intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

140
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam trình bày những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán . Đánh giá thực trạng về các hoạt động huy động vốn và vị trí của thị trường chứng khoán ở Việt nam hiện nay .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam

  1. Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G NGUYÊN HẢI THẬP CÁC ĐIỂU KIÊN VÀ YẾU TỐ CẨN THIÊT ĐE HĨNH THÀNH V À PHÁT TRIEN THI TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ỏ VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ Mã SỐ: 5.02.12 Luân án: THÁC Sĩ KHOA HÓC KINH TẼ Nguôi hướng dân khoa học: PGS. N G Ú T ĐINH X U Â N TRÌNH Chủ nhiệm khoa Kinh tế Ngoại thương, Chủ nhiệm bộ môn Tiền tệ, T Ú I dụng và Thanh toán Quốc tế. ' Ì ự ì > " rõ » 13 • ũ K \ ịTHirviÊĨT! 1 ISUOKG BAI HỐC pe í:'.'-' VIỆN! N60ẠI TMUONu HLiOA: "ỊỊIíCNtì ỳ H À N Ộ I 1-1998
  2. -2- MỤC LỤC NỘI DUNG TR Ị M ở đầu ] 4 Ị Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường 8 Ị chứng khoán ì Chứng khoán Ị 8 1 11 Khái niêm chứng khoán ị 8 1 Ị2 Phân loai chứng khoán 9 1 2.1 - Chứng khoán vốn 9 1 2.2 - Chứng khoán nơ 13 Ị 2.3 - Các chứng từ có nguồn gốc chứng khoán 21 ị Ị li T h i trương chững khoán 23 Ị l i - - : Khái niêm 23 Ị 23 ị Ị 2 Ị Chức năng và vai trò của thị truồng chứng khoán trong nền k i n h t ế Ị quốc dân 3 Phân loai thi trường chứng khoán 24 ị Ị4 Hoai đông của thi trường chững khoán 25 Ị Ị 4.1 - T h i trường chứng khoán sơ cấp ị 25 : 4.2 - T h i trưởng chứng khoán thứ cấp 28 Ị Ị Chương 2 - Thực trạng về các hoạt động huy động vốn và vị trí của 36 j thi trường chững khoán ở Viêt nam hi n nay ịì Ị Hoạt động huy động vốn trong thời kỳ cơ chế kinh tế k ế hoạch hóa tập 36 Ị trung I1 Ị Tình hình kinh tế - xã hôi 36 Ị2 Ị Tình hình huy đông và sử dung vốn 38 1 Ịn Ị Thị trường v ố n ở Việt nam từ k h i nền k i n h tế chuyựn sang quản lý theo 41 1 cơ chế thi trường (từ cuối năm 1986) 1 Ị Sư đổi mói về chính sách kinh tế và cơ chế tài chính 41 2 Ị Hoai đông của thị trường vốn 45 . 2.1 - Hoạt đồng của thị trương vốn tự phát 45 \ 2 2 Ị Hoạt động của thị trường tiền tê : 47
  3. -3- 51; - Sư cần thiết v vai trò của thi trương chững khoán ờ Viêt nam hiện nay à 55 1 - 1 Sự cần thiết phải thành lập và phát triển thị trường chứng khoán ở V i ệ t ị 55 ị ị nam hiên nay Ị... ? - ị V a i trò của thị trường chứng khoán trong việc phát triển thị trường vốn Ị 56 1 1 ở Viêt nam Chương 3- Các điều kiện và yếu t ố cần thiết để hình thành và phát Ị 61 Ị t r i ể n thỉ trường chưng khoán ố V i e t n a m Ị ì - ! Điều kiên kinh tế, tài chính 62 Ị 11 - ì Chính sách kinh tế 62 1 2 - ỉ Chính sách đổi mới cơ chế tài chính 65 ! 2.1 - Ị Đ a dấng hóa các công cụ tài chính, tấo điều kiện thuận lợi cho quá Ị 65 Ị Ị trình giao lưu vốn 2.2 - Ị M ở rộng quyền tự chủ tài chính của các doanh nghiệp thuộc các thành Ị 66 1 Ị phần kinh tế 2.3 - Tao cơ chè mua bấn vỏn trên thi trướng cò tổ chóc 67 1 n Ị Điều kiên p h á p lý 68 ỉ m - ị Điều kiên cơ sở vát chất và kỹ thuật 70 1 1 - ì Trang thiết bi, máy m ó c kỹ thuât cho hoai đông của T T C K 71 ĩ ị ì - H ê thống thông tin kinh tế 71 Ị IV - Ị Điều kiên hàng hóa cho T T C K 72 Ị 11 - Ị Các giải pháp nhằm tăng cung 75 Ị Ị "ĩ - 1 Các giải pháp nhằm tăng cầu cho thị trường chứng khoán 81 1 \ V - Y ế u tố quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 85 I Ị1 - Ị C ơ quan quản lý Nhà nước và các hoất động quản lý, giám sát thị Ị 85 Ị Ị trường chứng khoán Ị 2 - ị H ê thống k ế toán v chế đô thanh toán trong kinh doanh chứng khoán à 87 1 : 3 - Ị Công tác kiểm toán 88 ì ! VI -Ị Y ế u tố tâm lý Ị 89 ! !v n - 1 Y ế u tố con người Ị 93 - Ị K ế t luân 96 - 1 Tài liêu tham khảo 98
  4. -4- MỞ ĐẨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá tình phát triển kinh tế - xã hội của m ỗ i quốc gia, vốn là m ộ t trong những yếu tố không thể thiếu để thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển; là động lực quan trọng để các ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật... hoạt động đạt hiệu quả cao; vốn được coi là một trong những công cị đắc lực để làm tăng tiềm lực tài chính, đảm bảo sự ổn định thị trường tiền tệ đồng thòi góp phần củng cố và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước về m ọ i mặt trong m ọ i lĩnh vực đời sống xã hội. Vì vậy các nước trên thế giới rất coi trọng việc huy động vốn và sử dịng một cách có hiệu quả các nguồn vốn. M ộ t trong những biện pháp huy động vốn của các nước là phát triển thị trường chứng khoán, một biện pháp không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Từ sau Đ ạ i hội Đảng toàn quốc lần thứ V I , Nuớc ta chủ trương đổi m ố i nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ m ô của Nhà nước theo định hướng X ã hội Chủ nghĩa. Việc đổi m ớ i này đã tạo ra những cơ sở quan trọng ban đầu nhằm đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế một cách bền vững. Cũng như các nưóc khác trên thế giói, đối vói nưốc ta trong quá tình đổi m ớ i cơ cấu kinh tế, việc xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi ngày càng phải có nhiều vốn; Nghị quyết Đ ạ i hội Đảng toàn quốc lần thứ V U I đã chỉ rõ: "Vốn là chìa khóa để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước". Vì thế việc huy động vốn là rất cần thiết và cấp bách, cho nên thị trường vốn ở nước ta đã xuất hiện. Bên cạnh vốn của Nhà nước, ta cũng đã tiến hành huy động v ố n nhàn r ỗ i của các tập thể, cá nhân cả trong và ngoài nước. trong nưóc, đã sử dịng các hình Ổ thức huy động vốn như: Phất hành công tói quốc gia; trái phiếu, túi phiếu kho bạc; các hình thức gửi tiết kiệm. Đ ố i vói nưóc ngoài ta gọi vốn đầu tư bằng các hình thức tổ chức các doanh nghiệp liên doanh; hợp đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài và các loại viện trợ khác. Nhìn chung với các hình thức huy động v ố n này, thị trường vốn của ta có rất nhiều hạn chế, chưa hoàn chỉnh và chưa k i ể m soát được đầy đủ, chặt chẽ. Trong k h i đó, một công cị quan ữọng để huy động v ố n là thị
  5. -5- trường chứng khoán m à nhiều nước đang sử dụng, thì ở nước ta cho tói nay vẫn chưa được hình thành; đây là một yếu tố phản ánh sự phát triển của thị trường vốn của nước ta còn thấp. Đ ể có thể huy động được m ỗ i nguồn vốn trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào đầu tư và các nguồn vốn nhàn r ỗ i khác, một giải pháp cấp thiết hiện nay là phải gấp rút chuẩn bị các điều kiên và yếu tố cần thiết để thiết lập thị trường chứng khoán - một công cụ quan trỗng của thị trường vốn. Việc hình thành thị trường chứng khoán là một bước phát triển mang tính tất yếu của nền kinh tế thị trường; sẽ khắc phục được những khiếm khuyết đang tồn tại của các hình thức huy động vốn hiện nay; góp phần giải quyết các yêu cầu ngày càng tăng về vốn của các ngành kinh tế-xã hội. 2. Giói thiệu luận án 2.1 - Tên luận án: Các điều kiện và yếu tô cần thiết để hình thành và phát t r i ể n thị trường chứng khoán ở V i ệ t nam. 2.2 - Mục đích nghiên cứu: Qua nghiên cứu về thị trường chứng khoán của nhiều nước trên thế giới, chúng tôi thấy thị trường chứng khoán là m ộ t công cụ đắc lực để huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước. Đ ặ c biệt đối vói V i ệ t nam hiện nay, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước, vấn đề vốn đang là m ố i quan tâm hàng đầu của nhiều ngành kinh tế. Vì vậy cần phải nhanh chóng thiết lập và phát triển thị trường chứng khoán nhằm tăng cường việc huy động vốn m à các biện pháp hiện nay còn nhiều khiếm khuyết. M u ố n vậy, cần phải có môi trường thuận l ỗ i , phải có các điều kiện cần thiết. M ụ c đích của luận án là đi sào vào nghiên cứu các vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về chứng khoán và thị trường chứng khoán; đánh giá được thực trạng của thị trường vốn của nước ta hiện nay, đồng thòi khảo sát các thị trường chứng khoán nổi bật, đang hoạt động của nhiều nước trong k h u vực và trên thế - giói nhằm đưa ra một số giải pháp về các điều kiện cần thiết cho việc thành lập và phát triển thị trường chứng khoán ở nước ta. 2.3 - Ý nghĩa của việc nghiên cứu Trong điều kiện nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển
  6. -6- khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, có rất nhiều vấn đề khó khăn, vướng mắc phải giải quyết. Đ ể thiết lập thị trường chứng khoán ở nước ta, những vấn đề có tính lý luận cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, những điều kiện và yế tố cần thiế t u phải được nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đặ, khoa học và có hệ thống. Việc chọn và nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực và bức xúc cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn; góp phần thúc đẩy nhanh quá trình ra đòi và phát triển cặa thị trường chứng khoán ờ nước ta. 2.4 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cặa luận án Ngoài việc nghiên cứu những vấn đề rất cơ bản và là cơ sở lý luận về chứng khoán và thị trường chứng khoán; thực trạng về hoạt động cặa thị trường vốn và sự cần thiết cặa thị truồng chứng khoán ở nước ta hiện nay, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu các điều kiện và yếu tố cần thiết cho sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt nam, gồm các vấn đề cơ bản sau: + Điều kiện kinh tế , tài chính; + Điều kiện pháp lý; + Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật + Điều kiện hàng hóa cho thị trường chứng khoán; + Y ếu tố quản lý và giám sát thị trường chứng khoán. + Y ếu tố tâm lý; + Yếu tố con người; 2.5 - Phương pháp nghiên cứu Đ ể đáp ứng được mục đích, nội dung và phạm v i nghiên cứu đã đặt ra, các phương pháp chặ yế được sử dụng để nghiên cứu đề tài này gồm: u + Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; + Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiêm; + Các phương pháp luận duy vật biện chóng cặa Triế t học. 2.6 - Kết cấu cặa luận án Luận án gồm các phần sau đây:
  7. M ở đầu Chương ì - Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán; Chương l i - Thực trạng về các hoạt động huy động vốn và vị trí của thị trường chứng khoán ở Việt nam hiện nay; Chương I U - Các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt nam hiện nay. Kết luận Đ ể hoàn thành đước luận án này, chúng tôi đã nhận đước sự giúp đỡ rất nhiệt tình của K h o a Sau Đ ạ i học, tập thể các Thầy giáo, Cô giáo trong Trường, một số cán bộ khoa học, cán bộ giảng dạy đang công tác tại U B C K Nhà nước, trường Đ H K T quốc dân Ngân hàng Nhà nước V N và đặc biệt là sự hướng dẫn, giúp đỡ hết sức quý bấu của Thầy Đinh Xuân Trinh, PGS., Nhà giáo ưu tú, Chủ nhiệm khoa K i n h tế ngoại thương, Chủ nhiệm Bộ m ô n Tiền tệ, Tín dụng và Thanh toán Quốc tế của Trường Đ H Ngoại thương và nhiều bạn bè đồng nghiệp khác. Trong phạm v i luận án này, chúng tôi mới chỉ đề cập đến những vấn đề rất cơ bản, có tính lý luận và thực tiễn về chứng khoán và thị trường chứng khoán; đánh giá thục trạng về các hoạt động huy động vốn và vị trí của thị trường chứng khoán; phẫn chính của luận án là đi sâu nghiên cứu đề xuất một số điều kiện và yếu tố cần thiết cho việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt nam hiện nay. Những vấn đề chúng tôi đưa ra có thể sẽ còn nhiều thiếu sót và chua đáp ứng đước yêu cầu của người đọc, vì vậy chúng tôi rất mong nhận đước sự nhận xét, góp ý của các Thầy Cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc. *
  8. -8- Chương Ì NHỮNG VẤN ĐỂ Cơ BẢN VỀ CHÚNG K H O Á N VÀ THỊ TRƯỜNG CHÚNG K H O Á N ì - CHỨNG KHOÁN (SECURITIES) Ì - KHÁI NIỆM C H Ú N G K H O Á N Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, việc lưu thông tiền tê là một yếu t ố rất quan trọng, nhằm đảm bảo sự giao lưu, luân chuyển và cung ứng vốn giữa các tổ chức kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường có những chứng từ tài chính (Financial documents) thay thế cho tiền tệ làm phương tiện lưu thông trên thị trường, như: K ầ phiếu (Promissory note), hối phiếu (Bin o f exchange), séc (cheque). Nhung cũng có những chứng từ không được dùng làm chức nàng của tiền tệ trong lưu thông, như: cổ phiếu (Stock), trái phiếu (Bond). Những chứng từ này được gọi là chứng khoán. Chứng khoán có tầm quan trọng rất lớn trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong thị trường vốn nóiriêng,đặc biệt là đối với thị trường chứng khoán. Đây là những công cụ đắc lực để huy động các nguồn vốn tạm thời, l ẻ tẻ ngoài xã h ộ i tập trung thành những nguồn vốn lớn, dài hạn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh. Những chứng khoán này được phát hành căn cứ vào các quy định của pháp luật, vì vậy chứng khoán là do luật định. Luật của m ỗ i nước định nghĩa về chứng khoán cũng có những điểm không giống nhau, ví dụ có các định nghĩa sau: 11 - Chứng khoán là những chứng thư dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trên hệ thống điện . tử xác nhận quyền sở hữu tài chính có thể được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán. 1 2 - Chứng khoán là những chứng chỉ hoặc bút toán (dưới dạng giấy tờ hay ghi trên . hệ thống điện tử) xác nhận quyền sở hữu có thể chuyển nhượng được đối với tài sản, vốn, bất động sản, lợi nhuận, thu nhập của người nắm g i ữ đối với người phát hành chứng khoán. (Pháp lệnh CK và T T C K - D ự thảo 5 của U B C K N N ). 1 3 - Chứng khoán là những chứng thư có giá dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trên hệ thống . điện tử, xác nhận quyền sở hữu về tài chính hay quyền đòi nợ của người sở hữu chứng
  9. -9- khoán đối với người phát hành. Nó có thể được mua bán, trao đổi hoặc chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán. Dù định nghĩa như thế nào đi nữa, các định nghĩa đó vẫn phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau đây: - Chứng khoán là những chứng thư có giá (có thể tồn tại dưới dạng giấy tờ hoặc ghi ứên hở thống diởn tử); - Xác nhận quyền sở hữu t i chính của người nắm giữ chứng khoán đối vói à người phát hành chứng khoán đó; - Chứng khoán là phương tiởn đầu tư, sau khi phát hành các chứng khoán có thể được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán. Người phát hành chứng khoán là: Chính phủ, chính quyền địa phương và các công ty được phép phát hành. 2 - P H Â N LOẠI C H Ứ N G K H O Á N Có hai loại chứng khoán cơ bản là: Chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Ngoài ra còn có các chứng từ có nguồn gốc chứng khoán. 2.1 - Chứng khoán vốn (Equity securities): cổ phiếu 2 1 1 Khái niệm cổ phiêu (Stock): cổ phiếu là một chứng thư xác nhận sự góp vốn ..- và quyền sở hữu của cổ đông đối với một phần tài sản của công ty và được chia cổ tức sinh ra từ kết quả kinh doanh của công ty cho phần vốn mà cổ đông đã góp. Cổ phiếu là một chứng thư có thời hạn hiởu lực, nó phụ thuộc vào thời hạn hoạt động của doanh nghiởp phát hành đã được quy định trong điều lở của công ty. Người phát hành cổ phiếu là các công ty cổ phần. Số tiền ghi trên bề mặt cổ phiếu gọi là mởnh giá của cổ phiếu (Face of value) và có thể ghi cả tỷ suất lợi tức (đối với cổ phiếu ưu đãi). Người nắm giữ cổ phiếu là người góp vốn vào công ty-'Vằ được gọi là cổ đông (Share holder), quyền lợi mà các cổ đông được hưởng và nghĩa vụ mà họ phải gánh vác ữong công ty chỉ giói hạn trong phạm vi cổ phần mà người đó nắm giữ. Mỗi cổ đông có thể có nhiều cổ phần và mỗi cổ phần sẽ bao gồm nhiều cổ phiếu.
  10. - 10- Hình thức của cổ phiếu được Trung tâm quản lý và lưu ký chứng khoán quy định theo mẫu và thống nhất quản lý. Những cổ phiếu nào muốn mua bán tại Sờ giao dịch chứng khoán phải được đăng ký tại Sở giao dịch và do Trung tâm quản lý và lun giữ chứng khoán thực hiện. Những cổ phiếu mua bán tại thị trường OTC thì không cần đăng ký ở Sở giao dịch. cổ phiếu thuỉc sở hữu Nhà nước, được lưu ký và bảo quản tại Trung tâm quản lý và lưu ký chứng khoán. Việc chuyển nhượng chứng khoán chỉ là trên sổ sách và giấy chứng nhận chứng khoán do Trung tâm này cấp. 2.1.2 - Phân loại cổ phiêu Có nhiều loại cổ phiếu, từ khía cạnh quyền l ợ i của cổ đông hoặc công dụng của cổ phiếu và m ỉ t số khía cạnh khác thì cổ phiếu có những đặc điểm, tính chất... khác nhau. Đ ể phân loại cổ phiếu có tính khoa học và tránh trùng lặp, nguôi ta đưa ra các căn cứ phân loại khác nhau. 2.1.2.1- Căn cứ vào quyền lọi của cổ đông, có ba loại cổ phiếu: a) Cổ phiếu thường (common stock) là loại cổ phiếu phổ biến nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong lưu thông cổ phiếu và là bỉ phận chủ yếu cấu thành vốn trong công ty cổ phần. Cổ phiếu thường có các loại giá trị như mệnh giá (Par value), giá thị trường (Market value) và trị giá sổ sách(Book value). Người nắm giữ cổ phiếu thường không được hưởng đặc quyền, đặc lợi về hưởng và chia lợi tức; cổ tức được chia sau k h i công ty đã trả trái tức và cổ tức ưu đãi và có các quyền sau: - Quyền quản lý hoạt đỉng kinh doanh của cóng ty. Thực chất đây là quyền bỏ phiếu bầu cử H ỉ i đồng quản trị, quyền phát biểu ý kiến và biểu quyết trong Đ ạ i h ỉ i cổ đông và quyền kiểm tra. Có hai cách bỏ phiếu đó là: Bỏ phiếu theo điều lệ (Statutory voting) và bỏ phiếu theo tích lũy (Cumulative voting). - Quyền được ưu tiên mua trước (Preemtive right), tức là k h i công ty phát hành cổ phiếu mói ra công chúng, người nắm giữ cổ phiếu này được ưu tiên mua trước. Quyền được mua trước này có thể được bán cho người khác k h i người đó không muốn thực hiện quyền mua trước của mình.
  11. - li - - Quyền đối vói tài sản còn lại (Residual right). Trong trường hợp công ty giải thể, sau khi đã thanh toán cho chủ nợ và cổ phiếu ưu đãi, nguôi nắm g i ữ loại cổ phiếu này được phân chia phần tài sản còn lại và họ cũng được chia tài sản thặng dư. Trường hợp công ty gặp r ủ i ro trong kinh doanh, các cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này thường phải chịu r ủ i ro nhiều hơn. b) Cổ phiếu ưu đãi (Prefeưed stock) Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu có quyền ưu tiên nhất định so với cổ phiếu thường và chiế tụ trọng nhỏ trong lưu thông cổ phiế m u. Cổ tức của loại cổ phiếu này được quy định trước và ghi rõ trên cổ phiếu, cổ tức được chia không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và được chia trước cổ tức của cổ phiế thường. Vì thếđược coi là loại chứng khoán có thu nhập cố định. u Cổ phiếu ưu đãi có độ an toàn cao hơn cổ phiếu thường cả về cổ tức lẫn hoàn vốn. K h i công ty có chủ trương hoàn vốn hoặc trường hợp công ty bị sát nhập, giải thể, người nắm giữ loại cổ phiếu này sẽ được ưu tiên hoàn vốn trước đồng thòi cũng được chia tài sản còn lại, tài sản thặng dư trước. Người nắm g i ữ loại cổ phiếu này (cổ đông của cổ phiếu ưu đãi) thông thường không có quyền bỏ phiếu bầu cử hội đồng quản trị và các vấn đề quan trọng khác. Đ ể tăng cường tính hấp dẫn của cổ phiếu ưu đãi và đáp ứng yêu cầu của người đầu tư, cổ phiế ưu đãi cũng được chia ra nhiều loại với mức độ ưu đãi khác nhau: u - Cổ phiếu ưu đãi tích lũy (Cumulative preíerred stock), cổ tức có thể được dồn hoàn toàn hay từng phần vào năm sau, không trả trong năm, khác với cổ phiếu ưu đãi không tích lũy (Non-Cumulative preíeưed stock) cổ tức năm nào được trả vào năm đó - Cổ phiếu ưu đãi dư phẫn (Participating preíerred stock), ngoài cổ tức được chia, sau k h i công ty đã trả hế cổ tức cho cổ phiếu thường m à vẫn còn lãi chưa chia t thì loại cổ phiế này được quyền tham dự phân chia phần cổ tức còn dư này. u - Cổ phiếu ưu đãi thu hổi (Callable preíerred stock ) là loại cổ phiế m à công ty u có quyền thu hồi k h i cần thiết với giá đã đinh. Thông thường giá mua cao hơn mênh giá, nhằm khuyến khích các nhà đầu tư mua loại cổ phiế này. u - Cổ phiếu ưu đãi hoàn vốn (Redeemable preíerred stock), K h i công ty có chủ trương hoàn vốn, loại cổ phiế này được ưu tiên hoàn vốn trước. u
  12. - cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi (Convertible preferred stock) có thể được chuyển đổi sang cổ phiếu thường thích hợp do chính công ty phát hành ra nó và như vậy cổ đông không cần bỏ tiền ra để mua cổ phiếu thường nữa. - Cổ phiếu ưu đãi đảm bảo (Guaranteed preíerred stock), loại cổ phiếu này được một công ty khác bảo lãnh thanh toán. c) Cổ phiếu hưởng thụ (Redeemable stock), các cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này khi hoàn vốn sẽ nhận lại một cổ phiếu không vốn gọi là cổ phiếu hưởng thụ. cổ phiếu hưởng thụ có đủc điểm là: Được nhận cổ tức sau cùng nếu công ty còn lãi chưa chia và vẫn giữ quyền bỏ phiếu m à cổ phiếu thường đã hoàn vốn được hường. 2.1.2.2 - Căn cứ vào quyền tham gia bỏ phiếu của cổ đông, có ba loại: a) Cổ phiếu đơn phiếu (single stock) là loại cổ phiếu í thông dụng, có số lượng nhỏ t lưu thông trên thị trường và m ỗ i cổ phiếu đơn phiếu được nhận một phiếu bầu. b) Cổ phiếu đa phiếu (Multiple stock) là loại cổ phiếu này được nhiều người mua và phải có nhiều cổ phiếu mới được một phiếu bầu. c) Cổ phiếu lưỡng phiếu (Double stock), loại cổ phiếu này cũng có í cổ đông, chủ t yếu dành cho các cổ đông có uy tín, có danh phận. M ỗ i cổ phiếu được chia 2 phiếu bầu. Quyền luông phiếu sẽ mất đi nếu cổ phiếu này chuyển đổi sang loại cổ phiếu khác hoủc k h i cổ đông qua đời hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2.1.2.3 - Căn cứ vào danh tính của cổ phiếu, có hai loại: a) Cổ phiếu ghi danh (name stock) là loại cổ phiếu sơ cấp (Primary stock), trên bề mật cổ phiếu có ghi t cổ đông. Việc mua bán, chuyển đổi loại cổ phiếu này được quy ên định theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán. b) Cổ phiếu vô danh (nameless stock) có mệnh giá nhỏ, có thể mua bán và chuyển nhượng dễ dàng. Trên cổ phiếu vô danh không ghi tên cổ đông, thay đó bằng SERI của cổ phiếu. K h i cần tăng vốn điều lệ, công ty thường phát hành loại cổ phiếu này. 2.1.2.4 - Căn cứ vào việc huy động vốn điều lệ, có các loại: a) Cổ phiếu sơ cấp (primary stock) được phát hành k h i thành lập công ty. cổ đông mua loại cổ phiếu này được tham gia quản lý công ty thông qua Đ ạ i hội đồng cổ đóng.
  13. -13 - Cổ phiếu sơ cấp thường là cổ phiếu ghi danh và được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trên thị trường. b) Cổ phiếu thứ cấp (Secondary stock) là loại cổ phiếu vô danh, có mệnh giá nhỏ, được phát hành để tăng vốn điều lệ của công ty. Việc mua bán, chuyển nhượng loại cổ phiếu này được thực hiện trên thị trường thứ cấp. cổ đông của cổ phiếu này là loại cổ đồng nằm ngủ (Silent Share holder), không tham gia hoạt động, quần lý công ty. 2.1.2.5 - Căn cứ vào tính un đãi đối với những người, những doanh nghiệp mua cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hóa ở Việt nam, gồm ba loại: a) Cổ phiếu loại A được phát hành cho các cổ đông được mua chịu, được Nhà nước cấp không và cấp cho các pháp nhân quốc doanh. b) Cổ phiếu loại B được phát hành cho các thành viên hội đồng quần trị. c) Cổ phiếu loại c được phát hành cho các cá nhân và các tổ chức khác. 2.2 - Chứng khoán nợ (Debt securities): Trái phiếu 2.2.1 - Khái niệm trái phiêu Trái phiếu là một chứng khoán nợ có thời hạn m à trên đó người mua trái phiếu cho người phát hành trái phiếu vay một số tiền nhất định ghi trên bề mặt của trái phiếu gọi là mệnh giá theo điều kiện nhất định đã quy định trên tờ trái phiếu đó. Đác điểm của trái phiếu a) Mệnh giá của trái phiếu (Par value o f stock) là số tiền ghi trê bề mật trái phiếu k h i n phát hành. Mệnh giá có thể do luật định, như ở Mỹ, mệnh giá của trái phiếu doanh ' nghiệp thường là 1000 us$. Tuy nhiên, mệnh giá của trái phiếu đuợc quy định theo yêu cầu của doanh nghiệp phát hành ra nó; chẳng hạn ở Việt nam, các ngân hàng thương mại phát hành các trái phiếu có mệnh giá 500.000 V N Đ , 1.000.000 V N Đ 5.000.000 V N D hoặc 10.000.000 V N Đ ; ở đây mệnh giá tối thiểu là 500.000 V N Đ và các mệnh giá khác được coi là bội số của mệnh giá tối thiểu. b) Tỷ suất l ợ i tức của trái phiếu: Trê bề mặt của trái phiếu phầi ghi tỷ suất l ợ i tức n (còn gọi là trái suất). Trái suất có thể ghi theo các cách sau:
  14. - 14- - Trái suất ghi bằng % theo năm hoặc tháng; - Trái suất ghi bằng số tiền tuyệt đối với điều kiện mệnh giá chuẩn. - Trái suất Coupon (tờ trái phiếu có cuống ghi lãi suất gọi là Coupon bond hoặc Zero-coupon bond). Nếu trái suất = 0 thì trái không có cuống, trường hợp này có tói suất ngầm (Under ground rate o f interest còn gọi là Discount bond), được bán thấp hơn mệnh giá k h i phát hành. * L ọ i suất (Yield) của t á phiếu bao gồm: ri - L ợ i suất danh nghĩa (Nominal yield) là tỷ lê giữa tói tức và mệnh giá của trái phiếu, tính theo công thức: Trái tức (Dividend) L ợ i suất danh nghĩa = (Nominal yield) Mệnh giá (Par value o f bond) - Lọi suất hiện hành (Current yield) là tỷ lệ giữa trái tức (Dividend) và thậ giá (Market price) của trái phiếu, tính theo công thức sau: Trái tức (Dividend) L ợ i suất hiện hành = (Current yield) Thậ giá (Market price) - Lợi suất đáo hạn (Yield to maturity - YTM), trong qua tình mua đi bán lại trên thậ trường chứng khoán, giá mua bán của trái phiếu không còn phù hợp với mệnh giá. Nhưng k h i đáo hạn, ưái phiếu được chi trả (hoàn vốn) theo mệnh giá, tiền lãi luôn luôn được nhận theo trái suất ghi trên trái phiếu. Đ ể xác đậnh l ợ i suất đầu tư thông qua việc m u a l ạ i trái phiếu, người ta tính l ợ i suất đáo h ạ n của trái p h i ế u theo công thức dưới đây Nếu mua với giá chiết khấu (Discount price), công thức có dạng: (PV - MP) Dt -+ n YTM = PV + MP 9 Nếu mua vói giá tảng trưởng (Premium price), công thức có dạng:
  15. - 15- (MP - PV) Dt - n YTM = z MP +PV Trong đó: YTM: Lợi suất đáo hạn củatóiphiếu Dt: Trái tức thời hạn t MP: Giá thị trường của t á phiếu ri PV: Mệnh giá của t á phiếu; n: Số năm còn lại của t á phiếu. ri ri - Lợi suất hoàn vốn ( Yield to can - YTC), đối với t á phiếu hoà vốn trước ri n thời hạn (Callable bond), nhà đầu tư có thể sử dụng phương pháp tính lợi suất khác, đó „ là lợi suất hoàn vốn. Lợi suất hoàn vốn được tính theo công thức: - (RP-MP) Dt YTC = RP + MP 2 Trong đó: YTC: Lợi suất hoàn vốn của t á phiếu và thòi hạn t ri o Dt: Trái tức thời hạn t MP: Giá thị trường của t á phiếu ri RP: Vốn hoàn vào thời hạn t của t á phiếu ri n: Số năm hoàn vốn còn lại của t á phiếu. ri c) Thời hạn của t á phiếu chính là thời hạn hiệu lực mà doanh nghiệp vay vốn của các ri t á chủ và cũng là thời hạn đòi vốn, đòi lãi của các t á chủ đối với thụ t á . ri ri ri Thời hạn của t á phiếu ảnh hưồng đến lợi suất thực tế của t á phiếu, gần đến ngà ri ri y đáo hạn thì lợi suất thực tế của t á phiếu sẽ bằng t á suất của nó. Thời hạn cũng ảnh ri ri hưồng đến giá cả của t á phiếu, giá củatóiphiếu sắp hết hạn có thể lớn hơn mệnh giá ri của nó, đồng thời t á phiếu có thòi hạn còn dài thì còn tiềm ẩn độ rủi ro cao hem. ri d) Đặc điểm hoàn vốn và tính thu hồi của t á phiếu. Trái phiếu có thể hoàn vốn đúng ri thòi hạn hoặc trước thời hạn, thường áp dụng trong trường hợp lãi suất trên thị trường giảm. Khi thu hồi có thể trả bằng tiền mặt hoặc bằng t á phiếu mới có lãi suất hấp ri dẫn hơn, được quyền chuyển đổi và có tính ưu đãi (bảo lãnh).
  16. -16- e) Tính thế chấp nhằm đảm bảo sự an toàn cho việc thanh toán lãi và hoàn lại vốn cho t á chủ, khi phát hành trái phiếu, các doanh nghiệp phải thế chấp cho việc phát hành. ri Có các điều kiện thế chấp khác nhau, như thế chấp chung, thế chấp riêng. - Thế chấp chung, công ty mang toàn bộ tài sản ra thế chấp để phát hành trái phiếu - Thế chấp riêng là công ty mang một phần tài sản ra để thế chấp. f) Tính chuyển đổi của trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi có thể chuyển đổi sang Ì loại t á phiếu khác hoặc chuyển đổi sang cổ phiếu (đặc biệt là cổ phiếu thường) do công ri ty phát hành, k h i nó đáp ứng được các điều kiện chuyển đổi như trường hợp chuyển đổi và các yếu tố chuyển đổi. * Trường hợp chuyển đổi là sự quyết đớnh trong những trường hóp nào thì trái phiếu được chuyển đổi sang cổ phiếu thường hoặc trái phiếu khác, bao gồm: - Trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu thường k h i phát sinh có nhu cầu chuyển đổi và phải xảy ra trước k h i đáo hạn; - Doanh nghiệp ứ a trái tức cho các trái chủ của những trái phiếu chuyển đổi bằng cổ phiếu thường; - K h i muốn huy động vốn đầu tư nước ngoài bằng ngoại tệ hoặc bằng vàng, trái phiếu chuyển đổi ghi bằng ngoại tệ để thu hút khách hàng. * Các yếu tố chuyển đổi bao gồm giá chuyển đổi, tỷ l ệ chuyển đổi, ngang giá chuyển đổi, phí chuyển đổi... . - Giá chuyển đổi (Conversion price -CP) là giá được quy đớnh trên trái phiếuvà bản cáo thớ phát hành trái phiếu, giá chuyển đổi có thể là cố đớnh, song nó cũng có thể thay đổi trong từng mốc thời gian của trái phiếu. Giá chuyển đổi tính theo công thức: PV (Mệnh giá - Par value o f bond) CP = CR (Tỷ lệ chuyển đổi - conversion ratio) - Tỷ l ệ chuyển đổi (conversion ratio) là số lượng cổ phiếu có thể chuyển đổi từ t á phiếu, tính theo công thức: ri PV (Mệnh giá - Parvalue of bond) CR (Tỷ lệ chuyển đổi = _ _ - conversion ratio) CP (Giá chuyển đổi - Conversion price)
  17. - 17 - - Ngang giá chuyển đổi (Conversion partity), nếu giá thị trường của trái phiếu ngang bằng giá thị trường của cổ phiếu được chuyển đổi thì gọi là ngang giá chuyển đổi. Có thể biểu thị ngang giá chuyển đổi thông qua m ố i tương quan giữa giá chuyển đổi, mệnh giá và tỷ lệ chuyển đổi như công thức: MPB (Marketpriceoíbonđ) PVB (Mệnh giá) CR(Tỷlệ = = • • chuyển đổi) MPS (Market price of stock) CP (Giá chuyển đổi) 2.2.2 - Phân loại trái phiếu, gồm các loại: Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Công ty và trái phiếu Chính quyền địa phương. 2.2.2.1 - Trái phiếu chính phủ (Government bond) là do Chính phủ hoặc các cơ quan Nhà nưực phát hành để vay vốn của dân, bao gồm các loại chủ yếu như: Trái phiếu chính phủ, trái phiếu của cơ quan Nhà nưực vàtóiphiếu công tình. * Trái phiếu chính phủ là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành, có thời hạn, có mệnh giá và cótóitức. Trái phiếu chính phủ có các loại vô danh và ghi danh dưựi các hình thức như: + Công trái quốc gia là loại trái phiếu do Chính phủ phát hành để trực tiếp vay vốn của dân. + Trái phiếu kho bạc (Treasury Bond) là những chứng thư xác nhận khoản n ợ của kho bạc đối vái những người cho kho bạc vay. Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu có thời hạn phổ biến từ l o năm trở lên. Mệnh giá trái phiếu rất lựn, có thể từ 100.000 USD trở lên. L ợ i tức của loại trái phiếu này được trả 6 tháng Ì lần. Trái phiếu kho bạc có thể được mua bán trên thị trường t h ứ cấp và trưực k h i đến kỳ hạn thanh toán trái phiếu kho bạc có thể được bán cho các nhà chuyên kinh doanh chứng khoán. + Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu kho bạc ngắn hạn (Treasury bin) dưựi một năm hoặc trung hạn (Treasury notes) từ Ì năm đến 10 năm, trả lãi cố định và bán vựi giá thấp hơn mệnh giá. Loại trái phiếu này có thể được giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp. Tín phiếu kho bạc trung hạn có ghi trái suất trên t n íỊ ^ ^ tức được thanh toán 6 tháng hoặc Ì năm Ì lần. Ì SUÔNG BẠI Hòe ( T V ' .PĐ_rỊỊ.-.' v ệ n Ị é ĩ— \TỊSJê
  18. - 18 - Trái phiếu kho bạc có thể chia ra các loại: - Trái phiếu kho bạc có đảm bảo bằng vàng, ngoại tệ, chỉ số giá cả; - Trái phiếu kèm phiếu trả lãi (Coupon bond) và trái phiếu lãi suất không (Zero-coupon bond); - Trái phiếu được bảo lãnh (Guaranteed bond). * Trái phiếu cơ quan Nhà nước, ở V i ệ t nam là tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, thời hạn dưới Ì năm và chỉ bán cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động ở Việt nam theo yêu cễu của thực tiễn điều hành chính sá tiền tê trong từng thời kỳ. ch Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước là loại chứng khoán hoàn vốn trước thời hạn, không quy định lãi suất, còn gọi là tín phiếu chiết khấu. Mệnh giá t ố i thiểu là 500.000VNĐ và tối đa là 10.000.000 V N Đ . Việc phát hành thực hiện theo phương thức đấu giá cả về số lượng và giá bán. 2.2.2.2 - Trái phiếu công ty a) Khái niệm: Trái phiếu công ty là chứng thư xác nhận một khoản tiền vay của công ty đối vói nguôi cho công ty vay trong một thời hạn nhất định. Qua khái niệm được tình bày ở trên cho thấy: - Công ty phát hành trái phiếu là người vay nợ nên được gọi là thụ trái - Người cho công ty vay được g ọ i là trái chủ - Trái phiếu công ty thường là loại trái phiếu ngắn hạn hoặc trung hạn, lãi suất m à công ty trả cho các trái chủ gọi là trái suất ( % ) . Trái suất được ghi rõ trên trái phiếu và được trả trước k h i công ty trả cổ tức cho cấc cổ đông - K h i đến hạn, công ty trả trái tức và k h i đáo hạn thì hoàn vốn chotóichủ. b) Mục đích phát hành trái phiếu công ty là nhằm huy động vốn hoặc tăng vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. c) Phán loại trái phiếu công ty Nhóm trái phiếu nền (Basic bond) * Căn cứ vào danh tính của trái phiếu, có hai loại: - Trái phiếu đích danh (Name bond) là loại trái phiếu có ghi tên trái chủ và được liệt kê vào sổ của cóng ty, sòn g ọ i là trái phiếu đăng ký (Registered bond)-
  19. - 19- - Trái phiếu vô danh (Bearer bond) là loại tói phiếu không ghi tên trái chủ lên tờ phiếu m à thay vào đó là số SERI. * Căn cứ vào trái phiếu trả lãi có kèm theo lãi hay không, có các loại: - Trái phiếu kèm phiếu trả lãi (Coupon bond) k h i phát hành có kèm theo một cuống trả lãi (coupon), k h i đến hạn chỉ cần xé cuống ra và xuất trinh cho công ty phát hành ra nó để nhận tiền lãi. - Trái phiếu lãi suất không (Zero-coupon bond) là loại trái phiếu không trả lãi dinh kỳ, được bán vói giá thấp hơn mệnh giá rất nhiều. Trái chủ chỉ được nhận lại vốn bằng mức giá của trái phiếu khi đáo hạn. N h ó m trái phiếu nhánh * Căn cứ việc trái phiếu phát hành có được bảo đảm hay không, có: - Trái phiếu có bảo đảm (Secured bond) là loại trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản cữ thể của công ty. Trong trường hợp công ty không trả được vốn và lãi cho các t á chủ thì người được ủy thác sẽ thay mặt cáctóichủ giành lấy quyền sở hữu tài sản, ri sau đó người được ủy thác thanh lý tài sản đó và trả tiền cho các trái chủ; - Trái phiếu không được bảo đảm (Debenture bond) là trái phiếu không được bảo đảm bằng một tài sản thế chấp m à nó được bảo đảm bằng uy tín của công ty phát hành, vì thế cò g ọ i là trái phiếu trần (Naked bond). L o ạ i trái phiếu này rất thông n dững và chủ yếu do các công ty có vốn và uy tín rất lớn phát hành. Trường hợp công ty bị phá sản nó được thanh toán sau trái phiếu có bảo đảm và trước cổ phiếu; - Trái phiếu cầm cố (Mortgate bond) là loại trái phiếu được phát hành trên cơ sở vật cầm cố của công ty, thường là bất động sản. - Trái phiếu được bảo lãnh (Guaranteed bond) là tói phiếu được một doanh nghiệp đứng ra bảo lãnh thanh toán trái tức và vốn k h i tói phiếu đó không được thanh toán đúng thời hạn. - Trái phiếu tín thác thế chấp (Collateral trust bond) là ừái phiếu được phát hành dựa vào các chứng khoán của doanh nghiệp khác làm vật thế chấp. * Căn cứ vào phương thức trả lãi, có các loại sau: - Trái phiếu hưởng lãi trước được bán với giá thấp hơn mệnh giá k h i phát hành-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2