intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THPT ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

243
lượt xem
108
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập để phát triển KT - XH. Trong đó, quan trọng hàng đầu là sự phát triển của nguồn lực con người. Đảng ta đã khẳng định: Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển. Nền kinh tế - xã hội muốn có được sức mạnh để phát triển cần phải tạo ra được trình độ trí tuệ ngang tầm thời đại, nguồn chất xám cũng như nhân lực kỹ thuật đủ để luôn đổi mới sản xuất, nâng cao năng suất lao động, phát...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THPT ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHAN VĨNH THÁI CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THPT ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN – 2008
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHAN VĨNH THÁI CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THPT ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn: T.S NGUYỄN THỊ TÍNH THÁI NGUYÊN - 2008
  3. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Giáo dục và Đào tạo : GD & ĐT Giáo viên : GV Giáo dục ngoài giờ lên lớp : GDNGLL Học sinh : HS Kinh tế- xã hội : KT-XH Trung học phổ thông : THPT Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá : CNH-HĐH Phân phối chương trình : PPCT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. Lời cảm ơn Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dụ c ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Đại Từ - Thái Nguyên” đến nay chúng tôi đã hoàn thành và được phép bảo vệ luận văn. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với hội đồng khoa học chuyên ngành “Quản lý giáo dục” trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quí thầy, cô và lãnh đạo khoa Tâm lý - giáo dục trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các thầy, cô đã tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn sự cộng tác giúp đỡ của tập thể các thầy, cô giáo đồng nghiệp ở ba trường: THPT Đại Từ, THPT Nguyễn Huệ, THPT Lưu Nhân Chú. Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Tính - Người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, song những thiếu sót trong luận văn là không thể tránh khỏi, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ dẫn của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008 Tác giả PHAN VĨNH THÁI Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập để phát triển KT - XH. Trong đó, quan trọng hàng đầu là sự phát triển của nguồn lực con người. Đảng ta đã khẳng định: Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển. Nền kinh tế - xã hội muốn có được sức mạnh để phát triển cần phải tạo ra được trình độ trí tuệ ngang tầm thời đại, nguồn chất xám cũng như nhân lực kỹ thuật đủ để luôn đổi mới sản xuất, nâng cao năng suất lao động, phát triển các hoạt động dịch vụ... Tất cả đều phụ thuộc vào giáo dục. Vì vậy, việc đầu tư cho giáo dục để nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn nhân lực được ưu tiên hàng đầu. Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đóng góp to lớn vào những thành quả chung của t oàn xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó ngành giáo dục & đào tạo vẫn còn tồn tại không ít những yếu kém. Đó là những mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động không nhỏ vào giáo dục nói chung và vào các trường THPT nói riêng. Đối tượng tiếp thu nhanh và nhạy bén với cái "mới " là thanh thiếu niên, học sinh ở độ tuổi tập làm người lớn, thích tự khẳng định mình nhưng lại thiếu sự chín chắn. Vấn đề đặt ra cho việc giáo dục thế hệ trẻ là phải tạo ra mọi điều kiện để phát triển cân đối hài hoà các tố chất, tiềm năng ở mỗi người và cộng đồng như: Trí tuệ, phẩm chất đạo đức, các yếu tố tâm lý, cuộc sống tâm hồn, thể lực và các năng lực hoạt động của mỗi người. Chất lượng giáo dục phải được nhận diện từ trạng thái của cả nền giáo dục trong tương quan với phát triển kinh tế xã hội và trạng thái của nhân cách ít nhất qua 3 mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ công dân trong tương quan với sức lao động mà nền kinh tế xã hội đang yêu cầu. Trong sự nghiệp đổi mới của Việt Nam đang tiến hành thì giáo dục đạo đức được coi là một bộ phận có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. 2 ý nghĩa quan trọng phát triển nguồn lực con người. Mục tiêu là trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết về đạo đức, tư tưởng, chính trị lối sống, về văn hoá, pháp luật, hiểu những giá trị có tính chuẩn mực, biết các phương pháp rèn luyện phẩm chất. Như vậy, giáo dục trí tuệ không chỉ giới hạn ở sự xây dựng và phát triển kỹ năng lý trí của con người mà bao gồm cả sự phát huy trí tuệ của trái tim, cảm xúc của mỗi con người. Để góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh thì hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THPT đóng vai trò vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, trong năm học 2006 -2007 thực hiện chương trình đổi mới dạy học Bộ giáo dục và đào tạo đã đưa hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp vào chương trình học tập chính khoá cho học sinh THPT còn trước đây do các trường tự tổ chức theo điều kiện của nhà trường mà không có chương trình chính thức. Hoạt động GDNGLL là hoạt động nối tiếp của hoạt động dạy học trên lớp, giúp HS củng cố, mở rộng tri thức đã học, rèn luyện kĩ năng giao ti ếp, kĩ năng ứng xử, kĩ năng hoạt động chính trị xã hội v.v.... Việc thực hiện chương trình, tổ chức hoạt động GDNGLL của cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh còn nhiều tồn tại. Xuất phát từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: "Các biện pháp quản lý thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Đại Từ - Thái Nguyên". 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực trạng thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL ở trường THPT và tìm ra các biện pháp quản lý tổ chức thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL ở trường THPT Đại Từ - Thái Nguyên. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. 3 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Biện pháp quản lý thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Đại Từ - Thái Nguyên. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động nối tiếp của hoạt động dạy học trên lớp. Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý một cá ch khoa học, việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT. 5.2. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Đại Từ - Thái Nguyên. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý thực hiện chương trình tổ chức hoạt động GDNGLL nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Đại Từ - Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên. 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận - Sử dụng phương pháp đọc sách, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá các tài liệu để xây dựng hệ thống các vấn đề lý luận của đề tài + Lý luận về quản lý giáo dục và cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý giáo dục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. 4 + Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT + Xây dựng một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: Phương pháp này được sử d ụng để thu thập ý kiến của các đối tượng thông qua việc trưng cầu ý kiến. Các nội dung trưng cầu ý kiến là các vấn đề liên quan đến thực trạng của vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của các trường THPT trên địa bàn huyện về công tác quản lý thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này là xin ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề như: đánh giá thực trạng, các biện pháp được đề xuất. - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu đã thu thập được. 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Luận văn có cấu trúc gồm 3 phần, ngoài phần mở đầu; phần kết luận; tài liệu tham khảo; phụ lục; phần nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông Chƣơng 2. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên Chƣơng 3. Các biện pháp quản lý thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Đại Từ - Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG THPT 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề giáo dục đã được Bác Hồ luôn quan tâm và sự nghiệp này đã được Bác giao cho ngành giáo dục. Ngày 13 tháng 9 năm 1958 trong buổi nói chuyện với hội nghị cán bộ giáo dục toàn quốc, Người đã nêu thông điệp: " Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người " Giáo dục toàn diện học sinh cũng được Đảng và Nhà Nước ta hết sức quan tâm. Điều 27 luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định: " Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ". Thực hiện tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, suốt nửa thế kỷ qua, Đảng và Nhà Nước ta đã không ngừng chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục toàn diện học sinh, trong đó có việc nghiên cứu về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để góp phần phát triển toàn diện học sinh. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức quản lí chương trình hoạt động GDNGLL ở trường THPT và THCS. Ví dụ: Nguyễn Thị Lợi, nghiên cứu về Quản lí hoạt động GDNGLL ở trường THCS, khoá luận tốt nghiệp 2005 đã chỉ ra các vấn đề lí luận về quản lí hoạt động GDNGLL ở trường THCS và chỉ rõ thực trạng của hoạt động này ở huyện Pắc Mê tỉnh Hà Giang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 6 Nguyễn Thị Minh, nghiên cứu về Quản lí tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THCS tại tỉnh Hoà Bình. Tác giả đã nghiên cứu về thực trạng của công tác quản lí hoạt động GDNGLL ở trường THCS tại tỉnh Hoà Bình và chỉ rõ những điểm yếu kém trong công tác quản lí. Nguyễn Thị Ngát, nghiên cứu về Thực trạng tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT. Đề tài đã nghiên cứu, xây dựng các vấn đề cơ bản của tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT và chỉ rõ thực trạng tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT Lương Ngọc Quyến - Thành phố Thái Nguyên. Nguyễn Xuân Thanh, nghiên cứu về Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh THCS qua hoạt động GDNGLL. Tác giả đã chỉ rõ tầm quan trọng của tổ chức hoạt động GDNGLL v.v... Riêng vấn đề nghiên cứu biện pháp quản lí thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy, tôi chọn vần đề trên làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.2. Các khái niệm công cụ 1.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức được thực hiện trong các hoạt động thực tiễn về khoa học - kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, văn hóa nghệ thuật, hoạt động thể thao, vui chơi giải trí,…được thực hiện ngoài giờ lên lớp, nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Theo giáo sư Đặng vũ Hoạt, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội hoạt động nhân đạo, v ăn hóa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 7 nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí,…để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách. Một số tác giả đưa ra khái niệm: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học ở trên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết và thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của học sinh. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một mặt hoạt động của giáo dục cơ bản được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức và tiến hành ngoài giờ lên lớp nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo nhân cách học sinh, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của đời sống xã hội. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tạo điều kiện cho học sinh hoạt động theo hứng thú, sở thích của mình. Nhờ đó bồi dưỡng được nhanh chóng năng lực riêng của từng học sinh và góp phần hướng nghiệp cho họ. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn có thể giúp học sinh củng cố, mở rộng, khắc sâu thêm tri thức, gắn liền lý luận với thực tiễn, phát huy tác dụng của học tập đối với đời sống. Hoạt động này do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ dạy học trên lớp theo chương trình, kế hoạch dạy học. Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường chỉ đạo. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vị trí quan trọng trong quá trình giáo dục học sinh nói chung và càng quan trọng đối với học sinh THPT - lứa tuổi đang tập làm người lớn. Ở lứa tuổi này, nét nổi bật về tính cách của các em là khuynh hướng ham hoạt động, năng động, tự lập, ham hiểu biết, có trình độ tư duy phát triển, đã hình thành và phát triển các kỹ năng học tập, thói quen tự học từ các lớp dưới và ngày càng có điều kiện thu thập thông tin đa dạng và phong phú. Vì thế, quá trình giáo dục đối với lứa tuổi các em sẽ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 8 gặp không ít khó khăn, đòi hỏi phải có sự khéo léo, kịp thời và đúng đắn, lôi cuốn các em vào hoạt động nhằm phát huy khuynh hướng tự lập của các em thành những cá tính sáng tạo và ý thức tập thể. Học sinh THPT ngày nay có những bước nhảy vọt về chất trong quá trình học tập và rèn luyện. Các em mạnh dạn hơn, suy nghĩ táo bạo hơn, có những nhu cầu mới hơn, đặc biệt là nhu cầu về hoạt động. Mặc dù hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo, song nội dung và tính chất hoạt động học tập ở lứa tuổi này khác rất nhiều so với các lứa tuổi trước. Nó đòi hỏi ở các em tính năng động và độc lập cao hơn, tư duy lôgic nhiều hơn. Những yêu cầu đó vừa phải được thực hiện trong hoạt động học tập, vừa phải được cụ thể hóa trong các hoạt động của tập thể. Đây là một trong những đặc điểm rất rõ nét của học sinh THPT. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động GDNGLL với những hình thức đa dạng do học sinh quản lý và điều khiển đòi hỏi giáo viên phải đổi mới các phương pháp tổ chức hoạt động, tránh áp đặt một chiều hoặc chỉ cực đoan ở một vài hình thức hoạt động quá quen thuộc, gây nhàm chán cho học sinh. Vì vậy, có thể nói hoạt động GDNGLL đối với lứa tuổi học sinh THPT có vị trí then chốt trong quá trình giáo dục, nhằm điều chỉnh, định hướng quá trình giáo dục toàn diện đạt hiệu quả. Hoạt động GDNGLL với sự đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung sẽ có vai trò to lớn trong việc giáo dục về nhận thức, thái độ và hành vi. Hoạt động GDNGLL giúp học sinh bổ sung, củng cố v à hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp ( qua các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan, ngoại khóa, thi tìm hiểu,…). Giúp HS biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh hướng nhận thức, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp. Qua đó cũng làm giàu thêm những kinh nghiệm thực tế cho bản thân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 9 Mặt khác, hoạt động GDNGLL giúp học sinh định hướng chính trị, xã hội, có những hiểu biết nhất định về truyền thống đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Ngoài ra, hoạt động này còn hình thành cho học sinh niềm tin vào những giá trị mà các em vươn tới. Đó là niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa đang đổi mới mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn, tin vào tiền đồ, tương lai của đất nước. Bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng, xây dựng lối sống và nếp sống phù hợp với đạo đức, pháp luật, truyền thống tốt đẹp của đại phương và của đất nước. 1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm đeo đuổi những mục đích của mình. Mục đích của giáo dục cũng chính là mục đích của quản lý ( tuy nó không phải là mục đích duy nhất của mục đích quản lý giáo dục ). Đây là mục đích có tính khách quan. Nhà quản lý, cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội... bằng hành động của mình hiện thực hoá mục đích đó trong hiện thực. Đối với cấp vĩ mô quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thốn g đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động. Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 10 dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đối với cấp vi mô quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Quá trình giáo dục là một quá trình bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động giáo dục của nhà trường và hoạt động tự giáo dục của người được giáo dục dưới sự tổ chức, lãnh đạo củ a nhà giáo dục. Người được giáo dục tự giác, tích cực tự giáo dục nhằm hình thành những phẩm chất của người công dân. Quá trình giáo dục được tổ chức giúp người học nắm được những nội dung: hệ thống tri thức, thái độ, kỹ năng, hành vi ứng xử và thói quen hành vi thể hiện trong cuộc sống của cộng đồng, của xã hội. Từ đó hình thành ở người học những mặt xã hội, tâm lý, thể chất, cách ứng xử đúng đắn thông qua các mối quan hệ cùng nhau trong tập thể, trong các hoạt động học tập, lao động, vui chơi, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động xã hội. Quá trình giáo dục bao giờ cũng được quản lí dựa trên 4 chức năng cơ bản sau: +Xây dựng kế hoạch + Công tác tổ chức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 11 + Công tác chỉ đạo + Công tác kiểm tra, đánh giá. Việc xây dựng kế hoạch quản lí thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL là khâu quan trọng nhất, được thực hiện trước tiên cho công tác quản lí. Xây dựng kế hoạch được dựa vào các chỉ thị nhiệm vụ năm học, văn bản hướng dẫn, phân phối chương trình v.v... và căn cứ vào tình hình thực tế của các nhà trường. Trong kế hoạch phải thể hiện rõ mục tiêu, nội dung chương trình, thời gian thực hiện, người phụ trách, lực lượng tham gia, địa điểm, các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch v.v... Kế hoạch có nhiều loại, mức độ yêu cầu cần đạt được có sự khác nhau. Có thể có các loại kế hoạch: Hàng ngày; hàng tuần, hàng tháng, học kì và kế hoạch cả năm. Trong đó, kế hoạch cả năm đóng vai trò định rõ mục tiêu, nội dung chương trình, các đầu việc, cách thức tổ chức thực hiện mang tính định hướng, bao quát toàn bộ hoạt động giáo dục trong suốt năm học. Về công tác tổ chức, để thực hiện kế hoạch nhiệm vụ và yêu cầu đề ra, công tác tổ chức có vai trò quyết định hiệu quả giáo dục của các nhà trường. Do đó, cơ cấu tổ chức thực hiện hoạt động GDNGLL cũng cần được quan tâm đặc biệt, trước hết phải hoàn thiện tổ chức chính quyền, xây dựng, phát triển tổ chuyên môn, phân công trách nhiệm, liên đới trách nhiệm v.v... dựa trên năng lực của cán bộ giáo viên để tuyển chọn nhằm hoàn thiện cơ cấu và công tác tổ chức hoạt động giáo dục. Việc thành lập ban chỉ đạo tổ chức hoạt động GDNGLL gồm: Hiệu trưởng (Hiệu phó) làm trưởng ban, Đoàn TNCS HCM, giáo viên chủ nhiệm, hội cha mẹ HS. Phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường: chính quyền địa phương, nhà máy, khu du lịch... chỉ đạo GDNGLL. Xen kẽ trong giờ lên lớp, vào các giờ sinh hoạt đầu tuần và cuối tuần, hoạt động theo chủ đề, theo các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 12 dạng hoạt động. Chỉ đạo việc triển khai đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL và chỉ đạo việc triển khai tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động GDNGLL. Đối với công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDNGLL, cần chú ý tập trung vào các mặt sau: Số lượng hoạt động được tổ chức trong toàn trường và ở từng lớp, chất lượng hoạt động, ý nghĩa xã hội của các hoạt động được tổ chức. Kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành khoa học để đem lại hiệu quả tối ưu; kiểm tra, đánh giá với thời gian, nhân lực hợp lí, tạo ra động lực thúc đẩy sự cải tiến nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học với mục tiêu càng ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục. 1.2.3. Khái niệm các biện pháp quản lí thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Biện pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lý tiến hành sử dụng các công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức năng quản lý trong mỗi quá trình quản lý nhằm tạo nên sức mạnh, tạo ra năng lực thực hiện mục tiêu quản lý. Các biện pháp quản lí thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL ở trường THPT là các thao tác, hành động quản lí nhà nước ở bậc giáo dục THPT, của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL. Đây là chương trình, SGK môn học mới chính thức được tổ chức thực hiện lần đầu tiên đối với bậc THPT kể từ năm học 2006-2007. Các biện pháp quản lí thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL được thực hiện song song với chương trình hoạt động giáo dục ở trên lớp là sự bổ trợ, củng cố những tri thức HS đã được học ở trên lớp và rèn luyện các kĩ năng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho HS bậc THPT nói riêng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 13 Tổ chức hoạt động GDNGLL là một yêu cầu không thể thiếu được trong quá trình giáo dục cho học sinh mọi cấp học nói chung. Thông qua hoạt động GDNGLL, học sinh được kiểm nghiệm những tri thức đã tiếp thu được trong sách vở và trong giờ học trên lớp. Đồng thời, hoạt động này còn là môi trường, là điều kiện giúp học sinh có cơ hội giao lưu với nhau, tiếp xúc với cuộc sống, với tự nhiên và dần dần hình thành nên các mối quan hệ xã hội. Qua đó các em tự khẳng định mình với tư cách là chủ thể tích cực của xã hội đang phát triển. Cũng thông qua hoạt động GDNGLL, những năng lực toàn diện của học sinh được bộc lộ, được mọi người đánh giá và quan trọng nhất là các em biết tự đánh giá, tự điều chỉnh mình và có thể phát huy được những điểm mạnh hay khắc phục được những điểm còn yếu. Quản lí thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL là hoạt động giáo dục có mục tiêu với các biện pháp khoa học của hiệu trưởng đến tập thể giáo viên và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động mọi nguồn lực trong việc chỉ đạo quản lí thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL theo những qui luật khách quan; có sự thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện của HS bậc THPT. Tổ chức hoạt động GDNGLL là một trong những nội dung công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp. Đây là người có vai trò rất lớn trong việc tổ chức các hoạt động cũng như việc phối hợp với các lực lượng giáo dục để tổ chức các hoạt động GDNGLL. Nội dung quản lý việc thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL theo qui định của Bộ giáo dục và đào tạo. Nội dung quản lý có thể triển khai theo hướng sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 14 - Quản lý việc thực hiện mục tiêu của chương trình hoạt động GDNGLL. Mục tiêu quản lý chương trình hoạt động GDNGLL bậc THPT tập trung vào 3 vấn đề cơ bản là: Mục tiêu về kiến thức: Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng như những giá trị tốt đẹp của nhân loại; góp phần củng cố, mở rộng và khắc sâu kiến thức đã học ở trên lớp; có ý thức về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; có ý thức định hướng nghề nghiệp cho bản thân; hiểu được một số quyền trong Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em. Mục tiêu về kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng cơ bản đã được hình thành từ cấp Trung học cơ sở để trên cơ sở đó phát triển một số năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức quản lí, năng lực bày tỏ quan điểm của mình trước tập thể, năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Mục tiêu về thái độ: Có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết phân biệt đánh giá để tự điều chỉnh và hoàn thiện bản thân mình, hướng tới mục tiêu: Chân, Thiện, Mĩ. - Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình hoạt động GDNGLL: Nội dung chương trình quản lý được bám sát vào các chủ đề hoạt động ở mỗi tháng. Ví dụ: tháng 9 có chủ đề “Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH - HĐH ” (cả 3 lớp 10, 11, 12 - Hoạt động GDNGLL); “Tìm hiểu một số nghề thuộc các ngành giao thông vận tải và địa chất ” (Chủ đề hoạt động tháng 9 - Giáo dục hướng nghiệp lớp 11) v.v... - Quản lý việc thực hiện phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL cũng dựa vào cơ sở hướng dẫn mang tính định hướng môn h ọc. Tuỳ từng khối lớp, có thể có những phương pháp và hình thức như: Thảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 15 luận, thi tìm hiểu, tổ chức các diễn đàn, hùng biện, hoạt động câu lạc bộ, tham quan dã ngoại v.v... - Quản lý việc thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDNGLL Hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quản lý giáo dục nhằm thu nhận những thông tin ngược về tình hình công việc giúp nhà trường trong thực hiện các nhiệm vụ giáo dục nói chung và thực hiện nhiệm vụ GDNGLL nói riêng. Có thể kiểm tra, đánh giá thường xuyên hoặc theo định kì. Phối hợp với tổ chức Đảng, đoàn thể trong trường, phát huy và thực hiện dân chủ hoá trong quản lý, thực hiện quy chế chuyên môn, giải quyết kịp thời những thiếu xót, vướng mắc trong tổ chức thực hiện. Khi kiểm tra nên có biên bản kiểm tra, lưu trữ hồ sơ kiểm tra và dựa trên nguyên tắc: Nguyên tắc tính kế hoạch; nguyên tắc tính khách quan, nguyên tắc tính hiệu quả và nguyên tắc tính giáo dục. Khi kiểm tra, đánh giá cần kiểm tra, đánh giá về: Hồ sơ kế hoạch, giáo án bài soạn, dự giờ, việc tổ chức hoạt động giáo dục và hiệu quả của hoạt động GDNGLL thông qua thái độ, nền nếp, phương pháp, đạo đức, kỉ luật tập thể, cá nhân và kĩ năng hoạt động GDNGLL của giáo viên và học sinh v.v... Biện pháp quản lý thực hiện chương trình tổ chức hoạt động GDNGLL là các thao tác, các kĩ thuật, các hành động của chủ thể quản lý tác động đến đối tượng và khách thể quản lý, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả nội dung, chương trình tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện HS trong các nhà trường. 1.3. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 1.3.1. Cơ sở pháp lý của tổ chức quản lý thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 16 Trước yêu cầu đổi mới về giáo dục đào tạo và để nâng cao chất lượng giáo dục, đã có rất nhiều văn bản, tài liệu đề cập tới việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: - Theo điều lệ trường trung học phổ thông có nêu: “Nhà trường phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa, giáo dục môi trường; các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh”. - Quyết định số 156/2007/QĐ-TTg ngày 25/9/2007 của Thủ tướng chính phủ nêu trong đề án 4 - phòng chống ma túy trong trường học với nhiệm vụ: “ Xây dựng chương trình, tài liệu, học liệu giáo dục phòng chống ma túy cho các ngành học, cấp học, bậc học, triển khai giáo dục phòng chống ma túy trong trường học ở tất cả các cấp học, bậc học, tăng cường giáo dục phòng chống ma túy trong các hoạt động ngoại khóa. - Chỉ thị số 45/2007/CT-BGDĐT ngày 17/8/2007 của Bộ giáo dục và đào tạo về: “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngà nh giáo dục”, mục 3 có nói: “Đổi mới, nâng cao chất lượng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa, lồng ghép nội dung phổ biến giáo dục pháp luật vào nội dung các hoạt động ngoài giờ lên lớp”. - Chỉ thị số 39/2007/CT-BGDĐT ngày 31/7/2007 của Bộ giáo dục và đào tạo: “Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mần non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và các trường, khoa sư phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2