intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Công tác tổ chức đấu thầu tại Viễn Thông Lạng Sơn-Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

100
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lạng Sơn là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía đông bắc của Tổ quốc, điểm đầu của con đường huyết mạch ( quốc lộ 1A) nối Việt Nam với nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và từ đó đến với các nước châu Âu. Với vị trí địa lý thuận lợi về kinh tế và vô cùng quan trọng về an ninh - quốc phòng, Lạng Sơn trở thành đầu mối quan trọng trong giao lưu kinh tế, văn hoá – xã hội và hợp tác kinh tế quốc tế. Cùng với sự phát triển của tỉnh Lạng Sơn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Công tác tổ chức đấu thầu tại Viễn Thông Lạng Sơn-Thực trạng và giải pháp

  1. Luận văn Công tác tổ chức đấu thầu tại Viễn Thông Lạng Sơn-Thực trạng và giải pháp
  2. LỜI NÓI ĐẦU Lạng Sơn là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía đông bắc của Tổ quốc, điểm đầu của con đường huyết mạch ( quốc lộ 1A) nối Việt Nam với n ước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và từ đó đến với các nước châu Âu. Với vị trí địa lý thuận lợi về kinh tế và vô cùng quan trọng về an ninh - quốc phòng, Lạng Sơn trở thành đầu mối quan trọng trong giao lưu kinh tế, văn hoá – xã hội và hợp tác kinh tế quốc tế. Cùng với sự phát triển của tỉnh Lạng Sơn là sự đóng ghóp không nhỏ của Viễn Thông Lạng Sơn. Viễn thông Lạng Sơn (VNPT Lạng Sơn) là đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam, được tách ra từ Bưu điện Lạng Sơn từ năm 2008. Với vai trò quan trọng của mình trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, Viễn Thông Lạng Sơn là một trong những đơn vị chủ lực của tỉnh, có những đóng ghóp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh cũng như của cả nước. Trong hoạt động đầu tư phát triển, Viễn Thông Lạng Sơn vẫn luôn coi trọng hoạt động đấu thầu và đây cũng là hoạt động thường xuyên, phổ biến của đơn vị. Hoạt động đấu thầu trong những năm qua đã có những đóng ghóp không nhỏ vào sự phát triển ngày càng cao và ổn định của Viễn Thông Lạng Sơn, góp phần giúp cho đơn vị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo chất lượng các hoạt động sản xuất và cung cấp dịch vụ, ngày càng nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của đơn vị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Được sự giới thiệu của khoa Đầu Tư – Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, em đã được về Viễn Thông Lạng Sơn thực hiện công tác thực tập. Sau một thời gian làm quen với công việc tại Viễn Thông Lạng Sơn và được sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại Viễn Thông Lạng Sơn, đồng thời nhận thức rõ được tầm quan trọng của hoạt động đấu thầu đối với đơn vị, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập “Công tác tổ chức đấu thầu tại Viễn Thông Lạng Sơn-Thực trạng và giải pháp”. Nội dung chuyên đề gồm 2 phần chính: - Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Viễn Thông Lạng Sơn. - Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu cho Viễn Thông Lạng Sơn.
  3. CHƯƠNG I - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI VIỄN THÔNG LẠNG SƠN 1.1. Khái quát chung về Viễn Thông Lạng Sơn (VTLS): 1.1.1. Quá trình hình thành: Tập đoàn Bưu chính – Viễn Thông Việt Nam (VNPT) là Tập đoàn số 1 quốc gia về lĩnh vực Bưu chính – Viễn thông – Công nghệ thông tin, được thành lập theo quyết định số 265/QĐ – TTg ngày 17/11/2006, của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam – VNPT, tiền thân là Bưu điện Việt Nam, kế thừa truyền thống anh hùng của các thế hệ đi trước; một lòng trung thành, dũng cảm, tận tụy với Đảng với Tổ quốc; nguyện đem mọi sức lực, trí tuệ xây dựng đất n ước, phục vụ nhân dân. Viễn thông Lạng Sơn (VNPT Lạng Sơn), đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam, là đơn vị anh hùng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ; được tách ra từ Bưu điện Lạng Sơn, theo quyết định số 648/QĐ – TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007, của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam. Viễn thông Lạng Sơn là đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đảm nhận cung cấp các dịch vụ Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Các ngành nghề kinh doanh của Viễn thông Lạng Sơn bao gồm: - Kinh doanh các dịch vụ viễn thông đường trục. - Kinh doanh các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin; - Kinh doanh các dịch vụ quảng cáo; - Kinh doanh các dịch vụ truyền thông; - Tư vấn, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông – công nghệ thông tin; - Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông – công nghệ thông tin; - Cho thuê văn phòng. Triết lý kinh doanh: Là thành viên của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam (VNPT),Tập đoàn số 1 quốc gia về Bưu chính Viễn thông và công nghệ thông tin. Viễn
  4. thông Lạng Sơn tự hào được thừa hưởng và phát triển các giá trị cốt lõi trong triết lý kinh doanh của VNPT. Giá trị mang tính Nhân văn: Giá trị tốt đẹp nhất Viễn thông Lạng Sơn hướng tới là phục vụ khách hàng một cách tốt nhất,mang lại lợi ích cho đối tác, đóng góp v ì lợi ích của cộng đồng. Tất cả “Vì con người, hướng tới con người và giữa những con người” Giá trị mang tính Kết nối: Viễn thông Lạng Sơn luôn nỗ lực ứng dụng hiệu quả công nghệ Viễn thông và Công nghệ thông tin tiên tiến với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao để mang con người đến gần nhau, vượt mọi không gian và thời gian, cùng trải nghiệm chia sẻ Cảm xúc – Thành công – Tri thức. Giá trị mang tính Việt Nam: Với truyền thốn g hơn 60 năm hình thành và phát triển và với vai trò là nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông Tin học hàng đầu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Viễn Thông Lạng Sơn tự hào và vinh dự luôn là người tiên phong sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu thông tin liên lạc của địa phương. Biến những giấc mơ nhỏ thành hiện thực lớn, Viễn thông Lạng Sơn đang góp sức cùng xã hội hướng đến một cuộc sống đích thực. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức các phòng ban: Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Lạng Sơn gồm: 8 Phòng, Ban chức năng (Trong đó, có 7 Phòng và 1 Ban) và 07 Trung tâm trực thuộc. Hiện nay, Viễn thông Lạng Sơn có tổng số 380 CBCNV, trình độ đội ngũ: Cao học 6 người, đại học 100 người, cao đẳng 42 người (chiếm 42,15%), trung cấp 58 người, công nhân 129 người(chiếm 55,68%), chưa qua đào tạo 3 người. Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức các phòng ban Ban Giám Đốc Phòng ban chức năng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Ban Phòng Trung Kế Quản Tổ triển Kinh Hành Đầu tâm Toán lý khai Chức doanh chính điều tư Mạng- dự án hành dịch vụ viễn thông Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ.
  5. * Các đơn vị sản xuất: - Trung tâm dịch vụ khách hàng. - Trung tâm viễn thông 1. - Trung tâm viễn thông 2. - Trung tâm viễn thông 3. - Trung tâm viễn thông 4. - Trung tâm viễn thông 5. - Trung tâm tin học. Trong đó: Phòng kế toán gồm một trưởng phòng và không có phó phòng. - Phòng Đầu tư – XDCB không có trưởng phòng mà do phó phòng phụ trách, - thực hiện nghiệp vụ chuyên môn được phân công. Phòng quản lý mạng và dịch vụ có Trưởng phòng phụ trách thực hiện các - nghiệp vụ chuyên môn được phân công. Phòng có tổ 119 có tổ trưởng phụ trách chuyên nhận báo hỏng và điều hành xử lý thuê bao. Phòng tổ chức cán bộ - lao động do Trưởng phòng phụ trách chung, có Phó - phòng giúp việc quản lý điều hành và các chuyên viên, cán sự giúp việc công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Phòng kế hoạch – kinh doanh không có trưởng phòng và phó phòng mà chỉ - có Quyền trưởng phòng. Phòng hành chính gồm một Trưởng phòng và một phó phòng. - Ban triển khai dự án do Phó ban thực hiện nghiệp vụ chuyên môn được - phân công, gồm tổ thầu và tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu. Trung tâm điều hành Viễn Thông có trưởng Trung tâm, phó trung tâm và - các chuyên viên điều hành chuyên trách, được tổ chức thành 2 nhóm là nhóm OMC và nhóm Bảo dưỡng. Như vậy, mỗi phòng ban đều có cơ cấu tổ chức cũng như chức năng nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, tất cả đều hướng đến một mục đích chung là cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao để đưa Viễn Thông Lạng Sơn nói riêng và Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam nói chung này càng phát triển, chiếm lĩnh thị trường, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của đất nước.
  6. 1.1.3. Các loại hình kinh doanh- dịch vụ của Viễn Thông Lạng Sơn: Từ khi được thành lập với vai trò là một đơn vị thuộc Bưu điện Tỉnh Lạng Sơn cho đến khi được chính thức tách ra làm 1 đơn vị mới lấy tên là Viễn Thông Lạng Sơn (VNPT Lạng Sơn) vào ngày 01/04/2007, VNPT Lạng Sơn đã tiến hành các hoạt động đầu tư như xây dựng các nhà trạm Viễn thông mới, mở rộng tổng đài, xây dựng các trạm BTS, mua sắm trang thiết bị, nâng cấp và cải tạo mạng, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật…. 1.1.3.1. Dịch vụ điện thoại cố định: 1.1.3.1.1. Dịch vụ điện thoại nội hạt: Dịch vụ điện thoại nội hạt là dịch vụ thông tin liên lạc bằng mạng điện thoại cố định được thiết lập trong phạm vi địa giới hành chính của một huyện, thành phố. 1.1.3.1.2. Dịch vụ điện thoại nội tỉnh: Dịch vụ điện thoại nội tỉnh là dịch vụ thông tin liên lạc bằng mạng điện thoại cố định được thiết lập trong phạm vi địa giới hành chính của Tỉnh giữa các huyện, thị trong tỉnh với nhau. 1.1.3.1.3. Dịch vụ điện thoại liên tỉnh: Cuộcgọi điện thoại liên tỉnh là cuộc gọi điện thoại được thiết lập giữa một máy điện thoại thuộc một tỉnh hoặc thành phố này đến một máy điện thoại thuộc một tỉnh hoặc thành phố khác và ngược lại, thông qua mạng viễn thông liên tỉnh. 1.1.3.1.4. Dịch vụ điện thoại Quốc tế *Dịch vụ điện thoại quay số trực tiếp: là dịch vụ mà khách hàng có thể trực tiếp quay số trên máy điện thoại đến một thuê bao khác.S * Dịch vụ điện thoại Quốc tế gọi số: là cuộc điện đàm mà người gọi quay số 110 gọi điện thoại viên quốc tế cung cấp số điện thoại cần gọi đến ở các n ước và yêu cầu nối thông. Điện thoại viên sẽ hoàn tất thủ tục tiếp thông để phục vụ khách đàm thoại. . *Dịch vụ điện thoại Quốc tế tìm người: là dịch vụ mà khách hàng muốn liên lạc với một người tại số máy điện thoại đã biết truớc ở một nứơc cụ thể, thì chỉ cần quay số 110 gặp điện thoại viên và nêu rõ yêu cầu. *Dịch vụ điện thoại Quốc tế Collect- call: là dịch vụ điện thoại Quốc tế mà cước phí do người được gọi thanh toán. Sử dụng dịch vụ này khách hàng bắt buộc phải gọi qua điện thoại viên quốc tế, người gọi khi đăng ký phải cho điện thoại viên biết là cước phí của cuộc đàm thoại do người được gọi thanh toán, tên người gọi và tên người được gọi, số máy gọi và số máy được gọi trước khi nối thông. Hiện nay, dịch vụ này cho phép khách hàng có thể gọi đi các nước: Anh, Pháp, Ôxtraylia, Thụy Sỹ, Đan Mạch, NiuZilan,
  7. Canada. Đối tượng sử dụng là người có quốc tịch Việt Nam. Nơi sử dụng Collect-call là các máy điện thoại ghi-sê, Bưu cục và những máy điện thoại nhà riêng có đăng ký sử dụng dịch vụ này. * Dịch vụ giới hạn thời gian đàm thoại quốc tế: là dịch vụ người gọi đăng ký trước thời gian đàm thoại với giao dịch viên tổng đài 110 nhằm hạn chế thời gian đàm thoại. Thời gian tối thiểu cho một cuộc giới hạn là 03 phút. *Dịch vụ điện thoại giấy mời Quốc tế: cho phép người ở nước ngoài mời người Việt Nam không có điện thoại nhà riêng tới buồng đàm thoại công cộng để tiếp chuyện, người được mời phải được chỉ định bằng họ tên địa chỉ rõ ràng. Hiện nay, Việt Nam không mở khai thác dịch vụ điện thoại giấy mời chiều đi quốc tế mà chỉ chấp nhận điện thoại giấy mời quốc tế gọi về Việt Nam. *Dịch vụ điện thoại HCD (Home Country Direct): là dịch vụ điện thoại quốc tế cho phép người nước ngoài đến Việt Nam gọi thẳng về tổng đài nước mình để đăng ký và thiết lập cuộc gọi.Khi sử dụng dịch vụ này, người gọi không phải trả cước phí tại Việt Nam mà sẽ trả tại nước mình khi trở về nước. Bưu điện chỉ mở dịch vụ HCD tại các bưu cục, ghi-sê, một số khách sạn lớn của các tỉnh thành phố có đông khách nước ngoài đến tham quan du lịch. *Dịch vụ điện thoại hội nghị Quốc tế: là dịch vụ điện thoại mà trong đó một cuộc điện thoại bao gồm tối thiểu 03 máy thuê bao được kết nối với nhau thông qua một cầu nối mạch, trong đó có ít nhất 01 máy ở nước ngoài tham gia đàm thoại. Thông thường có loại điện đàm hội nghị: Điện đàm hai chiều và điện đàm 1 chiều. 1.1.3.2. Dịch vụ điện thoại di động: Mạng điện thoại di động VinaPhone là mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ GSM hiện đại với 100% vốn của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam. Hiện tại mạng VinaPhone đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành và vẫn đang tiếp tục mở rộng và hoàn thiện hơn nữa vùng phủ sóng.Mạng di động VinaPhone có hệ thống thiết bị công nghệ hiện đại, đảm bảo, tin cậy, dịch vụ đa dạng, chất l ượng dịch vụ cao. Với công nghệ kỹ thuật số, mọi cuộc gọi sẽ được bảo mật tuyệt đối. Dịch vụ này gồm dịch vụ di động trả trước và dịch vụ di động trả sau. 1.1.3.2.1. Di động trả trước: *Vinacard: Là dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước của mạng VinaPhone. Khác với dịch vụ điện thoại di động thông th ường, với dịch vụ VinaCard bạn có thể kiểm soát mức chi tiêu của mình bằng cách thanh toán trước cước phí các cuộc gọi điện thoại di động vào tài
  8. khoản VinaCard của mình trong hệ thống. Khi bạn thực hiện cuộc gọi, cước phí sẽ được tự động trừ dần vào số dư tài khoản. Để nạp thêm tiền vào tài khoản, chỉ cần mua thẻ VinaCard, cào và thao tác nạp tiền theo hướng dẫn ghi trên thẻ. VinaCard được thiết kế để đem lại nhiều tiện lợi hơn cho khách hàng, đặc biệt là các bạn trẻ, các khách hàng có nhu cầu sử dụng điện thoại di động trong một thời gian ngắn và không thích các thủ tục đăng ký thuê bao phức tạp cũng như các cơ quan muốn kiểm soát cước phí cuộc gọi của nhân viên... *VinaXtra: Là dịch vụ điện thoại di động trả tr ước của VinaPhone. Giống nh ư dịch vụ VinaCard, khi bạn thực hiện cuộc gọi, cước phí sẽ được tự động trừ dần vào số dư tài khoản. Để nạp thêm tiền vào tài khoản, bạn chỉ cần mua thẻ VinaCard, cào và thao tác nạp tiền theo hướng dẫn ghi trên thẻ. Tuy nhiên, với thời gian sử dụng của các mệnh giá nạp tiền dài hơn so với các dịch vụ trả trước khác, VinaXtra là dịch vụ được thiết kế đặc biệt cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng thông tin di động thường xuyên nhưng muốn kiểm soát mức chi tiêu cước phí của mình. * Vinadaily: Là dich vụ điện thoại di động trả tiền trước thuê bao ngày của VinaPhone. Mỗi khách hàng khi đăng ký hoà mạng sẽ được cấp 1 tài khoản Vinadaily trong hệ thống. Khác với dịch vụ trả tiền trước thông thường, VinaDaily không giới hạn thời hạn sử dụng của tài khoản. Cước các cuộc gọi sẽ được trừ dần vào số dư tài khoản và hàng ngày hệ thống sẽ tự động khấu trừ cước thuê bao ngày từ tài khoản của khách hàng (ngay cả khi bạn không thực hiện cuộc gọi trong ngày). Khách hàng có thể sử dụng điện thoại di động của mình cho đến tận khi tài khoản hết tiền. * Vinatext: Là dịch vụ ĐTDĐ trả trước một chiều chỉ nhắn tin của VinaPhone. các thuê bao VinaText bị khoá chiều gọi đi, thuê bao được nhận cuộc gọi, nhận và gửi SMS theo số dư và hạn sử dụng tài khoản. Hoà mạng: Khách hàng mua hộp TextKit có sẵn 01 thẻ Simcard và 100.000đ cước thông tin trả trước trong tài khoản với 80 ngày sử dụng và 01 ngày chờ. 1.1.3.2.2. Di động trả sau: Dịch vụ điện thoại di động trả tiền sau - VinaPhone là loại hình dịch vụ được ra đời từ ngày thành lập mạng ĐTDĐ VinaPhone. ở thời điểm ban đầu thuê bao VinaPhone được cung cấp các dịch vụ: chặn cuộc gọi, hiển thị số gọi đi, gọi đến, chuyển cuộc gọi,
  9. nhắn tin ngắn sms, chuyển vùng quốc tế, gọi quốc tế, dịch vụ cấm hiển thị số gọi đi, dịch vụ chờ, giữ cuộc gọi, dịch vụ hộp thư thoại, dịch vụ fax-data. Với hơn 10 năm phát triển mạng di động VinaPhone không ngừng phát triển cùng với đó thuê bao VinaPhone được cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích hơn như: Dịch vụ truyền dữ liệu DATA - Dịch vụ WAP999 - Dịch vụ GPRS, MMS - Dịch vụ chuyển vùng trong nước - Dịch vụ Ringtunes - Dịch vụ đồng bộ hóa - Dịch vụ thông báo cuộc gọi nhỡ - Dịch vụ Info360 - Dịch vụ gọi quốc tế sử dụng VOIP - Dịch vụ GTGT 8xxx, 1900xxxx và hàng loạt dịch vụ tiện ích khác trong tương lai. 1.1.3.3. Dịch vụ điện thoại Gphone: Là dịch vụ điện thoại cố định vô tuyến của sử dụng công nghệ GSM lần đầu tiên được cung cấp tại Việt Nam. Dịch vụ đ ược Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) cung cấp tại các khu vực có phủ sóng của mạng Vinaphone với máy đầu cuối l à máy GSM loại để bàn. Thuê bao được sử dụng dịch vụ tại địa chỉ đã đăng ký trong hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ. 1.1.3.4. Dịch vụ 3G: Là mạng di động mới theo chuẩn công nghệ W- CDMA, băng tần 2100 Mhz được VNPT/Vinaphone đưa vào khai thác từ tháng 10/2009 theo giấy phép số 1119/GP- BTTTT do Bộ TT&TT cấp ngày 11/8/2009. Là mạng di động theo chuẩn thế hệ thứ 3, mạng Vinaphone 3G cho phép thu ê bao di động thực hiện các dịch vụ cơ bản như thoại, nhắn tin….với chất lượng cao, đặc biệt là truy cập Internet với tốc độ tối đa lên đến 14,4 Mbps ( tốc độ tối đa hiện tại là 7.2 Mbps, tốc độ tối đa 14,4 Mbps sẽ đạt được vào đầu năm 2010). Mạng Vinaphone 3G đ ược kết nói và tích hợp toàn diện với mạng Vinaphone hiện tại ( công nghệ GSM 900/1800 Mhz), cho phép cung cấp dịch vụ theo chuẩn 3G cho các thuê bao Vinaphone đang hoạt động và cả các thuê bao hòa mạng mới. 1.1.3.5. Dịch vụ truy nhập internet qua đường dây điện thoại: 1.1.3.5.1.VNN 1260: là dịch vụ truy nhập và sử dụng Internet thông qua mạng điện thoại công cộng (PSTN) theo hình thức thuê bao với mức cước thuê bao bằng không. Khách hàng sẽ được cung cấp một tài khoản dùng để truy nhập và sử dụng các dịch vụ trên mạng Internet và một hòm thư điện tử miễn phí. 1.1.3.5.2.VNN- 1260P: khác với dịch vụ Internet gián tiếp thông thường, với VNN1260-P người sử dụng có thể kiểm soát mức chi tiêu của mình bằng cách thanh toán trước cước phí các lần truy cập Internet vào tài khoản VNN1260-P của mình trong hệ thống. Khi thực hiện kết nối, cước phí sẽ được tự động trừ dần trực tiếp vào số dư tài
  10. khoản. Để nạp thêm tiền vào tài khoản, chỉ cần mua và sử dụng các thẻ VNN1260-P. VNN1260-P được thiết kế để đem lại nhiều tiện lợi cho khách hàng. 1.1.3.5.3.VNN 1268: Dịch vụ Gọi VNN trong nước là dịch vụ truy nhập Internet gián tiếp vào các địa chỉ trong nước, quản lý và tính cước theo số điện thoại truy nhập. Với dịch vụ này khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ sau: Truy nhập Web (WWW) - Phạm vi trong nước. Truyền tệp dữ liệu (FTP) - Phạm vi trong nước Truy nhập từ xa (Telnet) - Phạm vi trong nước. Thư điện tử (Sử dụng Web Mail tại các Web site). 1.1.3.5.4. VNN 1269: dịch vụ Gọi VNN quốc tế là dịch vụ truy nhập Internet gián tiếp, được cung cấp, quản lý và tính cước theo số điện thoại truy nhập. Với dịch vụ này khách hàng có thể truy nhập và sử dụng được tất cả các tiện ích của dịch vụ Internet thông thường như: Truy nhập Web (WWW). Truyền tệp dữ liệu (FTP) - Phạm vi trong nước Truy nhập từ xa (Telnet) Thư điện tử (Sử dụng Web Mail tại các Web site). 1.1.3.6. Dịch vụ internet Mega VNN: Là dịch vụ truy nhập Internet băng rộng qua mạng VNN do Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) cung cấp, dịch vụ cho phép khách h àng truy nhập Internet với tốc độ cao dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng ADSL. 1.1.3.7. Dịch vụ Mega Wan: Cho phép kết nối các mạng máy tính của doanh nghiệp thuộc các vị trí địa lý khác nhau tạo thành một mạng duy nhất và tin cậy thông qua việc sử dụng các liên kết băng rộng xDSL . Là dịch vụ cung cấp kết nối mạng riêng cho khách hàng trên nền mạng IP/MPLS. Dịch vụ VPN/MPLS cho phép triển khai các kết nối nhanh chóng, đơn giản, thuận tiện với chi phí thấp. 1.1.3.8. Dịch vụ 108: Hộp thư trả lời tự động 801108 với thông tin rất phong phú chuyên mục tình yêu hôn nhân, gia đình, ca nhạc, kể truyện, vườn cổ tích,chăm sóc sắc đẹp, thông tin văn hóa thể thao và du lịch..
  11. Viễn thông Lạng Sơn cam kết cung cấp các dịch vụ với chất luợng tốt nhất và giá thành hợp lý nhất, trong đó có một số dịch vụ mới như: dịch vụ 3G, dịch vụ truyền hình MyTV. 1.2. Thực trạng công tác tổ chức đấu thầ u tại Viễn Thông Lạng Sơn: Từ khi Luật đấu thầu 2004 chính thức có hiệu lực đã tạo điều kiện cho hoạt động đấu thầu được diễn ra công khai, minh bạch, quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư cũng như nhà thầu được quy định rõ ràng, đòi hỏi cả nhà thầu và bên mời thầu đều phải nắm rõ luật và tuân thủ mọi quy định, nguyên tắc của luật đấu thầu khi tham gia đấu thầu. Viễn thông Lạng Sơn là 1 doanh nghiệp nhà nước được tách ra từ Bưu điện từ năm 2007, luôn tuân thủ mọi nguyên tắc cũng như quy định khi tham gia đấu thầu. Phần lớn trong hoạt động đấu thầu, doanh nghiệp đều tr ên cương vị là chủ đầu tư dồng thời là bên mời thầu, do đó đòi hỏi trình độ năng lực của các thành viên tham gia công tác đấu thầu phải cao, mang tính chuyên nghiệp. 1.2.1. Các loại gói thầu mà Viễn Thông Lạng Sơn đã tổ chức: Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án. Có 5 loại gói thầu là: gói thầu tư vấn, gói thầu xây lắp, gói thầu mua sắm hàng hóa và các dịch vụ khác, gói thầu EPC, gói thầu thực hiện dự án. Do đặc điểm của Viễn Thông Lạng Sơn là cung cấp các loại hình kinh doanh dịch vụ viễn thông như: dịch vụ điện thoại cố định, điện thoại di động, dịch vụ internet, dịch vụ truyền hình MyTV… nên các gói thầu mà VTLS tổ chức chủ yếu là gói thầu mua sắm hàng hóa và gói thầu xây lắp. Gói thầu xây lắp: xây lắp là những công việc thuộc về xây dựng công trình, hạng mục công trình và lắp đặt thiết bị gắn với các công trình, hạng mục công trình này. Đấu thầu xây lắp được tiến hành ở giai đoạn thực hiện dự án. Gói thầu xây lắp thường là các gói thầu xây lắp nhà trạm BTS, xây dựng các tuyến cáp quang, xây lắp cột anten, xây lắp cột và tổ đất cho các trạm BTS… Gói thầu mua sắm hàng hóa và các dịch vụ khác: mua sắm hàng hóa là việc cung cấp máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ… C òn các dịch vụ khác ở đây được hiểu là các dịch vụ ngoài những dịch vụ tư vấn đã nêu ở trên, bao gồm dịch vụ vận chuyển, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ sửa chữa bảo d ưỡng, kiểm tra chất lượng hàng hóa. Gói thầu Mua sắm hàng hóa thường có nội dung như: mua sắm cáp đồng
  12. các loại, mua sắm cáp quang và phụ kiện, mua sắm cột bê tông, mua sắm máy điện thoại cố định và điện thoại di động, mua sắm modem, mua sắm ống nhựa, mua sắm ODF, mua sắm cột Anten, mua sắm dây súp, mua máy phát điện, máy điều h òa… Bảng 1. Số lượng các gói thầu mua sắm hàng hóa và gói thầu xây lắp giai đoạn 2007-2009: Đơn vị: Gói thầu Năm 2007 2008 2009 Gói thầu mua sắm hàng hóa 43 48 61 Gói thầu xây lắp 16 31 56 Nguồn: Ban Triển Khai Dự Án. Bảng 2. Một số gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp: Thời gian Hình Tên gói Giá gói thầu thức lựa lựa chọn Giá trúng thầu Tên nhà thầu thầu chọn nhà thầu Mua sắm Công ty Cổ cáp Chào phần vật liệu quang và hàng Tháng 413.170.000 264.238.662 phụ kiện cạnh xây dựng 08/2008 Bưu điện cho các tranh trạm BTS Mua sắm cáp điện Chỉ định Tháng Tự Cường 247.125.000 190.866.900 thầu 3 pha các 09,10/2008 loại Mua cột Anten dây co H=42m Mua Tháng kèm đầy sắm trực 2.263.000.000 2.263.000.000 COMTEC 9/2008 đủ phụ tiếp kiện để lắp dựng cột
  13. CTCP Đầu tư Mua sắm Chỉ định Tháng và XNK thiết 480.000.000 370.500.000 thầu Modem 09/2009 bị An Phát Công ty cổ Chào Mua sắm phần vật liệu hàng Tháng cột bê 744.650.000 700.910.000 cạnh xây dựng 09/2009 tông Bưu điện tranh Mua sắm Công ty Cổ ODF và Mua phụ kiện phần vật liệu Tháng sắm trực 711.070.000 711.070.000 xây dựng cáp 10/2009 tiếp Bưu điện quang các loại Xây dựng nhà Viễn Đấu thầu Tháng Hoàng Vũ Thông 1.025.171.000 975.420.000 rộng rãi 03/2008 Phai Luông Xây lắp tuyền cáp quang ĐVT Công ty CP Đấu thầu Tháng xây lắp Bưu Trung 1.371.654.000 1.150.600.000 rộng rãi 05,06/2008 điện tâm- ĐVT Hữu Lũng Xây lắp cột Anten, hệ Công ty Chỉ định Tháng thống tổ 447.327.209 421.780.000 CPVT Bách thầu 06/2009 đất và Khoa Hà Nội móng Shelter Thi công xây lắp Công ty CP tuyến Chỉ định Vật liệu xây Tháng 736.180.000 658.000.000 cống bể thầu dựng Bưu 05,06/2008 điện Ngã 3 Hợp
  14. Thành - VTLS Xây lắp cột, tổ đất CTCP xây Chỉ định cho các Quý dựng viễn 452.125.956 413.838.255 trạm BTS thầu III/2008 thông Hà Nội Hữu Lũng Xây lắp CTCP Xây Chỉ định Tháng nhà trạm dựng Viễn 494.147.273 485.802.783 thầu 07/2008 Pản Pè Thông Xây lắp các nhà trạm Yên Công ty Chỉ định Khoái, Tháng 744.354.278 694.030.236 TNHH Minh thầu Chi 07/2008 Tiến Ma,Khuất Xá, Xuân Dương Nguồn: Ban Triển Khai Dự Án. 1.2.2. Các hình thức đấu thầu mà VTLS sử dụng: Thông thường, có 6 hình thức đấu thầu là: cạnh tranh rộng rãi, chào hàng cạnh tranh, cạnh tranh hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện. Do đặc điểm các gói thầu mà Viễn Thông Lạng Sơn tổ chức chủ yếu là những gói thầu có quy mô nhỏ, nhiều gói thầu có giá trị chưa tới 1 tỷ VNĐ và chủ yếu là gói thầu mua sắm hàng hóa nên VTLS chủ yếu áp dụng hình thức Chỉ định thầu và chào hàng cạnh tranh, chỉ có một số ít gói thầu áp dụng hình thức Đấu thầu rộng rãi và mua sắm trực tiếp. Cạnh tranh rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. Hình thức này được lựa chọn đối với những gói thầu có tính chất kỹ thuật không phức tạp, giá trị không lớn và điều kiện thực hiện không có gì đặc biệt, nhiều nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu
  15. cầu của gói thầu. Cạnh tranh rộng rãi được áp dụng với các gói thầu tư vấn, xây lắp và cung cấp hàng hóa. Chào hàng cạnh tranh là một dạng của hình thức cạnh tranh rộng rãi. Hình thức này được lựa chọn đối với những gói thầu có tính chất kỹ thuật đơn giản với giá trị nhỏ. Chào hàng cạnh tranh chỉ áp dụng với gói thầu cung cấp hàng hóa, có giá trị nhỏ hơn 2 tỷ VNĐ. Chỉ định thầu là hình thức mà chỉ có một nhà thầu được lựa chọn để thực hiện gói thầu có những đặc điểm sau: - Phải đảm bảo tính bí mật của công việc (an ninh quốc gia). - Phải thực hiện công việc ngay (khắc phục sự cố). - Giá trị công việc nhỏ, yêu cầu kỹ thuật rất đơn giản. - Công việc có tính thử nghiệm nên rủi ro cao. - Quy định của nguồn vốn. Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi bên mời thầu muốn thực hiện một công việc có nội dung giống gói thầu đã được tiến hành đấu thầu và hợp đồng thực hiện gói thầu này được ký vào thời điểm trước đó không quá lâu (thường là 6 tháng).` Bảng 3. Các gói thầu đã hoàn thành giai đoạn 2007- 2009: Năm 2007 2008 2009 Đấu thầu rộng rãi 03 gói thầu 08 gói thầu 05 gói thầu Chỉ định thầu 46 gói thầu 52 gói thầu 85 gói thầu Chào hàng cạnh tranh 09 gói thầu 15 gói thầu 27 gói thầu Mua sắm trực tiếp 01 gói thầu 04 gói thầu 0 gói thầu Nguồn: Ban Triển Khai Dự Án. Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm 2007, 2008 và 2009, các gói thầu chủ yếu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu, số lượng gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi là rất ít. Cuối năm 2009, đầu năm 2010, Viễn Thông Lạng Sơn đang tiến hành đấu thầu cho 09 gói thầu theo hình thức chỉ định thầu, trong khi đó chỉ đang tiến hành 1 gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi là Gói thầu “Mua máy phát điện công suất liên tục 8KVA cho các trạm BTS” thuộc dự án “Đầu tư máy phát điện đợt 2 cho các trạm BTS - Viễn thông Lạng Sơn năm 2009” với giá trị 4.670.000.000 VNĐ.
  16. 1.2.3. Phương thức đấu thầu và hợp đồng: Đối với các gói thầu có đặc điểm khác nhau thì Viễn Thông Lạng Sơn sẽ có những quy định khác nhau về phương pháp đánh giá HSDT và tương ứng với nó là cách thức nộp HSDT. Có 4 phương thức thực hiện đấu thầu, đó là phương thức một túi hồ sơ một giai đoạn, phương thức hai túi hồ sơ một giai đoạn, phương thức một túi hồ sơ hai giai đoạn và phương thức hai túi hồ sơ hai giai đoạn. Do các gói thầu mà Viễn Thông Lạng Sơn tổ chức thường là theo hình thức chỉ định thầu nên thường áp dụng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ một giai đoạn. Trong phương thức này, nhà thầu sẽ nộp đề xuất kĩ thuật và đề xuất tài chính trong cùng một hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu sẽ tiến hành mở thầu một lần các hồ sơ dự thầu (bao gồm cả đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính). 1.2.4. Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu: 1.2.4.1. Quy trình tổ chức đấu thầu mà Viễn Thông Lạng Sơn sử dụng: Tùy từng hình thức đấu thầu mà VTLS sẽ áp dụng những quy trình tổ chức đấu thầu khác nhau phù hợp với từng loại hình đấu thầu. Dưới đây là sơ đồ quy trình đấu thầu thông thường mà VTLS áp dụng: Sơ đồ 2. Quy trình đấu thầu thông thường mà Viễn Thông Lạng Sơn áp dụng: Phòng đầu Lập kế hoạch đấu Phê duyệt dự án Lập HSMT tư phê duyệt thầu HSMT Phòng đầu tư Phát hành Mở thầu Tiếp nhận HSDT ra quyết định HSMT Trình giám Phòng đầu tư Báo cáo kết Xét thầu đốc phê duyệt thẩm định kết quả xét thầu quả xét thầu Thông báo Thương thảo Kí kết hợp đồng kết quả đấu hợp đồng thầu
  17. Sau khi dự án được phê duyệt, kế hoạch đấu thầu sẽ được lập ra cho toàn bộ dự án. Sau đó, Tổ đấu thầu sẽ chịu trách nhiệm lập HSMT. HSMT được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung: - Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu). Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hóa được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thụât, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác. Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác. - Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao h àng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. - Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác. HSMT sẽ được phát hành sau khi được xem xét và phê duyệt. HSMT được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển. Việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các HSDT được nộp theo yêu cầu của HSMT. Thông tin chính nêu trong HSDT của từng nhà thầu sẽ được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự. Sau khi mở thầu, bên mời thầu – đại diện VNPT Lạng Sơn sẽ ký xác nhận vào từng trang bản gốc của tất cả HSDT và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá HSDT được tiến hành theo bản chụp. Việc đánh giá HSDT tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu khác nêu trong HSMT, theo nguyên tắc đánh giá quy định tại Điều 28 của Luật Đấu Thầu. Việc đánh giá HSDT được thực hiện bằng phương pháp chấm điểm hoặc sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”. HSDT được xếp hạng theo giá đánh giá. HSDT có giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất.
  18. Kết quả đấu thầu sẽ được Phòng Đầu Tư thẩm định sau đó trình lên Ban Giám Đốc để xem xét và phê duyệt. Ngay sau khi nhận đ ược quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu – VNPT Lạng Sơn sẽ gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu cho các nhà thầu tham dự, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức. Ta xét quy trình đấu thầu cụ thể cho từng hình thức đấu thầu mà Viễn Thông Lạng Sơn đã áp dụng: Chỉ định thầu, Chào hàng cạnh tranh và Đấu thầu rộng rãi: Quy trình chỉ định thầu: Sơ đồ 3. Quy trình chỉ định thầu đối với gói thầu có giá trị trên 500 triệu đồng mà Viễn Thông Lạng Sơn sử dụng: Lập và phê Đánh giá hồ sơ Phát hành Trình, thẩm duyệt hồ sơ hồ sơ yêu đề xuất và đàm định và phê yêu cầu cầu phán các đề xuất duyệt kết quả chỉ định thầu Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng Hồ sơ yêu cầu do Viễn Thông Lạng Sơn lập, trong đó căn cứ quy mô, tính chất của từng gói thầu mà đưa ra các yêu cầu cụ thể và phải đảm bảo có các nội dung sau: - Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực, số lượng chuyên gia, kinh nghiệm của nhà thầu; yêu cầu về nội dung, phạm vi và chất lượng công việc; yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác. - Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế): yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực; yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng hàng hóa, phạm vi, khối lượng công việc, tiêu chuẩn và giải pháp kỹ thuật, chất lượng công việc, thời gian thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn
  19. bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời gian hiệu lực của hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác; không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Sau đó, VTLS sẽ phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định một nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu được nhận hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: - Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu; - Có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá; - Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán được duyệt cho gói thầu. Đối với những gói thầu có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng thì quy trình chỉ định thầu sẽ được rút gọn. Viễn Thông Lạng Sơn với vai trò vừa là chủ đầu tư vừa là bên mời thầu sẽ căn cứ vào các mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho một nhà thầu được VTLS xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng. Cuối cùng, hai bên sẽ thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Quy trình chào hàng cạnh tranh: Sơ đồ 4. Quy trình chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa mà Viễn Thông Lạng Sơn sử dụng: Phê duyệt kết Lập và phê Tổ chức Đánh giá các quả chào duyệt Hồ sơ yêu hồ sơ đề xuất chào hàng hàng và ký cầu kết hợp đồng Sau khi Hồ sơ yêu cầu được phê duyệt, Viễn thông Lạng Sơn sẽ cho đăng tải thông báo mời chào hàng trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin đi ện tử về đấu thầu để các nhà thầu quan tâm tham dự. Ngoài ra có thể đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.Sau đó sẽ phát h ành hồ sơ yêu cầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời chào hàng. Mẫu Thư yêu cầu trong Hồ sơ yêu cầu có thể tham khảo tại Phụ lục 1 của phần Phụ lục.
  20. Quy trình Đấu thầu rộng rãi: Sơ đồ 5. Quy trình của hình thức Đấu thầu rộng rãi mà Viễn Thông Lạng Sơn áp dụng: Lập và phê Tiếp nhận, Thông báo Phát hành duyệt hồ sơ mời thầu hồ sơ mời quản lý hồ mời thầu thầu sơ dự thầu Lập báo cáo Thông Đánh giá hồ báo kết đánh giá HSDT, sơ dự thầu Mở thầu quả đấu trình phê duyệt kết quả đấu thầu thầu Đàm phán và ký kết hợp đồng - Lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu: HSMT do Tổ chuyên gia đấu thầu thuộc Viễn Thông Lạng Sơn chịu trách nhiệm lập và được lập theo mẫu do nhà nước quy định. HSMT sau đó sẽ được trình lên ban Giám đốc hoặc phòng Đầu tư xem xét ra quyết định phê duyệt. - Thông báo mời thầu: Cuộc đấu thầu sẽ được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mời các nhà thầu muốn thực hiện gói thầu đến tham dự và không hạn chế số lượng nhà thầu. Thông báo mời thầu được đăng tải ít nhất là 3 kỳ liên tiếp trên tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và các phương tiện thông tin đại chúng khác với thời gian tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành HSMT. - Phát hành hồ sơ mời thầu: HSMT sẽ được bán cho các nhà thầu tại địa điểm và thời gian nêu trong thông báo mời thầu (địa điểm thường là Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu (Ban triển khai dự án - Viễn Thông Lạng Sơn), P301, số 12, đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, TP. Lạng Sơn). Trong trường hợp cần sửa đổi, bổ sung HSMT sau khi phát hành thì phải gửi các sửa đổi, bổ sung này cho các nhà thầu đã mua HSMT ít nhất là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2