Luận văn:CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO CÁC ĐIỀU KIỆN CHỦ YẾU CHO VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP KHẨU THỜI KỲ 2011 - 2020
lượt xem 11
download
Dự thảo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 và các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng đã xác định một số định hướng, mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế nước ta trong thời kỳ tới 2020. Trong đó, đã xác định: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7 – 8%/năm, GDP năm 2020 bẳng 2,2 lần năm 2010....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn:CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO CÁC ĐIỀU KIỆN CHỦ YẾU CHO VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP KHẨU THỜI KỲ 2011 - 2020
- BỘ CÔNG THƯƠNG DỰ ÁN HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN EU – VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG CB - 2A “HỖ TRỢ BỘ CÔNG THƯƠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP KHẨU THỜI KỲ 2011 - 2020”. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO CÁC ĐIỀU KIỆN CHỦ YẾU CHO VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP KHẨU THỜI KỲ 2011 - 2020 CN. Ngô Thị Lan Hương Ban Nghiên cứu chiến lược phát triển thương mại, Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Công Thương Hà Nội, 11 - 2010
- LỜI MỞ ĐẦU Dự thảo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 và các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng đã xác định một số định hướng, mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế nước ta trong thời kỳ tới 2020. Trong đó, đã xác định: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7 – 8%/năm, GDP năm 2020 bẳng 2,2 lần năm 2010. Trong cơ cấu GDP, tỷ trọng các nganh công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 8%, giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% tổng GDP . Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khỏang 40% tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng qui mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ gắn với các vùng kinh tế, thúc đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường, tăng nhanh hàm lượng nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Đón bắt xu hướng sản phẩm sạch, năng lượng sạch và tiêu dùng sạch của thế giới để phát triển sản xuất và xuất khẩu. Phát triển kinh tế tri thức, phấn đấu yếu tố năng suất lao động tổng hợp (TFP), đóng góp trên 35% vào tăng trưởng, giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5 – 3%/năm. Xây dựng kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ và hiện đại. Để góp phần thực hiện các mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011 – 2020 nêu trên, lĩnh vực xuất nhập khẩu phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Phát triển xuất khẩu phải hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, hài hòa lợi ích giữa các ngành hướng về xuất khẩu và các ngành thay thế nhập khẩu. Phải cơ cấu lại xuất nhập khẩu, đổi mới mô hình tăng trưởng xuất nhập khẩu để nâng cao chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững, đẩy mạnh CNH, HĐH. Phải điều chỉnh chiến lược thị trường gắn với lộ trình hội nhập quốc tế, đa dạng hoá thị trường và phương thức xuất khẩu, gắn thị trường trong nước với phát triển thị trường nước ngoài. Đẩy 1
- mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo hàng xuất khẩu. Đảm bảo các điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng, cơ sở hạ tầng luật pháp, chính sách, nhân lực và thanh toán cho phát triển XNK, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ tới cũng phải góp phần thực hiện thành công các khâu đột phá chiến lược đã xác định trong dự thảo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020: 1) Hoàn thiện thể chế thị trường định hướng XHCN; 2) Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; 3) Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và một số công trình hiện đại. Xuất nhập khẩu thời kỳ tới phải phát triển nhanh theo hướng hiệu quả và bền vững. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu phải nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP gần 2 lần; giảm nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu so với xuất khẩu để phấn đấu đến năm 2020 cân bằng được xuất - nhập, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện cán cân thanh toán. Cần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng nhanh tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến chế tạo, nhóm hàng có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, giảm tỷ trọng nhóm hàng thô và sơ chế, nhóm nguyên nhiên liệu thô trong cơ cấu xuất khẩu. Tăng nhanh tỷ trọng nhóm hàng máy móc thiết bị và công nghệ tỏng tổng kim ngạch nhập khẩu. Theo định hướng chung đó, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá bình quân 13 – 14%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020, kim ngạch tăng từ khoảng 71 tỷ USD năm 2010 lên trên 250 tỷ USD vào năm 2020. Nhập khẩu hàng hoá tăng trưởng bình quân 12 – 13%./năm trong thời kỳ chiến lược; giảm dần tỷ lệ nhập siêu so với xuất khẩu, đến năm 2020 cân bằng cán cân xuất – nhập khẩu. Để thực hiện được mục tiêu, định hướng nêu trên, cần xác định đúng các khâu đột phá chiến lược phát triển xuất nhập khẩu trong thời kỳ tới 2020 và phải có các giải pháp, chương trình phát triển xuất khẩu cụ thể, mang tính đồng bộ, cùng các biện pháp thực thi hiệu quả. Trong đó, các chương trình mục tiêu trọng điểm phát triển xuất khẩu thời kỳ tới 2020 phải hướng vào tạo ra bước đột phá nâng cao chất lượng và hiệu quả xuất khẩu, phát triển kết cấu hạ tầng thương mại 2
- đồng bộ và phát triển nhanh dịch vụ logistics. Đến năm 2020, trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, tỷ lệ hàng chế biến chế tạo phải chiếm trên 80%, tỷ lệ nhóm hàng có hàm lượng công nghệ cao phải chiếm trên 25%; tỷ lệ giá trị gia tăng của nhóm hàng công nghiệp chế tạo đạt trên 50%, của nhóm hàng nông sản và khoáng sản xuất khẩu đạt trên 65%, tỷ lệ hàng đã qua chế biến trong nhóm hàng nông sản xuất khẩu tính theo kim ngạch xuất khẩu phải đạt khoảng 80%, chi phí xuất khẩu phải giảm xuống dưới mức trung bình của khu vực. Để góp phần thực hiện các mục tiêu có tính đột phá chiến lược nêu trên, việc xây dựng và thực thi hiệu quả các chương trình mục tiêu trọng điểm phát triển xuất khẩu hàng hoá là rất cần thiết. Chuyên đề khoa học này được thực hiện nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển xuất khẩu hàng hoá thời kỳ đến 2020 nêu trên. Nội dung chuyên đề được trình bày thành 2 phần: I. Định hướng chiến lược tổng quát phát triển công nghiệp và thương mại Việt Nam thời kỳ đến năm 2020 và các trọng điểm ưu tiên phát triển. II. 3
- I. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC TỔNG QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2020 VÀ CÁC TRỌNG ĐIỂM ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN 1. định hướng chiến lược tổng quát phát triển công nghiệp và thương mại thời kỳ 2011- 2020 a. Mục tiêu tổng quát phát triển Công Thương đến năm 2020 Đến năm 2020 Việt Nam trở thành nước có trình độ phát triển công nghiệp trung bình, cán cân thương mại cân bằng và là một đối tác tin cậy, một bộ phận khăng khít của hệ thống công thương khu vực và thế giới. b. Định hướng và mục tiêu phát triển công nghiệp – thương mại thời kỳ 2011 - 2020 Định hướng phát triển công nghiệp: - Duy trì phát triển với tốc độ cao các ngành công nghiệp, thực hiện tái cơ cấu ngành để thích ứng một cách hiệu quả với quá trình hội nhập. Đặt công nghiệp vào vị trí động lực thúc đẩy phát triển đất nước, trong đó tập trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp đang có lợi thế cạnh tranh, nâng cao chất lượng xuất khẩu, và giải quyết nhiều lao động như chế biến nông – lâm – thủy sản, thực phẩm, gia công cơ khí, lắp ráp điện từ, vật liệu xây dựng; kết hợp phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng như năng lượng, hoá chất, luyện kim ... để tăng khả năng tự chủ của nền kinh tế. Chú trọng các ngành công nghiệp chế tác có tiềm năng, có hàm lượng công nghệ cao để tạo bước nhảy vọt về chất lượng phát triển, nâng cao năng suất lao động. Phát triển ngành công nghiệp môi trường non trẻ để nâng dần tỷ trọng ngành này ngang bằng với các nước trong khu vực. - Thực hiện phân bố phát triển công nghiệp hợp lý trên toàn lãnh thổ để đảm bảo phát triển cân đối, hiệu quả giữa các vùng, miền. Chuyển dịch và phát triển công nghiệp ở nông thôn, gắn kết phát triển công nghiệp với quá trình đô thị hoá, giữ vững an ninh lương thực thực phẩm và phát triển bền vững. - Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT). Coi CNHT là chìa khoá để nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp, tăng cường chuyển giao công nghệ - kỹ thuật, đào tạo lao động lành nghề, thúc đẩy sự tham gia của Việt 4
- Nam vào khâu thượng nguồn của chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, góp phần tích cực vào giảm nhập siêu cho nèn kinh tế. - Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Chú trọng phát triển sản phẩm sạch, năng lượng sạch và phát triển các ngành công nghiệp xanh, thân thiện với môi trường. - Mục tiêu phát triển công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 – 2015 bình quân đạt 9,0%/năm, giai đoạn 2016 – 2020 đạt bình quân 9,5%/năm; giá trị tăng thêm tính theo giá so sánh (1994) tăng từ 177.097 tỷ đồng năm 2010 lên 272.000 tỷ đồng năm 2015, đạt 429.3156 tỷ đồng năm 2020. Giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá so sánh (1994) tăng từ 780.500 tỷ đòng năm 2010 lên 1.570.000 tỷ đồng năm 2015 và đạt trên 3.300.000 tỷ đồng vào năm 2020; tốc độ tăng trưởng GTTSL công nghiệp đạt bình quân 15%/năm trong giai đoạn 2011 – 2015 và đạt khoảng 16%/năm trong giai đoạn 2016 -2020. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ trọng của công nghiệp và xây dựng trong tổng GDP chiếm 42 – 43% và đến năm 2020 đạt 43 - 44%. Định hướng phát triển thương mại: -Phấn đấu đến giai đoạn 2015 -2020 nước ta gia nhập nhóm 5 nước có nền thương mại phát triển nhất trong khu vực ASEAN, đến năm 2020 Việt Nam được xếp vào nhóm 20 nền kinh tế xuất khẩu lớn nhất thế giới. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người cao hơn mức bình quân toàn thế giới. - Xây dựng và phát triển nền thương mại Việt Nam hiện đại màng bản sắc và truyền thống văn hoá dân tộc, dựa trên kết cấu hạ tầng tiên tiến, phương thức kinh doanh hiện đại theo cơ chế thị trường, qua đó phát huy vai trò dẫn dắt của thương mại đối với nền kinh tế, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tham gia sâu vào khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của sản xuất và đời sống dân cư, đảm bảo an sinh xã hội. - Phát triển nhanh thương mại và thị trường trong nước đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu để giảm nhập siêu. Đẩy mạnh quá trình đàm phán ký kết hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương và song phương, chủ động khai thác các có hội mở cửa thị trường và các ưu đãi mà các đối tác dành 5
- cho Việt Nam. Phấn đấu để sớm được công nhận là nước có nền kinh tế thị trường đầy đủ, giữ vai trò tích cực của Việt Nam đối với sự ra đời cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). 2. Định hướng các trọng điểm ưu tiên phát triển công nghiệp và thương mại thời kỳ 2011 - 2020 a. Các trọng điểm ưu tiên phát triển trong ngành công nghiệp - Đối với nhóm ngành có lợi thế cạnh tranh phát triển theo định hướng xuất khẩu: + Phát triển một số trung tâm qui mô lớn về nghiên cứu, thiết kế sản phẩm; mẫu mốt, kiểu dáng. + Khuyến khích mọi thành phần, chủ yếu là khu vực ngoài quốc doanh đầu tư phát triển. + Tổ chức sản xuất phân tán, khuyến khích cả qui mô nhỏ, qui mô gia đình để tận dụng nguồn nguyên liệu, sức lao động tại chỗ. + Áp dụng tiến bộ KHKT, đào tạo nhân lực để tăng năng suất và bảo đảm vệ sinh thực phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm xuất khẩu. - Đối với nhóm ngành công nghiệp nền tảng: Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt1: + Kết hợp một cách hài hoà giữa nguồn lực trong nước và kêu gọi đầu tư nước ngoài phát triển các công trình qui mô lớn. + Đẩy mạnh công tác điều tra, thăm dò, xây dựng qui hoạch tổng thể và tuân thủ nghiêm ngặt qui hoạch đã phê duyệt. + Thực hiện tốt các chương trình trọng điểm quốc gia về cơ khí, về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, về tiết kiệm tài nguyên. - Đối với nhóm ngành công nghiệp tiềm năng: 1 Thể hiện thông qua việc thực hiện đầu tư mới, thực hiện các kiểm soát trực tiếp cần thiết. 6
- + Thu hút đầu tư nước ngoài vào sản xuất các thiết bị thông tin công nghệ cao. Đầu tư một số trung tâm nghiên cứu, thiết kế phần mềm lớn ở 3 miền Bắc, Trung, Nam. + Thực hiện các biện pháp bảo vệ bản quyền, chống tệ nạn sao chép lậu các sản phẩm phần mềm, công nghệ thông tin phù hợp thông lệ quốc tế. - Phân bố công nghiệp hợp lý trên toàn lãnh thổ: Một trong những yêu cầu cơ bản của phát triển bền vững là việc bảo đảm phân bố công nghiệp hiệu quả trên toàn lãnh thổ, tránh tình trạng tập trung công nghiệp mật độ cao để một mặt tận dụng nguồn lực tại chỗ, khai thác hợp lý các lợi thế hạ tầng đồng thời đảm bảo an toàn công nghiệp, đô thị hoá và vấn đề môi trường. Mặt khác, trong điều kiện hội nhập quốc tế, vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh mẽ thì việc xây dựng, quyết định phân bố công nghiệp trở thành vấn đề có tính quốc sách dài hạn. Phân bố công nghiệp được phản ánh dưới 3 khía cạnh: Theo vùng lãnh thổ, theo các tuyến giao thông và theo các khu cụm công nghiệp ở các địa phương. - Thúc đẩy phát triển nhanh công nghiệp hỗ trợ (CNHT) và các chiến lược hỗ trợ cho phát triển hệ thống công nghiệp dài hạn: + Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về CNHT, gắn kết cục DN CNHT trong nước với các nước trong khu vực theo 4 nhóm ngành: (1). Linh kiện cơ khí; (2). Linh kiện điện tử; (3). Linh phụ kiện chất nhựa/chất dẻo; (4). Công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ liệu. + Thành lập cơ quan đầu mối để phối hợp phát triển CNHT, thúc đẩy hợp tác quốc tế, đặc biệt là với các nước, các DN giàu kinh nghiệm. + Hình thành các khu công nghiệp hỗ trợ tập trung, kêu gọi đầu tư nước ngoài, từng bước phát triển các DN CNHT trong nước thông qua chuyển giao công nghệ và tìm đối tác tiêu thụ. Tổ chức các dịch vụ chung (kiểm định chất lượng, giới thiệu sản phẩm ...) để cho các DN đủ điều kiện tiếp cận các tập đoàn lớn. + Để phát triển công nghiệp cần hình thành một hệ thống đồng bộ các định hướng chiến lược hỗ trợ. Đó là hệ thống các chiến lược được xem xét từ góc độ 7
- quá trình hoạt động công nghiệp hay từ các lĩnh vực, các khía cạnh cần có để hỗ trợ, thúc đẩy công nghiệp phát triển2. Trong điều kiện và bối cảnh phát triển công nghiệp Việt Nam; cần phải đề cập đến các chiến lược hỗ trợ quan trọng sau: (1) Chiến lược thị trường xuất khẩu; (2) Chiến lược thị trường xuất khẩu hàng hoá công nghiệp; (3) Chiến lược đầu tư tài chính cho công nghiệp; (4) Chiến lược tái cấu trúc quản lý công nghiệp; (5) Chiến lược phát triển nhân lực cho công nghiệp; (6) Chiến lược hợp tác quốc tế trong công nghiệp; (7) Chiến lược phát triển công nghệ cho công nghiệp; (8) Chiến lược phát triển hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cho công nghiệp; (9) Chiến lược phát triển công nghiệp lưỡng dụng. b. Các trọng điểm ưu tiên phát triển trong ngành thương mại thời kỳ 2011 – 2020: - Phát triển thương mại và thị trường trong nước để giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường nước ngoài. Phát triển nhanh các loại hình và phương thức kinh doanh hiện đại có sự gắn kết trực tiếp giữa thương mại với sản xuất và tiêu dùng. Nâng cao vai trò của thương mại trong việc dẫn dắt sản xuất và định hướng tiêu dùng. - Xây dựng và thực hiện tốt qui hoạch tổng thể phát triển hạ tầng thương mại theo yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. - Xây dựng chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ kinh doanh thuộc khu vực kinh tế dân doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường nội địa. - Hỗ trợ xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu cho một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực và những mặt hàng có điều kiện phát triển trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong 10 năm tới. - Phát triển hệ thống logistics đồng bộ và hệ thống hạ tầng thương mại đáp ứng tốt mục tiêu tham gia của hàng hoá và doanh nghiệp Việt Nam vào các khẩu có giá trị gia tăng cao trong các chuỗi giá trị toàn cầu. - Xây dựng chiến lược đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác thương mại lớn. Tăng cường xúc tiến thương mại, đặc biệt 2 Trong chính sách công nghiệp Nhật Bản và các nước Đông Á, người ta đặt các chính sách tài chính ở vị trí quan trọng bên cạnh các chính sách ngành. 8
- là thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Nga cũng như những thị trường mục tiêu khác có nhiều khả năng phát triển. - Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực thương mại, đặc biệt nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về thương mại và quản lý kinh doanh theo phương thức hiện đại. Để thực hiện thành công các trọng điểm ưu tiên phát triển công nghiệp – thương mại, một trong các nhiệm vụ quan trọng là kiện toàn hệ thống quản lý ngành theo hướng một đầu mối, đổi mới sự phân công phân cấp quản lý ngành trên phạm vi tổng thể, thực hiện đúng và đầy đủ chức năng quản lý Nhà nước đối với toàn ngành. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong ngành Công Thương. 3. Định hướng phát triển, đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dich cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ đến 2020: Phát triển xuất khẩu đạt tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng các ngành sản xuất và tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế để tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khai thác tiềm năng, lợi thế của đất nước để xuất khẩu đồng bộ cả hàng hoá, dịch vụ và xuất khẩu tại chỗ nhằm tăng nhanh kim ngạch, giá trị thực hiện lớn là phương cách chủ yếu tiến tới cân bằng cán cân thương mại, tăng tỷ lệ đóng góp của xuất khẩu ròng vào tăng trưởng GDP. Phát triển có chọn lọc các sản phẩm xuất khẩu có nhiều tiềm năng và lợi thế, giá trị gia tăng cao, tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm cao, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng và nguyên nhiên liệu. Giảm hệ số nguồn lực và khai thác tài nguyên cho một đơn vị kim ngạch xuất khẩu. Giảm dần qui mô xuất khẩu các ngành sản phẩm đang phát triển chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên, tham gia ở các khâu có giá trị gia tăng thấp trong các chuỗi giá trị toàn cầu. Tập trung nguồn lực cho phát triển xuất khẩu sản phẩm của các ngành có nhiều tiềm năng tham gia sâu vào các khâu có giá trị gia tăng cao trong các chuỗi giá trị toàn cầu. Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của các ngành công nghiệp chế biến chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng cao để tăng sức cạnh tranh, tăng nhanh kim ngạch và chất lượng tăng trưởng xuất khẩu. Phát triển xuất khẩu trên cơ sở đa dạng hoá các phương thức xuất khẩu, chú trọng và từng bước tham gia sâu rộng vào mạng lưới phân phối toàn cầu. 9
- Không ngừng mở rộng hệ thống phân phối trực tiếp sản phẩm cho khách hàng nước ngoài ở cả trên thị trường trong và ngoài nước để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, nắm bắt nhanh nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài, phát hiện sớm các tín hiệu từ thị trường quốc tế, kịp thời điều chỉnh cơ cấu sản phẩm xuất khẩu thích ứng. Gắn kết sự phát triển hệ thống phân phối sản phẩm với phát triển thương hiệu cho sản phẩm Việt Nam. Giai đoạn 2011 – 2015: Phát triển xuất khẩu hàng hoá hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, phù hợp với các bước chuyển dịch cơ cấu các ngành sản xuất, trọng tâm là theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và bền vững. Đây là giai đoạn tập trung cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế kỹ thuật, vùng và giá trị mới để có thể phát triển nhanh công nghiệp ở giai đoạn tiếp sau. Các ngành công nghiệp nền tảng, áp dụng công nghệ cao (năng lượng, luyện kim, hoá chất, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo và thiết bị điện), với đặc trưng đang sử dụng nhiều vốn, sẽ phải tập trung nguồn lực cho tái cơ cấu, nâng cấp trình độ kỹ thuật, tăng tỷ lệ nọi địa hoá của sản phẩm để nâng cao chất lượng, tạo giá trị mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Vì thế, năng lực sản xuất, chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của nhóm ngành công nghiệp này chưa thể tăng nhanh trong những năm trước mắt. Đối với nhóm ngành công nghiệp tiềm năng (sản xuất chi tiết linh kiện điện tử và phần mềm, hoá dược và hoá mỹ phẩm, sản phẩm từ công nghệ mới, thiết bị viễn thông tin học, công nghiệp hỗ trợ...) cũng chưa thể phát triển nhanh để có thể tạo ra sự nhảy vọt về phát triển xuất khẩu sản phẩm, kim ngạch chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu hàng hoá giai đoạn trước mắt. Mặt khác, ngoài ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, trong 4 năm qua (sau khi Việt Nam gia nhập WTO), đã có sự chuyển hướng mạnh nguồn vốn FDI từ các ngành công nghiệp cơ khí, chế tạo sang lĩnh vực kinh doanh tài sản, khách sạn, nhà hàng tuy có giá trị gia tăng cao, tỷ suất lợi nhuận cao nhưng không tạo ra sản phẩm xuất khẩu. Xu hướng đó sẽ làm giảm năng lực sản xuất hàng xuất khẩu của các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong giai đoạn tới. Đối với ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, tuy đã thu hút mạnh vốn FDI (tỷ trọng vốn FDI đăng ký vào ngành công nghiệp này tăng vọt từ 1,2% năm 2007 lên khoảng 20% năm 2010 và tiếp tục có xu hướng tăng lên), 10
- nhưng trong 5 năm với vẫn chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chưa thể tạo ra năng lực sản xuất lớn, tăng nhanh sản phẩm và kim ngạch xuất khẩu. Hai mặt hàng xuất khẩu chính của nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản là dầu thô và than đá sẽ giảm mạnh khối lượng xuất khẩu, để chuyển sang xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu. Tăng nhanh xuất khẩu hàng hoá trong 5 năm tới vẫn phần nhiều dựa trên cơ sở phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, có thị trường xuất khẩu tương đối ổn định và các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản xuất khẩu. Nhóm hàng dệt may, da giầy, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, thực phẩm chế biến, điện và điện tử, cơ khí, hoá phẩm tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ và nhóm nông lầm thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu 5 năm tới. Việc nâng cao hàm lượng chế biến sâu, tăng tỷ trọng nội địa trong sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng, nâng cao cấp độ gia công chế tác của nhóm sản phẩm xuất khẩu này có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng xuất khẩu trong giai đoạn 2011- 2015. Trong bối cảnh và xu hướng nêu trên, việc đạt được mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu 12 -13%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 là một thách thức rất lớn. Định hướng phát triển xuất khẩu các nhóm hàng chủ yếu như sau: - Giảm khối lượng xuất khẩu khoáng sản thô, chuyển dần sang xuất khẩu sản phẩm chế biến, tận dụng các cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cả để tăng giá trị xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản. Tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản trong giai đoạn 2011 – 2015 sẽ chủ yếu dựa vào tăng giá xuất khẩu, kim ngạch tăng bình quân khoảng 12%/năm đạt mức khoảng 14 tỷ USD vào năm 2015, chiếm khoảng 10 – 11% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá, trong đó sản phẩm thô chiếm dưới 9% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá. - Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để gia tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản, hướng mạnh vào phát triển sản phẩm sạch, giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh và vượt được các rào cản thương mại mới ngày càng tinh vi của nước nhập khẩu. Phấn đấu đến năm 2015, kim ngạch 11
- xuất khẩu nhóm hàng nông lâm thủy sản đạt khoảng 23 – 24 tỷ USD, chiếm khoảng 18% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá. - Khai thác nguồn lao động dồi rào, có tay nghề khéo léo để phát triển mạnh các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, nâng cao hàm lượng nội địa và giá trị gia tăng của các ngành dệt may, giày dép, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, các ngành sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ... để tăng kim ngạch, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Phấn đấu đến năm 2015, nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ cong nghiệp phát triển theo định hướng xuất khẩu đạt kim ngạch khoảng 40 tỷ USD, chiếm khoảng 32% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá. - Từng bước phát triển có trọng điểm các ngành công nghiệp chế tạo áp dụng công nghệ cao như điện tử tin học, cơ khí, luyện kim, hóa chất, chế biến thực phẩm, năng lượng để tạo nền tảng thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác, nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng tăng trưởng, tạo nguồn hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh cao, giá trị gia tăng cao. Phấn đấu đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của nhóm ngành công nghiệp này đạt khoảng 39% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá. Như vậy, đến năm 2015, phấn đấu đạt tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá khoảng trên 125 tỷ USD; trong đó, nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản chiếm khoảng 10 – 11%, nhóm hàng nông lâm thủy sản chiếm khoảng 18%, nhóm hàng công nghiệp nhẹ chiếm khoảng 32% và nhóm hàng công nghiệp chế tạo áp dụng công nghệ cao chiếm khoảng 39%. Giai đoạn 2016 -2020: Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo áp dụng công nghệ cao, giảm nhanh tỷ trọng của nhóm hàng thô và sơ chế. - Giảm tỷ trọng nhóm sản phẩm thô và sơ chế. Trong đó, đến năm 2020 chấm dứt xuất khẩu khoáng sản thô. Tỷ lệ sản phẩm thô tính theo kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng nông lâm thủy sản chỉ còn chiếm 20%, còn lại 80% là sản phẩm chế biến. 12
- - Giảm tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp nhẹ chủ yếu gia công, lắp ráp trong cơ cấu xuất khẩu. Tăng tỷ lệ giá trị gia tăng lên trên 50% doanh thu xuất khẩu của nhóm hàng này để nâng cao chất lượng và hiệu quả xuất khẩu. - Tạo bước đột phá mang tính nhảy vọt trong xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế tạo xuất khẩu, trọng tâm là tăng tỷ lệ nhóm hàng có hàm lượng công nghệ cao lên chiếm trên 25% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đạt khoảng 255 tỷ USD. Trong đó, nhóm sản phẩm thô và sơ chế chiếm dưới 5%, nhóm hàng chế biến chế tạo chiếm 95%. Riêng nhóm hàng chế biến chế tạo có hàm lượng công nghệ cao chiếm trên 25%. II.. XÂY DỰNG DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU THỜI KỲ 2011 - 2020 1. Chương trình phát triển sản phẩm nông lâm thủy sản chế biến xuất khẩu: - Mục tiêu tổng quát của chương trình là: Nâng nhanh tỷ lệ sản phẩm chế biến, cấp độ chế biến sâu, chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của hàng nông lâm thủy sản chế biến xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ hàng đã qua chế biến tính theo kim ngạch chiếm trên 80% nhóm hàng nông lâm thủy sản xuất khẩu. - Mục tiêu cụ thể đạt được vào năm 2020 đối với từng mặt hàng như sau: + Sản phẩm hạt điều chế biến xuất khẩu chiếm 100% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng điều xuất khẩu. + Sản phẩm chế biến từ cao su (cao su công nghiệp) chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cao su và sản phẩm chế biến từ cao su. + Sản phẩm rang xay và cà phê tan chiếm khoảng 50% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê. + Sản phẩm thủy sản chế biến xuất khẩu chiếm khoảng 90% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủy sản. 13
- + Sản phẩm chế biến hạt hồ tiêu xuất khẩu chiếm trên 60% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu. + Sản phẩm chế biến từ gạo xuất khẩu chiếm trên 40% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gạo và sản phẩm chế biến từ gạo xuất khẩu. + Sản phẩm rau quả chế biến xuất khẩu chiếm 80% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả. + Sản phẩm chè đóng gói chế biến sâu chiếm khoảng 70 – 80% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng chè. + Sản phẩm chế biến từ sắn xuất khẩu chiếm 100% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sắn và sản phẩm chế biến từ sắn. + Sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu chiếm trên 80% kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ. - Mục tiêu về qui mô và tốc độ tăng trưởng giá trị sản lượng các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản: + Tốc độ tăng trưởng GTSL đạt bình quân 13 – 14%/năm trong giai đoạn 2011 – 2015 và khoảng 12 – 13%/năm trong giai đoạn 2016 – 2020. + Giá trị sản xuất tính theo giá so sánh (1994) tăng từ khoảng 234 – 235 nghìn tỷ đồng năm 2010 lên 438 – 439 nghìn tỷ đồng năm 2015 và khoảng 776 – 777 nghìn tỷ đồng vào năm 2020. Tỷ trọng GTSL của nhóm ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản trong tổng GTSXCN của toàn ngành công nghiệp chiếm khoảng 30% năm 2010, 28% vào năm 2015 và khoảng 23,5 – 24,5% vào năm 2020. 2. Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp áp dụng công nghệ cao xuất khẩu: - Mục tiêu tổng quát của chương trình là: Tập trung đầu tư áp dụng công nghệ cao vào một số ngành công nghiệp ưu tiên mũi nhọn sử dụng nguồn nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao để tạo nguồn hàng xuất khẩu có chất lượng, giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh và thương hiệu trên thị trường thế giới, nâng nhanh tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 14
- 2020, giá trị sản phẩm công nghệ cao chiếm trên 45% GDP, hàng công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao chiếm trên 25% tổng kim ngạch xuất khẩu, giá trị gia tăng cao của nhóm ngành công nghiệp công nghệ cao chiếm 42 – 45% giá trị gia tăng toàn ngành công nghiệp. - Mục tiêu cụ thể cần đạt được: + Nâng tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao từ 0,2 – 0,3% doanh thu hiện nay lên 3,5 – 5,0% vào năm 2015 và 8 – 10% vào năm 2020. Tăng cường đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ cao, phấn đấu tỷ lệ đổi mới máy móc thiết bị từ 8 – 10% hiện nay lên 12 – 155 vào năm 2015 và trên 20% vào năm 2020. + Đối với ngành công nghiệp điện tử - tin học phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất của ngành điện tử - tin học chiếm 20% giá trị sản xuất công nghiệp, trong đó trên 60% sản phẩm được xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu tăng từ khoảng 3,4 tỷ USD năm 2010 lên trên 8 tỷ USD vào năm 2015 và trên 18 tỷ USD vào năm 2020 (gấp khoảng 4 lần năm 2010) và chiếm khoảng 7,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. + Đối với ngành công nghiệp cơ khí, phấn đấu đến năm 2015 nâng tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nhóm máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá từ khoảng 4,2% năm 2010 lên chiếm khoảng 8,5% năm 2020, kim ngạch tăng từ khoảng 3 tỷ USD năm 2010 lên khoảng 20 tỷ USD vào năm 2020. + Đối với ngành công nghiệp hoá chất (bao gồm cả sản phẩm hoá dầu), phấn đấu đến năm 2015 cân đối được 50% nhu cầu trong nước và đến năm 2020 cân đối được khoảng 70% nhu cầu trong nước. Sản phẩm xuất khẩu của ngành công nghiệp hoá chất tăng từ khoảng 3,2 tỷ USD năm 2010 lên khoảng 8 tỷ USD vào năm 2015 và 19 - 20 tỷ USD vào năm 2020, nâng tỷ trọng của nhóm sản phẩm này trong tổng kim ngạch xuất khẩu từ 4,5% năm 2010 lên 6,4% vào năm 2015 và khoảng gần 85 vào năm 2020. 15
- 3. Chương trình phát triển một số ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực: Trong thời gian qua, nước ta đã xây dựng được nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Đến năm 2010, đã có 17 mặt hàng xuất khẩu chủ lực (thủy sản, gạo, cà phê, cao su, sản phẩm gỗ, than đá, dầu thô, xăng dầu, sthvà sản phẩm thép, dệt may, giày dép, đá quí và kim loại quí, máy tính và lli, máy móc thiết bị, dây điện và cáp điện, phương tiện vận tải) với tổng giá trị xuất khẩu khoảng 45 tỷ USD, chiếm 63% kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, việc hình thành nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực này phần nhiều mang tính tự phát. Đến nay chúng ta chưa xây dựng được chương trình phát triển các ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực để định hướng phát triển trong dài hạn. Trong thời kỳ tới, để duy trì nhịp độ tăng trưởng KNXK ở mức bình quân 14 – 15%/năm, tạo lập cơ sở vững chắc cho tăng trưởng và nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào hệ thống kinh tế toàn cầu, cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt ... thì đòi hỏi một mặt, nước ta phải tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế lấy loại hình xuất khẩu làm trọng tâm, xây dựng được các khu công nghiệp xuất khẩu, xây dựng được nhiều ngành sản phẩm xuất khẩu chiến lược và chủ lực, phát triển tầm cỡ, chiếm thị phần lớn trên thị trường toàn cầu, có nhiều tiềm năng đạt tỷ trọng KNXK sản phẩm mới cao, có hàm lượng kỹ thuật cao và giá trị gia tăng cao dựa trên cơ sở năng lực cạnh tranh động của Việt Nam. Mặt khác, để nâng cao vị thế, vai trò làm động lực cho phát triển xuất khẩu của một số ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực, kéo theo sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế thì cần áp dụng các giải pháp tăng cường hiệu ứng của các ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực đối với nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu các ngành sản xuất, cơ cấu hàng xuất khẩu, thúc đẩy hệ thống sản xuất trong nước tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu, tham gia vào mạng lưới sản xuất phân phối toàn cầu. Việc xây dựng chương trình phát triển các ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực phải đáp ứng các yêu cầu chủ yếu sau: + Ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực được xác định khi hội đủ sáu chỉ tiêu cơ bản: 1) Có thị trường xuất khẩu tiềm năng lớn trong thời kỳ dài; 2) Quốc gia có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển trong tương lai; 3) Tạo hiệu ứng liên hệ hướng về phía sau đối với nền kinh tế; 4) Tạo hiệu ứng liên hệ hướng về phía 16
- trước đối với nền kinh tế: 5) Tạo hiệu ứng phụ bên cạnh (xung quanh) có xu hướng mở rộng CNH; 6) Có khả năng đạt KNXK lớn hàng năm và trong một thời kỳ khá dài (VD đối với trường hợp qui mô nền kinh tế nhỏ như Việt Nam thì KNXK phải trên 1 tỷ USD). Như vậy, ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực có vai trò chủ yếu là tạo hiệu ứng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH và nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu, mở rộng CNH và phát triển xuất khẩu bền vững. + Các ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực phải có vai trò kích hoạt quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu hàng hoá theơ hướng CNH, HĐH và kích hoạt quá trình hội nhập sâu rộng nền kinh tế nước ta vào hệ thống kinh tế toàn cầu trên cơ sở tạo hiệu ứng mạnh đối với việc tham gia sâu vào các chuỗi giá trị toàn cầu. Hiệu ứng của mỗi ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực đối với nền kinh tế được thực hiện cả phía sau, phía trước và xung quanh. Cụ thể là: 1) Tạo hiệu ứng liên hệ về phía sau, tức là ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực này vào thời kỳ tăng trưởng cao (dựa trên tính chu kỳ của sản phẩm xuất khẩu) sẽ tạo ra nhu cầu lớn về nguyên vật liệu trong nước và máy móc thiết bị, công nghệ mới, thu hút nhiều lao động, từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của một số ngành sản phẩm khác, đồng thời tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập của người lao động; 2) Tạo hiệu ứng hướng về phía trước, tức là ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực này thông qua cung cấp có hiệu quả nguồn nguyên liệu (khối lượng lớn, ổn định, chất lượng cao, giá rẻ ...) thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp khác, các ngành sản phẩm xuất khẩu khác; 3) Tạo hiệu ứng phụ xung quanh (bên cạnh), tức là ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực đó tạo ra một loạt biến đỏi xung quanh mà những biến đổi đó có xu hướng mở rộng CNH, HĐH nền kinh tế. + Phải xác định rõ những ngành sản phẩm có tiềm năng và triển vọng phát triển thành ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực trong thời kỳ tới: Mục tiêu định hướng cho từng ngành sản phẩm đã xác định (qui mô sản xuất, cơ cấu chủng loại sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu trong từng ngành, phát triển chuỗi giá trị trong nội bộ ngành sản phẩm, nâng cấp trình độ kỹ thuật và hàm lượng kỹ thuật của sản phẩm xuất khẩu, giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu, tổng KNXK của toàn ngành sản phẩm và cơ cấu...); các định hướng phát triển từng ngành sản phẩm 17
- xuất khẩu chủ lực (thị trường xuất khẩu, nguồn hàng xuất khẩu, mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn, mô hình tổ chức quản lý hoạt động sản xuất và xuất khẩu, liên kết trong nội bộ ngành sản phẩm và liên kết quốc tế, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu trong nội bộ ngành sản phẩm...). Đồng thời cần xác định rõ vấn đề mở rộng sản xuất ngoài biên giới quốc gia, vấn đề tham gia các chuỗi giá trị toàn cầu, tham gia mạng lưới sản xuất phân phối toàn cầu, vấn đề liên kết với các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia, vấn đề thành phẩm và bán thành phẩm trong cơ cấu hàng xuất khẩu, vấn đề phát triển sản phẩm mới xuất khẩu. - Trên cơ sở đó, nghiên cứu chiến lược và qui hoạch chi tiết phát triển một số ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực. Thời hiệu của các chiến lược đó phải có tầm nhìn 20 – 30 năm. - Định hướng lựa chọn một số ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực trong thời kỳ tới, gồm: + Ngành sản phẩm cà phê xuất khẩu + Ngành sản phẩm cao su xuất khẩu + Ngành sản phẩm chè xuất khẩu + Ngành sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu + Ngành sản phẩm điều xuất khẩu + Ngành sản phẩm tôm nuôi nhân tạo xuất khẩu + Ngành sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu + Ngành sản phẩm đồ chơi xuất khẩu + Ngành sản phẩm công nghiệp điện tử - tin học xuất khẩu + Ngành sản phẩm công nghiệp điện – dây cáp điện xuất khẩu + Ngành sản phẩm công nghiệp tầu thuỷ xuất khẩu + Ngành sản phẩm công nghiệp cơ khí máy nông nghiệp xuất khẩu + Ngành sản phẩm dệt may xuất khẩu + Ngành sản phẩm giày dép xuất khẩu 18
- + Ngành sản phẩm hoá dược xuất khẩu 4. Xây dựng chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia xuất khẩu và các hộ kinh doanh thuộc khu vực kinh tế dân doanh tham gia phát triển sản xuất hàng xuất khẩu: Hiện nay các doanh nghiệp này gặp phải khó khăn to lớn do hậu quả của lạm phát và ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới thời gian vừa qua. Dự án này cũng cần đưa ra giải pháp trước mắt, áp dụng ngay để các doanh nghiệp này không rơi vào tình trạng phá sản (theo dự đoán của hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, trên dưới 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ đang đứng trước nguy cơ phá sản). Nếu tình trạng phá sản của những doanh nghiệp này xảy ra, sẽ gây ra tình trạng phản ứng dây chuyền, nguy hiểm. Dự án còn phải đưa ra những giải pháp lâu dài để các doanh nghiệp này lớn mạnh trong giai đoạn từ nay đến 2020, đóng góp thiết thực vào tăng trưởng kinh tế đất nước và phát triển thương mại trong cả thời kỳ. 5. Chương trình xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu cho một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực và những mặt hàng có điều kiện phát triển trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong 10 năm tới. Để làm được việc này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ ngành Trung ương, các địa phương có sản phẩm cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu chủ lực và các hiệp hội ngành hàng. 6. Chương trình xây dựng hệ thống thông tin thị trường phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước và hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Nhu cầu về thông tin luôn là một nhu cầu thực tế và rất lớn trong quá trình kinh doanh thời kỳ hội nhập. Cần phải ó một chương trình tổng thể để phát triển hệ thống thông tin thị trường, đáp ứng nhu cầu của xã hội, đặc biệt các thông tin dự báo, cảnh báo ngắn và trung hạn phục vụ cho các doanh nghiệp cũng như công tác quản lý, điều hành của Bộ Công Thương đòi hổi phát triển xuất khẩu. 7. Chương trình hỗ trợ tăng cường năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực Việt Nam. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nguồn lực tài chính chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại Hà Tĩnh
123 p | 31 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
121 p | 64 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững ở huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
109 p | 43 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững qua Kho bạc huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai
136 p | 57 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp mở rộng huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH huyện An Lão, để thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2017-2020
102 p | 19 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum
120 p | 14 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia qua kho bạc nhà nước Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
117 p | 20 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia thuộc ngân sách tỉnh tại Văn phòng Kho bạc nhà nước Đăk Nông
94 p | 10 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giám sát và đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia “Xây dựng nông thôn mới” - Nghiên cứu trường hợp tại huyện Củ Chi
110 p | 30 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát chi cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Kho bạc Nhà nước Điện Biên
117 p | 24 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi các dự án chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước thành phố Buôn Ma Thuột
107 p | 16 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước Đại Từ - Thái Nguyên
126 p | 25 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 41 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia qua kho bạc nhà nước Đắk Lắk
110 p | 12 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia Kho bạc nhà nước huyện Krong Bông tỉnh Đăk Lắk
94 p | 10 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang
112 p | 41 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại Văn phòng Điều phối chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Kiên Giang
102 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn