng tiền cần thiết ứng trước để có được tài sản lưu động. Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản có khác. Trong DNTM, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đó là đặc điểm khác biệt của DNTM với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Ở một thời điểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các hình thái khác nhau như hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải thu và các khoản phải trả. Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào phương thức thanh toán, phương thức vay (tín dụng) và phương thức mua bán các loại hàng hoá. Nó thường biến động nhanh, thể hiện căng thẳng thiếu vốn khi mua hàng nhiều, đặc biệt mua hàng thời vụ, có vốn khi bán hàng. Để điều hoà vốn, các DNTM thường phải quan hệ với các tổ chức tín dụng , ngân hàng để vay mượn, thanh toán và gửi tiền. Đối với DNTM chỉ kinh doanh đơn thuần thì vốn lưu động vận động qua lại hai giai đoạn :T -H( mua) và H-T’( bán). Đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thì vốn lưu động trải qua ba giai đoạn : Giai đoạn một: tiền biến thành tư liệu sản xuất và sức lao động. Giai đoạn hai: kết hợp sức lao động và tư liêu san xuất thành sản phẩm hàng hoá. Giai đoạn ba: biến sản phẩm hàng hoá thành tiền. 3.2.Đặc điểm của vốn cố định: Vốn cố định được biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định. Tài sản cố định phải đạt được cả hai tiêu chuẩn. Một là, phải đạt được về mặt giá trị đến một mức độ nhất định. (Ví dụ hiện nay giá trị của nó phải lớn hơn hoặc bằng 500.000 đồng trở lên). Hai là, thời gian sử dụng phải từ một năm trở lên.Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian sử dụng dài. Tài sản cố định chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao mòn dần: -Hao mòn hữu hình( hao mòn kinh tế ): hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trương tài sản cố định và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến độ bền lâu dài của tài sản cố định như: 5
- *Hình thức và chất lượng của tài sản cố định. *Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thường xuyên, định kỳ đối với tài sản cố định. *Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan tâm của cấp lãnh đạo. *Các điều kiện tự nhiên và môi trường... - Hao mòn vô hình: Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Tài sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn, nhưng tài sản cố định như nhà cửa, kho tàng, quầy hàng lại là tài sản có giá trị cao, là bộ mặt của doanh nghiệp nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn. Hiện nay, tài sản cố dịnh của DNTM tuỳ thuộc theo loại hàng hoá có tỷ trọng cao, thấp khác nhau (xăng, dầu, vật liệu điện, bách hoá, lương thực...) nhưng nhìn chung mới chiếm khoảng 1/3 đến 1/4 vốn kinh doanh của DNTM. Đi đôi với sự phát triển kinh tế - khoa học - công nghệ, tài sản cố định trong các DNTM ngày càng được trang bị nhiều theo hướng cơ khí hoá, tự động hoá và hiện đại hoá. 4.Tầm quan trọng của vốn kinh doanh. Về mặt pháp lý: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp). Và khi đó địa vị pháp lý của mỗi doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động (như phá sản, giải thể hoặc sát nhập...khi vốn kinh doanh của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định. Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp lý của một doanh nghiệp trước pháp luật. Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư, hiện đại hoá công nghệ... Bởi chúng ta đã biết trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà trong đó còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. 6
- Muốn tồn tại và vươn lên trong cạnh tranh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp khi có một lượng vốn tương đối thì doanh nghiệp đó sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phương án sản xuất kinh doanh hợp lý, có hiệu quả. Vốn cũng là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của mình. Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng sinh sôi nảy nở thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động của mình vào các thị trường tiềm năng mà trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập. Ngược lại, khi đồng vốn hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp có lợi thế trên tthị trường. Trong cơ chế kinh tế mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh việc có vốn và tích luỹ, tập trung được vốn nhiều hay ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên, nó là một nguồn cực kỳ quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp ; nó là một điều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh; nó cũng là chất keo để nối chắp, dính kết các quá trình và nó cũng là dầu nhớt bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Vốn kinh doanh của DNTM là yếu tố về giá trị. Nó chỉ phát huy tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo tồn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại. Đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản; tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả. II - VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DNTM. 1.Yêu cầu về vốn Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có cạnh tranh và cơ chế hạch toán kinh doanh, sự nghiệp kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không phải lúc nào cũng dễ dàng, thuận lợi. Vấn đề xác định về vốn cũng vậy. Do đó nhà quản lý phải dựa trên mục tiêu trước mắt và lâu dài, trên cơ sở nhận thức các quy luật kinh tế khách quan và đúc kết kinh nghiệm trong quản lý doanh nghiệp để xác định yêu cầu về vốn. Xác định yêu cầu về vốn phải dựa vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Mọi hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành từ những định hướng, thông qua 7
- các phương án sản xuất kinh doanh được đúc kết từ những năm trước, phương án trước mắt và lâu dài do ban giám đốc (hoặc Hội đồng quản trị) tạo ra. Việc đề ra phương án đó dựa trên cơ sở nghiên cứu tình hình và yêu cầu thị trường để xác định xem kinh doanh cái gì, ở đâu,chất lượng, số lượng, quy mô và tốc độ phát triển, phương thức kinh doanh, những cải tiến đổi mới lực lượng lao động sử dụng, mạng lưới kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó hiệu quả có thể đạt được ở từng phương án. Việc thông qua các phương án kinh doanh dẫn đến xây dựng các yêu cầu về vốn đáp ứng yêu cầu và mục đích của phương án. Vì vậy, người quản lý sử dụng vốn có trách nhiệm chủ động chuẩn bị luận cứ có sức thuyết phục để vưà tham gia xây dựng các phương án đó, vừa đề ra yêu cầu, kế hoạch về vốn phục vụ phương án này. Việc đề ra luận cứ là cả quá trình thu thập và xử lý thông tin, đánh giá phân tích tình hình về nhiều mặt như: tình hình và kết quả tài chính của doanh nghiệp, khả năng nguồn tài chính, tình hình nợ nần, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, những thông tin kinh tế, giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật ,công nghệ, những chủ trương biện pháp kinh tế của Nhà nước. Khi nắm vững được tình hình trên mới xác định đúng và đủ yêu cầu về vốn kinh doanh, ngược lại sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn làm ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Xác định yêu cầu về vốn trên cơ sở đặc điểm, điều kiện kinh doanh của từng đơn vị là điều kiện quan trọng để cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Tuỳ theo đặc điểm về mặt hàng, thế lực và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường mà có nhu cầu về vốn nhiều ít khác nhau. Mặt khác phải dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm để xác định số vốn cần bổ sung thích hợp với từng giai đoạn, hay yêu cầu về vốn là bao nhiêu để chuyển hướng kinh doanh sang mặt khác. Đồng thời phải xem xét điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp là thuận lợi hay khó khăn. Nếu đơn vị đang làm ăn thua lỗ thì có thể giảm nhu cầu về vốn do thu hẹp hoạt động kinh doanh, bán bớt hoặc thanh lý tài sản tạm thời không cần thiết, bán bớt vật tư dự trữ để giảm các khoản khấu hao, thuế vốn... Vậy vấn đề đầu tiên để xác định chính xác yêu cầu về vốn kinh doanh của đơn vị có thể thông qua những căn cứ sau: -Kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị: xem xét sản lượng hàng hoá theo kế hoạch, xác định đơn giá từng mặt hàng để nắm hết được lượng vốn cần thiết phải có để mua hàng bảo đảm kế hoạch. -Kế hoạch tiến bộ khoa học - kỹ thuật: Hàng năm căn cứ vào các phương án kinh doanh đề ra, quy mô của doanh nghiệp mà áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật như đầu tư để mua các thiết bị quản lý kinh doanh hiện đại như: máy đếm tiền, 8
- máy kiểm tra khách hàng, máy thanh toán...Khi đã có kế hoạch đầu tư như vậy thì các khoản mục tiền sẽ phát sinh được đưa vào để xác định nhu cầu vốn. -Kế hoạch cung ứng vật tư: Dựa vào kế hoạch này để lên kế hoạch vốn dùng để mua vật tư cũng như các khoản thu do bán hàng, thời gian lưu chuyển của vốn để xác định nhu cầu vốn hợp lý đến thời điểm gần nhất mà vốn có khả năng quay vòng được. -Kế hoạch lao động tiền lương: Theo kế hoạch này để xác định lượng tiền phải trả cho cán bộ công nhân viên, nó thuộc quỹ lương, tiền thưởng, tiền để chi trả cho cán bộ khi đau yếu và các khoản chi theo chế độ khác. Tất cả đều được đưa vào kế hoạch vốn của đơn vị từ đầu năm. Căn cứ vào những kế hoạch trên đây để xác định nhu cầu về vốn. Bên cạnh những căn cứ trên nhu cầu về vốn còn phụ thuộc chủ yếu vào: nhịp độ kinh doanh và thời gian cấp vốn. Đối với một công ty kinh doanh thương nghiệp người ta thường xác định nhu cầu theo công thức: DS V = ----------- * t = ĐS * t 360 V: nhu cầu vốn. DS: doanh số một năm. ĐS: doanh số một ngày. t : thời gian cấp vốn. Doanh số do khối lượng hàng hoá và giá cả hàng hoá quyết định. Còn thời gian cấp vốn thường phụ thuộc vào thời hạn thanh toán được ghi trong hợp đồng và thời gian tính toán chuyển giao khi đòi nợ. 2. Công tác huy động vốn, quản lý sử dụng và sử dụng vốn kinh doanh: 2.1.Nguồn vốn và nguồn huy động vốn kinh doanh: Quản lý vốn là một mặt rất quan trọng của quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Mục tiêu của công tác quản lý vốn là sử dụng có hiêụ quả kinh tế xã hội cao nhất. Trong đó khâu tạo lập huy động vốn, xác định khả năng huy động sử dụng vốn thích ứng với tình hình kinh tế diễn biến và nhu cầu kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định là một khâu không thể thiếu trong công tác quản lý vốn. 9
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước họ nhận được một số vốn nhất định do Nhà nước cấp phát từ ngân sách. Vốn ngân sách Nhà nước bao gồm: -Vốn cấp thẳng từ ngân sách Nhà nước cho mục đích đầu tư hình thành doanh nghiệp. -Vốn rút từ doanh nghiệp Nhà nước khác (giải thể, chuyển giao, sát nhập...) để bổ xung cho doanh nghiệp mới. -Các khoản viện trợ trực tiếp từ nước ngoài. Trong thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp quan tâm chủ yếu đến việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch pháp lệnh. Các yếu tố chủ quan trọng việc hình thành giá cả, lợi nhuận và cơ chế giá thấp đã làm cho các doanh nghiệp không có điều kiện và không bắt buộc phát huy tính tự chủ, tính chịu trách nhiệm về lãi kết quả hoạt động kinh doanh. Vì lỗ đã có Nhà nước chịu và lãi cũng không được hưởng thu xứng đáng. Sự bao cấp về vốn, tổ chức chu chuyển vốn không kích thích doanh nghiệp mà chỉ quan tâm đến việc càng xin nhièu vốn càng tốt”. Quyết định 217 HĐBT chuyển doanh nghiệp Nhà nước sang hạch toán kinh doanh, mở rộng quyền tự chủ tài chính, điều này tạo quyền chủ động trong quản lý sử dụng vốn, kích thích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy tính năng động sáng tạo trong tạo lập, quản lý sử dụng các nguồn vốn kinh doanh. Do vậy, bên cạnh nguồn vốn được ngân sách cấp, căn cứ vào nhu cầu vốn đã xác định doanh nghiệp tiến hành huy động ngoài để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Nếu trong dự án kinh doanh càng chứa đựng thành công lớn thì khả năng huy động vốn càng dễ dàng thuận lợi. Doanh nghiệp có thể huy động vón thông qua các hình thức sau: -Vay Ngân hàng: là hình thức vay phổ biến của các doanh nghiệp hiện nay. trong quá trình hoạt động , các doanh nghiệp có thể huy động vốn tín dụng dài hạn hoặc tín dụng ngắn hạn để đảm bảo nguồn taì chính trong những trường hợp cần thiết. -Vay các tổ chức tín dụng, kho bạc: ngoài việc vay ngân hàngdoanh nghiệp có thể vay ở các kho bạc để bổ xung vốn kinh doanh. -Vay công nhân viên chức: các doanh nghiệp rất coi trọng nguồn vốn trong tầng lớp cán bộ công nhân viên, khuyến khích mọi người bỏ vốn vào kinh doanh, nhất là vốn đang tạm thời nhàn rỗi. -Liên doanh liên kết: là vốn mà các doanh nghiệp tham gia liên doanh liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên liệu, vật liệu, tài sản cố định, 10
- vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành...để phát triển kinh doanh vì lợi ích chung. -Nguồn vốn tự bổ xung: là nguồn vốn được hình thành từ lợi nhuận để lại, chênh lệch giá không phải nộp hoặc từ vốn vay để mua sắm xây dựng tài sản cố định sau khi trả hết nợ và lãi suất tiền vay, trích từ quỹ công ty bổ xung vào vốn. Tóm lại, đó là một số định hướng để tạo vốn, tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của từng công ty, doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phải có trách nhiệm đề ra các biện pháp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. 2.2. Lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn kinh doanh: Công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là một hệ thống quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị của cải vật chất thông qua tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ kinh doanh sản xuất và yêu cầu chung khác của xã hội. Công tác quản lý, sử dụng vốn sao cho phải phù hợp với quá trình vận động của vốn kinh doanh, phân bổ vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh bao gồm: Các dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí lưu thông, chi phí nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật. -Kế hoạch sử dụng vốn lưu động. -Kế hoạch khấu hao tài sản cố định, trích lập và sử dụng quỹ khấu hao. -Kế hoạch tạo lập và sử dụng các quỹ. -Kế hoạch đầu tư dài hạn. Vấn đề sử dụng, phân bổ vốn kinh doanh của một doanh nghiệp được phân bổ theo ba khoản mục phí đó là chi phí đầu tư dài hạn, chi phí phúc lợi xã hội và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí đầu tư dài hạn: đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế mang tính chiến lược. Các doanh nghiệp có ngành nghề khác nhau thì đặc điểm đầu tư dài hạn khác nhau. Sự khác nhau đó do đặc điểm kinh doanh quyết định. Chi phí này bao gồm: 11
- +Vốn đầu tư về lực lượng lao động: bao gồm toàn bộ số vốn ứng trước để phục vụ cho công tác tuyển mộ, đào tạo cán bộ theo phương hướng mục tiêu kinh doanh. +Vốn đầu tư về xây dựng cơ bản: nhằm tạo ra tài sản cố định cho doanh nghiệp. +Vốn đầu tư về tài sản cho lưu động: để đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục, tránh ứ đọng, lãng phí vốn. Có thể có một phần vốn tham gia liên doanh liên kết, mua cổ phiếu, trái phiếu theo nguyên tắc hiệu quả. Các khoản chi phí về phúc lợi xã hội của doanh nghiệp: bao gồm chi phí cho học tập, y tế, trợ cấp khó khăn cho người lao động... Chi phí kinh doanh: bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và những khoản phí thể hiện nghĩa vụ của doanh ngiệp với Nhà nước. Bao gồm: -Tiền bỏ ra mua hàng hoá từ các nguồn về dự trữ tiêu thụ. -Vốn chi ra để thực hiện chi phí lưu thông hàng hoá. -Các khoản vốn đầu tư ra ngoài doanh ngiệp. -Các khoản thuế phải nộp theo luật định. Công tác lập kế hoạch sử dụng và quản lý vốn là một khâu rất quan trọng mà các doanh ngiệp cần phải quan tâm để sao cho vốn được bảo toàn và phát triển. Số vốn doanh nghiệp hiện có Hệ số bảo toàn vốn = Số vốn doanh nghiệp phải bảo toàn số vốn doanh nghiệp Số vốn doanh nghiệp Chỉ số giá và tỷ giá tại thời điểm xác định phải do bảo toàn tại thời = phải bảo toàn khi giao nhận hoặc kỳ x cơ quan có thẩm quyền điểm xác định trước công bố 12
- Nếu hệ số này bằng 1 tức là doanh nghiệp bảo toàn được vốn. Lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn mà còn phát triển được vốn. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp không bảo toàn được vốn. Theo quy định nếu doanh nghiệp không bảo toàn được vốn thì phải lấy thu nhập để bù. Vì vậy có thể tính thêm hệ số khả năng bảo toàn. Số vốn hiện có của doanh nghiệp + thu nhập Hệ số bảo toàn = Số vốn doanh nghiệp phải bảo toàn 2.3.Kiểm tra, giám sát và điều chỉnh công tác sử dụng vốn kinh doanh: Tổ chức thực hiện sử dụng vốn kinh doanh thường phát sinh những trở ngại bất ngờ mà trong quá trình xây dựng kế hoạch chúng ta chưa phát hiện ra được. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh do các hiện tượng kinh tế phát sinh và diễn biến phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải có nghệ thuật sử dụng vốn, biết điều hoà sử dụng vốn thích ứng với tình hình kinh doanh của từng giai đoạn, tập trung vốn vào khâu trọng điểm, giảm vốn ở khâu gián tiếp... Việc kiểm tra giám sát và điều chỉnh công tác sử dụng vốn được thực hiện ở hai chức năng: Chức năng phân phối: hoạt động phân phối có thể được tiến hành trong phạm vi nội bộ chủ thể, không thay đổi quyền sở hữu. Việc phân chia vốn cho các đơn vị là giao quyền sử dụng vốn để đạt kết quả cao hơn. Chức năng giám đốc: là việc kiểm tra, giám sát để khắc phục điều chỉnh các mặt, các khâu hoạt động kinh doanh một cách hợp lý, đạt được mục tiêu đã định. Từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn về lựa chọn nguồn tài trợ và quy mô của nó; về việc hình thành và bổ xung các quỹ của doanh nghiệp đi đôi với việc chia lãi cổ phần, chia lãi liên doanh liên kết và chi trả tiền lương tiền thưởng một cách hợp lý; về việc vận động vốn kinh doanh và đầu tư theo yêu cầu khác nhau vì lợi ích kinh tế. Việc đó được tiến hành thông qua các chỉ tiêu về sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ số sinh lợi... Việc kiểm tra giám sát quá trình thực hiện kế hoạch đòi hỏi phải được tiến hành khái quát đi vào cụ thể. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và hạch toán thống kê, ghi chép đầy đủ chính xác theo trình tự luân chuyển vốn. Từ đó xem xét việc phát huy tác dụng của tài chính doanh nghiệp đến hoạt động kinh doanh như thế nào để rút ra kết luận cho việc xây dựng hướng và biện pháp nhằm thúc đẩy kinh doanh, tiết kiệm vốn. Song 13
- song với nó doanh nghiệp luôn phải chú ý tới tình hình biến động giá cả, lạm phát và ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện kế hoạch. 2.4.Đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh: Một nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý sử dụng vốn là tìm biện pháp sử dụng một cách có hiệu quả mọi nguồn vốn cho doanh nghiệp. Hiệu qủa sử dụng vốn là mang lại lợi ích kinh tế với một lượng vốn nhất định. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp và các nhà quản lý, nó cho phép các nhà quản lý kinh doanh đánh giá được những ưu nhược điểm của kế hoạch đưa ra và mục tiêu của doanh nghiệp đã đạt được đến đâu. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể phát triển ngày càng vững chắc, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của mình trên thị trường. 2.4.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp: Sức sản xuất của Tổng doanh thu thuần( hoặc giá trị tổng sản lượng) = TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu( hay giá trị tổng sản lượng). Sức sinh lợi Lợi nhuận thuần( lãi gộp) = của TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu mức sinh lợi tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận. = Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần( lợi nhuận thuần) Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần( lợi nhuận thuần) doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định. Hệ số tăng Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ TSCĐ = Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào sản xuất kinh trong kỳ Giá trị tài sản cố định tăng trong kỳ bao gồm cả những tài sản cố định cũ từ nơi khác chuyển đến. 14
- Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ Hệ số giảm TSCĐ = Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào sản xuất kin h doanh trong kỳ Giá trị tài sản cố định giảm trong kỳ bao gồm những tài sản cố định hết hạn sử dụng, đã thanh lý hoặc chưa hết hạn sử dụng được điều động đi nơi khác không bao gồm khấu hao. Hệ số đổi Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ = mới TSCĐ Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ Nhưng hệ số trên ngoài việc phản ánh tăng, giảm thuần tuý về tài sản cố định, còn phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang bị kỹ thuật của doanh ngiệp. Trên cơ sở đó ta xem xét tính hợp lý trong kết cấu của tài sản cố định, đánh giá sự biến động tỷ trọng của từng loại tài sản cố định. Việc xây dựng một cơ cấu tài sản cố định hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp phát huy tối đa hiệu quả sử dụng của chúng. 2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Các tỷ lệ về khả năng thanh toán: Tài sản lưu động Khả năng toán hiện hành = __________________________ Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác... Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định tới một năm. Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn các nhà phân tích quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng (NWC). NWC thể hiện sự nhạy bénvề tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp khi có nựo ngắn hạn quá lớn sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nó cũng ảnh hưởng đến lượng vốn lưu động ròng. NWC được xác định là phân chênh lệch giưa tổng tài sản lưu động và nợ ngắn hạn hoặc là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với bất động sản ròng. NWC = TSLĐ - Nợ ngắn hạn 15
- NWC = Vốn dài hạn - TSLĐ Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động nói chung và vốn lưu động ròng. TSLĐ - Dự trữ _____________________ Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Dự trữ tồn kho cá ytài khoản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nế được bán. Do vậy tỷ lệ này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tỷ lệ dữ trữ trên vốn lưu động. Dự trữ Dự trữ __________ _____________________________ = NWC TSLĐ - Nợ ngắn hạn Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp phải gánh chịu do giá trị hàng dự trữ giảm. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ rằng giá trị hàng dự trữ của doanh nghiệp ngày càng giảm và doanh nghiệp càng bị thua lỗ. Doanh thu thuần _________________________________________ Vòng quay của tiền = Tiền + chứng khoán ngắn hạn Tỷ lệ này cho biết số vòng quay của tiền trong một chu kỳ kinh doanh (thường là một năm). Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp đã tăng cao và doang thu của doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng lên. Doanh thu thuần __________________________ Vòng quay dự trữ tồn kho = Dự trữ bình quân Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang trên đà phát triển. Dự trữ bình quân giảm do hàng hoá mua về đã được chi tiêu tốt, không bị tồn đọng lâu, kéo theo đó doanh thu cũng tăng lên. Ngược lại tỷ lệ này thấp cho thấy hàng hoá của doanh nghiệp dự trữ lớn và chưa tiêu thụ được. 16
- Các khoản phải thu ___________________________________________ Kỳ thu tiền = Doanh thu bình quân một ngày Tỷ lệ này chỉ ra khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doang nghiệp. Tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản phải thu của doanh nghiệp là khá lớn. Lượng vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp là khá cao. Tổng doanh thu thuần ___________________________________ Sức sản xuất của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao hiêu đòng doanh thu thuần. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tăng lên vì một đồng vốn lưu đọng bình quân mà doanh nghiệp bỏ ra đã mang lại nhiều đồng doanh thu thuần lớn. Lợi nhuận thuần (lãi gộp) Sức sinh lợi của vốn lưu động = _____________________________________ Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra đã giúp doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (lãi gộp) trong kỳ. Tổng doanh thu thuần ___________________________________ Số vòng quay của VLĐ = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của cả vốn lưu động trong kỳ. Số vòng quay này càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại số vòng quay giảm thì hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển Thời gian Thời gian kỳ kinh doanh ______________________________________________ của một vòng = luân chuyển Số vòng quay của VLĐ trong kỳ 17
- Chỉ tiêu này biểu hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp quay vòng chậm. Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp không cao. Vốn lưu động bình quân ____________________________________ Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Doanh thu thuần 3.VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Mọi nhà doanh nghiệp khi bỏ vốn và sử dụng vốn trong kinh doanh đều có một mong muốn đó là đưa lại hiệu quả cao, vốn phải sinh lời và do đó phải giám sát tính tiết kiệm và hiệu quả của đồng vốn được đầu tư.Hiệu quả của việc sử dụng vốn lại phụ thuộc vào việc phát huy công tác quản lý sử dụng vốn kinh doanh. Qua phân tích các chi tiêu tài chính cho phép các doanh nghiệp có căn cứ đầu tư đúng mục đích và hiệu quả cao. Vai trò của công tác quảnn lý sử dụng vốn kinh doanh thể hiện: -Có vai trò trong việc chủ động tạo lập vốn cho sản xuấn kinh doanh, tổ chức đảm bảo và sử dụng vốn tốt, nâng cao hiệu quả kinh tế của tiền vốn. Trước trong cơ chế cũ, nguồn vốn sản xuất kinh doanh hạn hẹp, chỉ bao gồm ngân sách cấp và vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Lúc đó, công tác quản lý sử dụng vốn chưa là vấn đề cấp bách. Ngày nay trong cơ chế thị trường việc đảm bảo vốn là nhân tố sống còn, công tác quản lý sử dụng vốn được đặt ra để xác định đúng yêu cầu vốn, cân nhắc nguồn tài trợ có hiệu quả, thíc hợp. Sử dụng các đòn bẩy kinh tế như lãi suất tiền vay, lợi tức cổ phần ... để kích thích thu hút vốn, linh hoạt trong sử dụng nguồn và cân đối trang trải các nguồn tài trợ. -Công tác quản lý sử dụng vốn kinh doanh có vai trò trong việc tổ chử sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Nó giúp cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường. Quy luật cạnh tranh đặt ra trước mọi nhà kinh doanh những yêu cầu trong kinh doanh sản phẩm hàng hoá: chất lượng tốt, giá “vừa đủ” và hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Trong cơ chế bao cấp giá đầu vào và đầu ra củ yếu do Nhà nước quy định. Chỉ tiêu pháp lệnh về doanh thu, về mặt hàng kinh doanh được giao từ trên xuống. Nhà nước tiến hành bù giá, bù lỗ kinh doanh. Do đó công tác quản lý sử dụng vốn không có sự chủ động, sáng tạo hạch toán kinh tế chỉ là giả tạo, các doanh nghiệp làm ăn lắm hiệu quả vẫn nghiễm nhiên tồn tại. 18
- Trong kinh tế thị trường có hợp tác, có cạnh tranh, công tác quản lý sử dụng vốn được thực hiện trên cơ sở tự chủ về tài chính. Tổ chức công tác này tốt sẽ đạt được yêu cầu về tiết kiệm vốn. -Công tác quản lý sử dụng vốn là đòn bẩy kích thích kinh doanh sản xuất. Công tác này kích thích tăng năng suất lao động, đẩy mạnh phong trào hiến kế, phát minh, kích thích tiêu dùng, thu hút đầu tư, điều hoà vốn hợp lý, đảm bảo hoạt động kinh doanh sản xuấttiến hành nhịp nhàng, ăn khớp và đầu tư vốn vào khâu có lợi, tăng vòng quay vốn kinh doanh thông qua cơ chế phân phối thu nhập, quỹ lương, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, cơ chế xây dựng giá bán, lãi suất và hoa hồng về đại lý bán. Đồng thời quản lý sử dụng vốn góp phần đưa ra nhằm vào việc đề cao trách nhiệm vật chất, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực nảy sinh như lợi dụng, tham nhũng hoặc lãng phí, phô trương hình thức. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh tốt để thu hồi vốn nhanh, để tái sản xuất các tài sản cố định và đầu tư mới có tính đến hiệu quả kinh tế, không làm cho chi phí kinh doanh cao vọt lên. Tóm lại, trong hoạt động kinh doanh công tác quản lý và sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp nào cũng phải tổ chức tốt công tác này thì mới đem lại hiệu quả kinh tế cao. 19
- CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÁC DNTM NHÀ NƯỚC VÀ Ở CÔNG TY KINH DOANH THÉP VẬT TƯ HÀ NỘI I - TỔNG QUAN VỀ DNTM NHÀ NƯỚC Trong thời gian qua ngành thương mại Việt Nam có xu hướng tăng mạnh, góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Số lượng DNTM tăng lên qua các năm. So với năm 1993 chỉ có 5444 DNTM đến năm 1994 có 8029 doanh nghiệp tăng 47,48%; năm 1995 có 10806 doanh nghiệp tăng 34,58%; năm 1996 có 14871 doanh nghiệp tăng 37,6%; năm 1997 có 14625 doanh nghiệp giảm 2%. Tốc độ tăng số lượng DNTM hàng năm đạt đáng kể, nhưng số tăng chủ yếu đó bởi số lượng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngược lại với sự tăng trong tổng số DNTM thì DNTM Nhà nước có xu hướng giảm đi qua các năm. Điều này có thể là tất yếu bởi trong điều kiện cạnh tranh không bình đẳng giữa các thành phần kinh tế cùng với nhiều khó khăn khác. Trên một số lĩnh vực một số ngành hàng mà doanh nghiệp thương mại Nhà nước không thức hiện tốt hơn so với các DNTM thuộc ngành khác thì việc nhường chỗ tất yếu xảy ra. Theo nguồn số liệu Vụ Thương mại và Giá cả tổng hợp số lượng DNTM năm 1993 có 1799 DNTM Nhà nước (chiếm 33,05% trong tổng số DNTM) thì trong đó DNTM Nhà nước Trung ương chiếm khoảng 23,96% (trong tổng số DNTM Nhà nước). Đến năm 1994 số lượng DNTM Nhà nước tăng, tăng 6,84% so với năm 1993. Nhưng từ năm 1995 đến nay số lượng DNTM Nhà nước có xu hướng giảm, nhưng tốc độ giảm cũng không lớn, năm 1995 giảm 6,08% so với năm 1994, năm 1996 giảm 3,15% so với năm 1995, năm 1997 giảm 2,47% so với năm 1996. Mặc dù DNTM Nhà nước có xu hướng giảm vẫn chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng số DNTM. Năm 1994 chiếm 23,94%; năm 1995 chiếm 16,7%; năm 1996 chiếm 11,96%; năm 1997 chiếm 11,72% trong tổng số DNTM. Tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội thuộc khu vực kinh tế Nhà nước có giảm qua các năm: Năm 1995 đạt 3730 tỷ đồng chiếm 29,4%; năm 1996 đạt 3965 tỷ đồng chiếm 27%; năm 1997 đạt 4219 tỷ đồng chiếm 27,1%; năm 1998 đạt 4598 tỷ đồng chỉ chiếm 26,9% so với tổng mức bán lẻ hàng hoá trên thị trường xã hội, 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao công tác quản trị bán hàng đối với sản phẩm maty tính xách tay tại công ty TNHH Tin Học Nước Việt
73 p | 651 | 203
-
luận văn:CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐHTN
103 p | 436 | 187
-
Luận văn - Các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH ÚC ĐẠI LỢI
68 p | 276 | 116
-
Luận văn - Các biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tủa chùa
86 p | 374 | 113
-
Luận văn: Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hang ở Việt Nam
28 p | 237 | 80
-
LUẬN VĂN:Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
78 p | 178 | 70
-
Luận văn: "Các biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tuần Giáo"
89 p | 172 | 66
-
Luận Văn: "Các biện pháp phòng chống về tham nhũng và vấn đề tụt hậu xa hơn về kinh tế"
51 p | 213 | 52
-
Luận văn: Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thuộc Trường Đại học Hải Phòng
63 p | 184 | 44
-
luận văn:Các biện pháp nâng cao động lực cho cán bộ công nhân viên chức trong nhà xuất bản xây dựng
54 p | 101 | 24
-
Luận văn: Các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại công ty TNHH ÚC ĐẠI LỢI
66 p | 119 | 24
-
luận văn: Các giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt máy phát điện của công ty trách nhiệm hữu hạn Cát Lâm
75 p | 82 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Các biện pháp tu từ liên tưởng và tư duy thơ Chế Lan Viên qua ba tập Di cảo
26 p | 145 | 14
-
Luận văn " Các giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt máy phát điện của công ty trách nhiệm hữu hạn Cát Lâm "
73 p | 88 | 13
-
Luận văn: Các biện pháp tăng cường xuất khẩu chè vào thị trường Nga
15 p | 97 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Các biện pháp tu từ chuyển nghĩa trong thơ Chế Lan Viên
243 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn