intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

53
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các vấn đề lý luận về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự; Quy định của pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương; Nguyên nhân, hạn chế và một số giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ************ Họ và tên: Trần Mạnh Hà Tên đề tài: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Nam Hà Nội, năm 2021 1
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Nam. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố, trùng lặp trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Trần Mạnh Hà 2
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU: Chương 1: Các vấn đề lý luận về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích và ý nghĩa các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 1.1.1. Khái niệm các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 1.1.2. Đặc điểm các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 1.1.3. Mục đích, ý nghĩa các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 1.2.1. Chất lượng của các quy định pháp luật về áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 1.2.2. Năng lực của chủ thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự 1.3. Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. 1.3.1. Các biện pháp ngăn chặn cụ thể. 1.3.2. Một số điểm mới liên quan đến biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự của BLTTHS 2015 so với BLTTHS 2003. Tiểu kết chương 1 Chương 2: Quy định của pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 2.1. Cơ sở áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 2.1.1. Các nguyên tắc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự 2.2.2. Các căn cứ áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự 3
  4. 2.2.3. Cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự 2.2. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, dân cư huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 2.3. Thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Tiểu kết chương 2 Chương 3: Nguyên nhân, hạn chế và một số giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 3.1. Một số nguyên nhân, hạn chế của áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 3.1.1. Nguyên nhân, hạn chế từ quy định của pháp luật hiện hành còn chưa đầy đủ, rõ ràng. 3.1.2. Nguyên nhân, hạn chế trong áp dụng pháp luật. 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 3.2.1. Một số yêu cầu về nâng cao chất lượng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 3.2.2. Các giải pháp cụ thể về nâng cao chất lượng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Tiểu kết chương 3 KẾT LUẬN: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 4
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Bảng số liệu thống kê chung về tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Cẩm Giàng từ năm 2016 – 2020 Bảng 2.2. Bảng số liệu thể hiện sự gia tăng thụ lý hình sự trên địa bàn huyện Cẩm Giàng từ năm 2016 – 2020. Bảng 2.3. Kết quả áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú trên địa bàn huyện Cẩm Giàng từ năm 2016 – 2020. Bảng 2.4. Kết quả áp dụng biện pháp ngăn chặn Bảo lĩnh trên địa bàn huyện Cẩm Giàng từ năm 2016 – 2020. Bảng 2.5. Tình hình áp dụng biện pháp ngăn chặn Tạm giam trên địa bàn huyện Cẩm Giàng từ năm 2016 – 2020. Bảng 2.6. Bảng so sánh giữa tỷ lệ được áp dụng giữa BPNC tạm giam và BPNC cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh. Bảng 2.7: Tình hình áp dụng biện pháp ngăn chặn Tạm hoãn xuất cảnh trên địa bàn huyện Cẩm Giàng từ năm 2016 – 2020. 5
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự BPNC Biện pháp ngăn chặn TAND Toà án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân CQĐT Cơ quan điều tra THTT Tiến hành tố tụng XHCN Xã hội chủ nghĩa 6
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói chung, cũng như trên địa bàn huyện Cẩm Giàng nói riêng trong những năm gần đây đang có xu hướng gia tăng, ngày một phức tạp và tinh vi hơn, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình an ninh trật tự, phát triển kinh tế xã hội và đời sống của người dân. Việc nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án hình sự là biện pháp quan trọng để ngăn chặn, phòng ngừa hiệu quả sự gia tăng của tội phạm, từ đó giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội. Quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá trình tố tụng là hoạt động không thể thiếu để kết quả giải quyết vụ án hình sự đạt hiệu quả tốt nhất. Tố tụng hình sự là lĩnh vực rất nhạy cảm, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đều có khả năng xâm hại trực tiếp đến quyền con người, các quyền tự do, nhân phẩm, danh dự … Các cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong tố tụng hình sự cần hiểu đúng bản chất, quy định của từng biện pháp ngăn chặn, từ đó mới có thể áp dụng một cách đúng đắn, phù hợp và chính xác là bảo đảm cần thiết cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ của tố tụng hình sự để phát hiện chính xác, nhanh chóng, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với kẻ phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Do đó, BPNC trong tố tụng hình sự không chỉ phải đảm bảo nhiệm vụ “phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng” mà còn phải đảm bảo “bảo vệ công lý, quyền con người”. Quá trình nghiên cứu lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá trình tố tụng từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, nhận thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được đã góp phần đáng kể vào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm thì vẫn còn những hạn chế, bất cập, sai sót trong quy định pháp luật hiện hành cũng như nhận thức pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn 7
  8. trong quá trình tố tụng hình sự, làm ảnh hưởng chung tới kết quả đấu tranh phòng, chống tội phạm. Trước thực tế đó, cần phải có sự nghiên cứu nghiêm túc và khoa học để tìm ra được những tồn tại, hạn chế, đồng thời phân tích các nguyên nhân để từ đó có thể để ra các giải pháp để đảm bảo áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá trình tố tụng hình sự. Đây là yêu cầu cấp thiết cần thực hiện để có thể nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Chính vì lý do trên, tác giả chọn đề tài “Áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ là vấn đề rất cần thiết về từ lý luận đến thực tiễn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài. Trong thời gian vừa qua cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá trình tố tụng hình sự. Các biện pháp ngăn chặn được nghiên cứu, đề cập trong Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2013 do tác giả Nguyễn Ngọc Chí chủ biên; Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội xuất bản năm 2016 do tác giả Phạm Mạnh Hùng biên soạn; Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam xuất bản năm 2019 của Trường Đại học Luật Hà Nội do tác giả Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên; Giáo trình Luật TTHS xuất bản năm 2019 của Học viện Tòa án do Tiến sĩ Nguyễn Trí Tuệ chủ biên; Bình luận khoa học tố tụng hình sự năm 2015 do GS.TS. Nguyễn Ngọc Anh và Luật sư. TS. Phan Trung Hoài đồng chủ biên. Bên cạnh đó, quy định về các biện pháp ngăn chặn được đưa ra nghiên cứu trên nhiều diễn đàn pháp luật, trên các tạp chí, cổng thông tin điện tử của ngành Toà án nhân dân, Kiểm sát nhân dân. Đối với tình hình nghiên cứu thực tế; có một số công trình nghiên cứu đã tập trung vào việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, cụ thể như 8
  9. sau: Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Trọng Phúc với đề tài “Chế định các biện pháp ngăn chặn theo luật tố tụng hình sự Việt Nam” bảo vệ năm 2010; Luận văn thạc sĩ luật học "Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc" của tác giả Khổng Minh Quân bảo vệ năm 2018 của Học viện khoa học xã hội; tác giả Lò Thị Thoa với Luận văn thạc sĩ luật học nghiên cứu đề tài “Kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lai Châu” bảo vệ năm 2018; Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Đặng Thị Thảo Vân với đề tài "Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” bảo vệ năm 2019. Những công trình nghiên cứu này là nguồn tham khảo giá trị để luận văn của Tác giả có thể tham khảo, kế thừa, đồng thời đối chiếu phân tích điểm mới, điểm khác biệt để tránh sự trùng lặp bởi quá trình nghiên cứu luận văn khoa học tác giả đã áp dụng các cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, không gian và thời gian nghiên cứu từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng trong khoàng thời gian từ năm 2016 đến năm 2020. Cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về “Áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” nên công trình nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu. Luận văn nhằm bổ sung thêm những vấn đề lý luận về áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự; cung cấp thêm những thông tin về thực trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự trên địa bàn huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương. Những vấn đề bất cập, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định của tố tụng hình sự trên địa bàn huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương từ năm 2016 - 2020; từ đó đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật 9
  10. về áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự; giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được đúng đắn, phù hợp và chính xác. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Làm rõ những vấn đề lý luận và các quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. - Đánh giá thực trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự từ thực tiễn địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. - Đưa ra một số yêu cầu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, thực tiễn và giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự từ thực tiễn địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương 4.2. Phạm vi nghiên cứu. Về thời gian nghiên cứu đánh giá: Số liệu nghiên cứu đề tài được giới hạn từ số liệu trong thực trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự trên địa huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, từ năm 2016 đến năm 2020. Về cơ sở pháp lý: Luận văn nghiên cứu, so sánh những quy định pháp luật của BLTTHS năm 2003 và quy định của BLTTHS năm 2016 về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 5.1. Phương pháp luận. 10
  11. Để đạt mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn được nghiên cứu là dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về áp dụng pháp luật, tăng cường đấu tranh, phòng chống tội phạm, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người, về chính sách hình sự, về cải cách tư pháp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp lịch sử; phương pháp so sánh; phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp; phương pháp nghiên cứu những vụ án điển hình; phương pháp thống kê, tổng hợp; trong đó phương pháp thống kê và phương pháp so sánh là những phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong đề tài nghiên cứu này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự trong khoa học pháp luật hình sự Việt Nam. Luận văn nghiên cứu nghiêm túc, đóng góp khoa học về lý luận áp dụng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự và kiểm chứng thông qua thực tiễn hoạt động xét xử trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn. Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Những đề xuất, giải pháp, kiến nghị của luận văn đưa ra có thể đóng góp phục vụ cho công tác nghiên cứu lập pháp và hoạt động áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự để nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án hình sự giúp ngăn chặn, phòng ngừa hiệu quả sự gia tăng của tội phạm, từ đó giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, nhất là đối với địa bàn huyện 11
  12. Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Ngoài ra, luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động nghiên cứu pháp luật, giảng dạy học tập trong các trường Đại học; xây dựng các kỹ năng nghề nghiệp, thao tác nghiệp vụ cho Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán trong quá trình giải quyết thực tế các vụ án hình sự. 7. Kết cấu của luận văn. Luận văn được cấu thành từ 03 chương chính (không tính mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu) bao gồm: Chương 1: Các vấn đề lý luận về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Chương 2: Quy định của pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Chương 3: Nguyên nhân, hạn chế và một số giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 12
  13. CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích và ý nghĩa các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 1.1.1. Khái niệm các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Trong hệ thống pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, vẫn chưa có một khái niệm cụ thể nào về các biện pháp ngăn chặn mà các biện pháp ngăn chặn mới chỉ được liệt kê, quy định tại Chương VI của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và Mục I, Chương VII của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, bao gồm các biện pháp ngăn chặn: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp; Bắt bị can, bị cáo để tạm giam; Bắt người phạm tội quả tang; Bắt người đang bị truy nã; tạm giữ, tạm giam; Cấm đi khỏi nơi cư trú; Bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm. Riêng theo quy định của BLTTHS năm 2015 có thêm biện pháp ngăn chặn mới là Tạm hoãn xuất cảnh. Trong những năm gần đây, thực tế cho thấy việc áp dụng các BPNC đã kịp thời chặn đứng được tội phạm, ngăn chặn việc cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, góp phần làm giảm tình hình tội phạm. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng đó vẫn xảy ra vi phạm pháp luật, như: lạm dụng bắt khẩn cấp, lạm dụng tạm giam, bức cung, nhục hình dẫn đến oan sai…. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ khái niệm BPNC và nội dung của nó có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao nhận thức của người tiến hành tố tụng, bảo đảm cho việc áp dụng các BPNC đạt hiệu quả cao hơn. Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, xuất phát bản chất là những biện pháp hạn chế một số quyền cá nhân nên đây là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu khoa học luật TTHS cũng như 13
  14. các nhà lập pháp quan tâm nghiên cứu. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau của các chuyên gia luật học về khái niệm của BPNC. Trước hết, khái niệm biện pháp ngăn chặn được nêu trong giáo trình tố tụng hình sự của Đại học Luật Hà Nội, được hiểu là “những biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự được áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc đối với người chưa bị khởi tố trong trường hợp khẩn cấp hoặc bắt quả tang nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành vi cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án [5. tr 45]. Ngoài ra, trong Từ điển Luật học có giải thích về biện pháp cưỡng chế được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong trường hợp phạm tội quả tang, hoặc trường hợp khẩn cấp để ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội, ngăn chặn tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật [70. tr 69]. Cũng có quan điểm cho rằng: Biện pháp ngăn chặn là sự bắt buộc của Nhà nước thông qua cơ quan tiến hành tố tụng có quyền áp dụng tạm thời tước bỏ hoặc hạn chế một phần quyền của bị can, bị cáo hoặc với người chưa bị khởi tố về hình sự nhằm ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội, ngăn chặn tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật. Khái niệm này đã đúng khi xác định BPNC có tính bắt buộc, nếu hiểu "bắt buộc" đó là nghĩa vụ chấp hành từ phía đối tượng bị áp dụng và thừa nhận việc áp dụng các BPNC sẽ "hạn chế một phần quyền tự do thân thể của bị can bị cáo", nhưng không hợp lý cho rằng nó "tạm thời tước bỏ quyền tự do thân thể" của bị can, bị cáo. Theo một quan điểm khác lại cho rằng: Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là những biện pháp cưỡng chế cần thiết áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố khi có căn cứ do Bộ luật tố tụng hình sự quy định nhằm ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội, ngăn chặn tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật đồng thời bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. 14
  15. Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác nữa về BPNC của các nhà nghiên cứu luật, diễn giả luật học .... dựa trên cơ sở phân tích nội dung của các quy phạm pháp luật tại Điều 79 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và Điều 109 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cũng như thực tiễn áp dụng chúng trong công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Cho đến nay, trong BLTTHS năm 2015 là bộ luật tố tụng hiện hành đang được áp dụng thực tế vẫn chưa có quy định cụ thể, định nghĩa chính xác về biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự; từ đó dẫn đến có nhiều ý kiến khác nhau về định nghĩa, khái niệm đặc điểm, bản chất của biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Nhìn chung, tổng hợp phân tích từ các quan điểm này, có thể rút ra khái niệm đầy đủ, bao quát về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự như sau: “Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là biện pháp cưỡng chế do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong phạm vi thẩm quyền tố tụng hoặc người có thẩm quyền theo quy định BLTTHS có thể áp dụng với người bị tình nghi phạm tội chưa bị khởi tố, bị can, bị cáo, người bị kết án khi kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc có căn cứ xác định họ sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án. 1.1.2. Đặc điểm các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Dựa trên khái niệm trên về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, có thể đưa ra những đặc điểm đặc trung của biện pháp ngăn chặn, bao gồm: - Bản chất pháp lý của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự: Theo Đại từ điển Tiếng Việt do GS, TS Nguyễn Như Ý làm chủ biên giải thích nghĩa của động từ "ngăn chặn" là: "Chặn lại, làm hạn chế khả năng gây tác hại", nghĩa của danh từ "biện pháp" là: "cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể".[96. tr 161]. Từ các nội dung này, ta có BPNC trong luật TTHS là cách thức chặn lại, làm hạn chế khả năng gây tác hại của tội phạm. 15
  16. Bản chất pháp lý của các BPNC được xác định bởi tính chất và nội dung của sự cưỡng chế thể hiện trong trong khi áp dụng chúng. Xét về tính chất của sự cưỡng chế, các BPNC là sự tác động trực tiếp của Nhà nước và xã hội lên đối tượng bị áp dụng. Xét về nội dung cưỡng chế, các BPNC tác động đến thể chất và tâm lý của chính đối tượng bị áp dụng bằng sự cấm đoán một số hành vi nhất định, như: tiếp tục phạm tội, bỏ trốn, rời khỏi nơi cư trú mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền, cản trở điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, phạm tội mới; và còn tác động tâm lý lên cả đối tượng nhận bảo lĩnh về trách nhiệm của mình khi để cho bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan. Như vậy, các BPNC còn mang tính phòng ngừa chung và phòng ngừa riêng. Mức độ hạn chế tự do cá nhân cũng khác nhau trong việc áp dụng từng BPNC mà không thể áp dụng đồng thời, nhiều BPNC cùng một lúc trong một thời điểm để gia tăng cao hơn mức độ hạn chế đó. Các biện pháp tạm giữ, tạm giam có mức độ hạn chế tự do nhiều hơn so với các BPNC khác, bởi sự cách ly đối tượng ra khỏi cộng đồng và biện pháp tạm giam lại có mức độ hạn chế tự do nhiều hơn so với biện pháp tạm giữ do đối tượng bị cách ly khỏi cộng đồng trong một khoảng thời gian vài tháng, có thể tới vài năm, trong khi đó biện pháp tạm giữ chỉ cách ly đối tượng không quá 9 ngày đêm. Tóm lại, về bản chất pháp lý, ngoài tính cưỡng chế, các BPNC còn mang tính phòng ngừa. - Chủ thể có quyền tham gia vào việc quyết định và thực hiện áp dụng biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự gồm: Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng; Cơ quan và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Bên cạnh đó, có sự tham gia của chính quyền địa phương, tổ chức và công dân, như: việc theo dõi, giám sát của chính quyền địa phương đối với việc thực hiện biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị can, bị cáo; việc bảo lĩnh của tổ chức và công dân; việc công dân tham gia vào các hoạt động bắt người với tư cách là người chứng kiến hoặc trực tiếp bắt quả tang. 16
  17. - Đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự: khái niệm trên đều đề cập đến ba đối tượng bị áp dụng các BPNC là: bị can, bị cáo hoặc người bị tình nghi phạm tội chưa bị khởi tố. Đối tượng bị áp dụng BPNC là bị can, bị cáo, thì đã rõ, bởi vì, định nghĩa pháp lý về chúng đã được đề cập tại các điều 49 và 50 BLTTHS. Riêng về người chưa bị khởi tố, thì vẫn chưa có định nghĩa pháp lý nên cần được làm rõ. Đối tượng người chưa bị khởi tố có thể là người có hành vi vi phạm hình sự hoặc vi phạm pháp luật khác. Từ đó, cho thấy đối tượng người chưa bị khởi tố là quá rộng và chưa chuẩn xác. Đối tượng chưa bị khởi tố mà bị áp dụng các BPNC chỉ có thể là những người có liên quan đến việc thực hiện tội phạm nên có thể xác định phạm vi này để thay vào đó là "người có liên quan đến việc thực hiện tội phạm chưa bị khởi tố". Ngoài ra, đối tượng bị áp dụng biện pháp bắt theo lệnh truy nã có thể là bị can, bị cáo, người đang thi hành án. - Phạm vi áp dụng biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự: Tất cả các BPNC được áp dụng trong mọi giai đoạn tố tụngtương ứng từ điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử. Khi đình chỉ hoặc việc áp dụng không còn cần thiết, thì cơ quan THTT phải hủy bỏ hoặc thay thế chúng. Các BPNC được áp dụng trong một khoảng thời hạn nhất định, phụ thuộc vào từng giai đoạn tố tụng, cấp xét xử phúc thẩm và tính chất tội phạm. Mỗi một BPNC cụ thể lại được áp dụng với một đối tượng cụ thể theo căn cứ, mục đích áp dụng khác nhau tùy theo từng giai đoạn TTHS. Có những BPNC chỉ được áp dụng trong phạm vi của một giai đoạn tố tụng, như: bắt khẩn cấp, bắt quả tang, tạm giữ, thì chỉ được áp dụng trong giai đoạn điều tra, nhưng cũng có những biện pháp lại được áp dụng trong nhiều giai đoạn tố tụng khác nhau (điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm), như: bắt bị can, bị cáo để tạm giam, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. 1.1.3. Mục đích, ý nghĩa các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. 1.1.3.1. Mục đích áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự 17
  18. Khi quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nhằm 02 mục đích, đó là “Ngăn chặn tội phạm” và “Bảo đảm hoạt động cho các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án". Mục đích áp dụng các BPNC ở mỗi giai đoạn tố tụng điều tra, truy tố, xét xử là khác nhau. Theo đó, khi hồ sơ vụ án thuộc cơ quan nào thụ lý, thì cơ quan đó có quyền áp dụng, thay thế, hủy bỏ các BPNC để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ của mình do pháp luật quy định. Như đã phân tích ở trên mỗi một BPNC cụ thể lại được áp dụng với một đối tượng cụ thể theo căn cứ, mục đích áp dụng khác nhau tùy theo từng giai đoạn TTHS. Tại giai đoạn điều tra, cơ quan điều tra áp dụng biện pháp ngăn chặn để kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội; xác định căn cứ khởi tố bị can đối với người phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt khẩn cấp, người bị truy nã. Tại giai đoạn truy tố, nếu VKS tiếp tục áp dụng biện pháp tạm giam mà Cơ quan điều tra đã áp dụng trước đó, thì biện pháp tạm giam này được áp dụng với mục đích bảo đảm cho các hoạt động: quyết định truy tố, quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung. Nếu VKS thay thế biện pháp tạm giam mà Cơ quan điều tra đã áp dụng trước đó bằng các biện pháp khác ít nghiêm khắc hơn, như: cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm, thì chúng có mục đích bảo đảm sự có mặt của bị can khi VKS triệu tập. Ở giai đoạn xét xử, nếu Tòa án tiếp tục áp dụng biện pháp tạm giam, thì mục đích của nó nhằm bảo đảm cho các hoạt động: điều tra bổ sung, chuẩn bị bị xét xử hoặc xét xử tại phiên tòa, như: quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung; quyết định đưa vụ án ra xét xử. Nếu Tòa án thay thế biện pháp tạm giam mà VKS đã áp dụng trước đó bằng các biện pháp khác ít nghiêm khắc hơn, như: cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm, thì chúng có mục đích bảo đảm sự có mặt của bị cáo khi Tòa án triệu tập. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử (HĐXX) áp dụng biện pháp tạm giam chỉ nhằm mục đích bảo đảm cho thi hành 18
  19. hình phạt tù có thời hạn, chung thân hoặc tử hình. Tại phiên tòa phúc thẩm, ngoài mục đích trên, HĐXX còn áp dụng biện pháp tạm giam để điều tra lại, xét xử lại và thời hạn của nó phụ thuộc vào cấp xét xử phúc thẩm của TAND cấp tỉnh, Tòa án quân sự quân khu hay Tòa án phúc thẩm TANDTC, Tòa án quân sự Trung ương Mục đích áp dụng các BPNC trong từng giai đoạn tố tụng có thể không giống nhau hoàn toàn như đã phân tích ở trên, nhưng mục đích áp dụng chúng trong mỗi giai đoạn ấy có ý nghĩa không những bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ của từng cơ quan THTT mà còn bảo đảm cho sự liên tục của quá trình giải quyết vụ án theo đúng thời hạn mà BLTTHS quy định. 1.1.3.2. Ý nghĩa áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, Nhà nước đã quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm và áp dụng trách nhiệm hình sự đối với người nào thực hiện các hành vi đó.Tội phạm trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sự ổn định và bền vững của độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN. Do đó, việc đấu tranh phòng chống tội phạm, loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội là nhiệm vụ quan trọng. Do đó, các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự góp phần: Thứ nhất, việc áp dụng đúng đắn, kịp thời, chính xác các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, nhằm nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án hình sự để ngăn chặn, phòng ngừa hiệu quả sự gia tăng của tội phạm, từ đó giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội. Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự đảm bảo cho hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong quá trình điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án được diễn ra thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu quả công 19
  20. cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn kịp thời ngay từ đầu khi phát hiện dấu hiệu của tội phạm thì sẽ đạt hiệu quả cao trong việc giải quyết vụ án hình sự. Thứ hai, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự góp phần bảo vệ hiệu quả quyền lợi của Nhà nước, xã hội, công dân. Trên thực tiễn, nếu không áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với bị can, bị cáo, người tình nghi phạm tội chưa bị khởi tố thì rất có thể họ sẽ trốn tránh, cản trở hoặc tiếp tục thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội. Quá trình xây dựng một Nhà nước vững mạnh, biết thượng tôn pháp luật thì đòi hỏi người dân sống trong xã hội phải tuyệt đối chấp hành pháp luật. Các BPNC không tước bỏ quyền và tự do cá nhân như mục đích trừng trị của hình phạt mà chỉ hạn chế những quyền và tự do ấy để cơ quan có thẩm quyền xác định sự thật khách quan của vụ án hình sự. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn cũng góp phần giáo dục người dân, bị can, bị cáo, người tình nghi phạm tội chưa bị khởi tố biết nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng pháp luật xã hội chủ nghĩa. Việc tôn trọng và bảo vệ quyền tự do cá nhân không những đối với người liên quan đến tội phạm chưa bị khởi tố, bị can, bị cáo và người thân thích của họ mà còn đối với cả bị hại, nguyên đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Việc áp dụng các BPNC trong tố tụng hình sự là hoạt động tố tụng vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới quyền con người như quyền tự do, quyền cư trú đi lại …Vì vậy, khi áp dụng các BPNC nếu không cẩn thận, chính xác, áp dụng đúng mục đích, căn cứ sẽ gây nhiều hệ quả nghiêm trọng. Tác động trực tiếp đến việc áp dụng các BPNC như thế nào, kết quả áp dụng ra sao bị chi phối bởi 02 yếu tố chính, đó là Chất lượng của các quy định pháp luật về áp dụng các biện pháp 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1