intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Đầu tư của khu vực tư nhân đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

121
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ khi đường lối Đổi mới được thực hiện, khu vực tư nhân đã được thừa nhận là một bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Bằng những đóng góp đáng kể của mình trong những thành tựu phát triển kì diệu của nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới, khu vực tư nhân đã tự khẳng định vai trò quan trọng của mình đối với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Đầu tư của khu vực tư nhân đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam

  1. Luận văn Đầu tư của khu vực tư nhân đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam 1
  2. MỤC LỤC Trang MỤC LỤC .................................................................................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 3 Phần I: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN .................. 4 I-/ Khái niệm................................................................................................. 4 1. Đầu tư ....................................................................................................... 4 2. Đầu tư của khu vực tư nhân ....................................................................... 4 II-/ Vai trò của đầu tư khu vực tư nhân ................................ ...................... 3 1. Tạo ra sự tăng trưởng kinh tế..................................................................... 3 2. Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế......................................................... 5 3. Góp phần tăng cường năng lực khoa học và công nghệ quốc gia ............... 6 4. Góp phần tăng chất lượng nguồn nhân lực ................................................ 6 5. Tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập của người lao động .......................... 6 III-/ Các nhân tố tác động đến nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư tư nhân ................................................................ .......................................... 6 1. Mô hình đường cầu đầu tư......................................................................... 6 2. Chính sách khuyến khích đầu tư ................................ ................................ 8 Phần II: ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN Đ ỐI VỚI SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ V IỆT NAM ................................................................................................... 9 I-/ K hu vực tư nhân ................................................................ ...................... 9 1. Sự hình thành khu vực tư nhân ................................................................ .. 9 2. Các quy định pháp lý về khu vực tư nhân ................................................ 10 II-/ Tình hình đầu tư của khu vực tư nhân ............................................... 11 1. Số lượng chủ thể đầu tư của khu vực tư nhân ................................ .......... 11 2. Vốn đầu tư ................................................................ .............................. 12 3. Đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế ........................................ 13 III-/ Vai trò đầu tư của khu vực tư nhân đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam ................................ .................... 14 1. Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân ngày càng có vai trò quan trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội ........................................................ 15 2. Khu vực tư nhân có những đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng ............... kinh tế ................................................................................................ .......... 16 3. Đầu tư của khu vực tư nhân tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ........................................................................................ 19 4. Đầu tư của khu vực tư nhân góp phần tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ....................................................................................... 21 2
  3. Phần III: N HỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP Đ Ề XUẤT.................................................................................................... 23 I-/ Môi trường pháp luật ............................................................................ 23 1. Những nét mới trong luật doanh nghiệp .................................................. 23 2. Những hạn chế tồn tại ............................................................................. 24 3. Một số giải pháp ...................................................................................... 25 II-/ Chính sách kinh tế vĩ mô ..................................................................... 25 1. Chính sách tiền tệ ................................................................ .................... 25 2. Chính sách tài khoá ................................................................................. 26 3. Chính sách thị trường .............................................................................. 27 KẾT LUẬN ................................................................................................. 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ .......... 30 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU Từ khi đường lối Đổi mới được thực hiện, khu vực tư nhân đã được thừa nhận là một bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế V iệt Nam. Bằng những đóng góp đáng kể của mình trong những thành tựu phát triển kì diệu của nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới, khu vực tư nhân đã tự khẳng định vai trò quan trọng của mình đối với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước ta thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Con đường phát triển phía trước mà Việt Nam phải trải qua còn rất nhiều khó khăn, thử thách. Trên con đường đó, khu vực tư nhân sẽ tiếp tục phát huy sức mạnh, sức đóng góp to lớn của mình cho mục tiêu chung. V ới lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: “Đầu tư của khu vực tư nhân đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam” cho đề án môn học kinh tế đầu tư. Đề tài này sẽ làm sáng tỏ vai trò của hoạt động đầu tư của khu vực tư nhân đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt N am, đồng thời đề xuất một số kiến nghị đối với nhà nước ta nhằm hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động đầu tư của khu vực này. Đối với em, quá trình thực hiện đề tài là một cơ hội rất tốt để em có thể vận dụng những kiến thức tích luỹ được từ môn học Kinh tế đầu tư trong việc đánh giá, tìm hiều về tình hình nền kinh tế Việt Nam. Qua đó, cả kiến thức lý luận cũng như thực tiễn đều được củng cố và mở mang rất nhiều. 4
  5. Phần I LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN I-/ KHÁI NIỆM 1. Đầu tư Đ ầu tư là sự hi sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành một số hoạt động nhất định nhằm mục đích thu được lợi ích trong tương lai lớn hơn chi phí đã bỏ ra ở hiện tại. 2. Đầu tư của khu vực tư nhân Các chủ thể của hoạt động đầu tư trong nền kinh tế Trong m ột nền kinh tế, các đơn vị kinh tế được phân chia thành 3 khu vực: khu vực tư nhân bao gồm các hộ gia đình, các doanh nghiệp tư nhân; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực nhà nước bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước. Các đơn vị kinh tế này chính là các chủ thể của hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. Hoạt động đầu tư của mỗi loại chủ thể có những nét đặc thù. Hộ gia đ ình là người sở hữu các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Họ sở hữu sức lao động của mình và cho các doanh nghiệp thuê để lấy tiền công. Hộ gia đ ình là người cung cấp vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, cho nhà nước dưới hình thức dùng phần tiết kiệm của mình cho doanh nghiệp, nhà nước vay hoặc góp vốn vào doanh nghiệp để hưởng lãi tức, trái tức hoặc cổ tức. Các hộ gia đình cũng có thể bỏ vốn để tự tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, trong trường hợp này, các hộ gia đình sẽ được xem xét giống như các doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân là khái niệm dùng cho những đơn vị kinh tế sử dụng nguồn vốn tự có, vốn vay từ hộ gia đình, từ nhà nước và từ nước ngoài để đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Như vậy một bộ phận vốn đầu tư của khu vực hộ gia đình do các doanh nghiệp tư nhân sử dụng cho các hoạt động đầu tư của mình. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do người nước ngoài sở hữu một phần hoặc toàn bộ. K hu vực nhà nước sử dụng vốn ngân sách và vốn vay từ khu vực hộ gia đình, từ nước ngoài để đầu tư sản xuất các hàng hoá công cộng (quốc phòng, các công trình kết cấu hạ tầng… ), các hàng hoá khuyến dụng (y tế, văn hoá giáo d ục… ) và một số loại hàng hoá thông thường khác. Đó là bức tranh to àn cảnh về hoạt động đầu tư của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. 5
  6. Đầu tư của khu vực tư nhân K hu vực tư nhân bao gồm các hộ gia đình và các doanh nghiệp tư nhân. K hi xem xét nguồn vốn đầu tư của khu vực này phải xét đến cả nguồn vốn của hộ gia đình và doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi xem xét các hoạt động đầu tư của khu vực này, sẽ chỉ cần xét các doanh nghiệp vì hộ gia đình chỉ là những người cung cấp vốn, doanh nghiệp mới là người sử dụng vốn đầu tư. Ở nước ta, khu vực tư nhân thường được gọi là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh hoặc là khu vực kinh tế dân doanh. Đề án này sẽ phân tích hoạt động đầu tư của khu vực tư nhân trong nền kinh tế Việt Nam. Theo sự phân chia nêu trên, ở V iệt Nam, các đơn vị kinh tế được gọi là doanh nghiệp tư nhân bao gồm: - Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh - Doanh nghiệp hợp tác xã (HTX) - Hộ kinh doanh cá thể - Hộ nông dân N hững khái niệm trên rất có ý nghĩa trong việc xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài. Khái niệm khu vực tư nhân sử dụng trong đề án này sẽ được phân tích rõ hơn trong phần: “Những quy định pháp lý về khu vực tư nhân”. II-/ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ KHU VỰC TƯ NHÂN Thông thường, mục tiêu đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân là lợi nhuận. Trong quá trình theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có tác động rất lớn đối với nền kinh tế nói riêng và đối với xã hội nói chung. Đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp tư nhân có những vai trò sau: 1. Tạo ra sự tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế. Đ ầu tư tác động đến tổng cầu và tổng cung, do đó tác động đến sản lượng của nền kinh tế. Đầu tư làm tăng tổng cầu Theo lý thuyết kinh tế học, tổng cầu (AD) của một nền kinh tế bao gồm: tiêu dùng của hộ gia đình (C), đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân (I), chi tiêu và đầu tư của nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước (G) và xuất khẩu ròng (NX). AD = C + I + G + NX Trong đó, đầu tư (I) của các doanh nghiệp tư nhân bao gồm đầu tư vốn cố định (nhà xưởng, máy móc, thiết bị) và đ ầu tư vốn lưu động (hàng tồn trữ). 6
  7. K hi các doanh nghiệp tiến hành đầu tư cho vốn cố định và vốn lưu đ ộng thì nhu cầu về các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu... tăng lên, do đó tổng cầu tăng. Đường tổng cầu AD dịch chuyển sang AD’ làm tăng mức sản lượng của nền kinh tế từ Y1 lên Y2 (Hình 1a). Đầu tư làm tăng tổng cung Đ ầu tư tác đ ộng đến tổng cung (AS) theo hai cách trực tiếp và gián tiếp. Đ iều này thể hiện qua hàm sản xuất: AS = f(K, L, T, R) H àm sản xuất biểu thị sản lượng tối đa có thể được khi sử d ụng những lượng đầu vào nhất định. Do đó, khi có một yếu tố đầu vào tăng lên thì sản lượng tính theo hàm sản xuất sẽ tăng. Theo lập luận này ta thấy, do tổng cung là một hàm số của vốn sản xuất (K) nên khi kết quả đầu tư được đưa vào vận hành sẽ làm tăng vốn sản xuất và tổng cung AS sẽ tăng theo. Đây là cách thức tác động trực tiếp của đầu tư tới tổng cung. Mặt khác, hoạt động đầu tư sẽ tác động đến các nguồn lực khác như: lao động (L), tài nguyên thiên nhiên (R), trình độ khoa học công nghệ (T). Khi các yếu tố đầu vào này tăng lên thì tổng cung AS cũng tăng do AS là một hàm số của các biến số L, R, T. Đây là cách thức tác động gián tiếp của đầu tư tới tổng cung. N hư vậy, d ù là trực tiếp hay gián tiếp thì đầu tư của doanh nghiệp tư nhân cũng đều làm tăng tổng cung. Đường tổng cung AS dịch chuyển sang AS’ làm tăng hơn nữa mức sản lượng của nền kinh tế từ Y2 lên Y 3 (Hình 1b). P P AS AS’ AS P2 P2 P3 P1 AD’ AD’ AD Y1 Y2 Y Y2 Y3 Y (a) (b) Hình 1: Tác động của đầu tư đến tăng trưởng Tóm lại, đầu tư tác đ ộng đến tổng cầu và tổng cung, do đó tạo ra sự tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tác đ ộng của đầu tư tư nhân đối với nền kinh tế 7
  8. không chỉ dừng lại ở sự gia tăng về lượng mà còn tạo ra sự biến đổi về chất, tức là đầu tư góp phần tạo nên sự phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. Các nội dung tiếp theo sẽ làm sáng tỏ điều đó. 2. Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu là khái niệm biểu hiện kết cấu của một tổng thể bao gồm: số bộ phận cấu thành và mối tương quan tỷ lệ giữa các bộ phận đó trong tổng thể. Theo ba tiêu thức ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế, có ba loại cơ cấu kinh tế: cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế không bất biến mà luôn thay đổi. Sự thay đổi này là do số lượng các bộ phận thay đổi hoặc mối tương quan về tốc độ tăng trưởng giữa các bộ phận thay đổi. Đ ầu tư tạo ra những ngành sản xuất mới, tạo ra sự tăng trưởng trong các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế. Do đó, đầu tư tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có ba lý do giải thích tại sao sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế lại quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Thứ nhất, cơ cấu kinh tế phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế, ứng với mỗi mức độ phát triển khác nhau của nền kinh tế, cần có một cơ cấu ngành kinh tế phù hợp. Thứ hai, cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế có hiệu quả trên cơ sở khai thác hiệu quả những nguồn lực và lợi thế so sánh của các ngành, vùng và thành phần kinh tế. Thứ ba, cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ góp phần giảm bớt sự chênh lệch về trình đ ộ phát triển giữa các vùng, các thành phần kinh tế, tạo nên sự ổn định chính trị xã hội trong phạm vi quốc gia. 3. Góp phần tăng cường năng lực khoa học công nghệ quốc gia Các thành tựu khoa học công nghệ ra đời từ các phát minh, sáng chế. Phát minh là sự phát hiện ra các tri thức mới, sáng chế là việc vận dụng tri thức để thay đổi quá trình sản xuất hiện có. N ền kinh tế càng phát triển, khoa học công nghệ càng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi vì công nghệ tạo ra sản phẩm với năng suất và chất lượng cao, công nghệ tạo điều kiện để doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, do đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng đầu tư nhiều hơn cho công nghệ, cho hoạt động nghiên cứu triển khai (R&D). Ở các nước công nghiệp phát triển, các nước công nghiệp mới, khu vực tư nhân chiếm tới 80% tổng vốn đầu tư toàn xã hội cho khoa học và công nghệ. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất ở các doanh nghiệp sẽ góp phần tăng cường khả năng 8
  9. khoa học công nghệ của quốc gia, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 4. Góp phần tăng chất lượng lực lượng lao động Tác động của đầu tư đối với chất lượng lực lượng lao động thể hiện trên hai phương diện. Một là, đầu tư cho việc đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực là một trong những nội dung đầu tư quan trọng trong doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư này mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Thông qua đào tạo, doanh nghiệp có được một lực lượng lao động có chất lượng phù hợp với những hoạt động sản xuất, những đặc trưng của doanh nghiệp. Thông qua đào tạo, các sáng kiến của cá nhân sẽ được phổ biến và áp d ụng trong toàn doanh nghiệp, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao. H ai là, các hoạt động đầu tư làm cho sản xuất phát triển, thu nhập và cơ hội thăng tiến của người lao động sẽ nhiều hơn. Điều này tạo điều kiện và thúc đẩy người lao động tự học tập, tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề. Chất lượng nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng bậc nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia trong thời đại của khoa học công nghệ như hiện nay. 5. Tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động Một trong những khó khăn đối với các nước đang phát triển nói chung và V iệt Nam nói riêng là vấn đề giải quyết việc làm do cung về lao động, đặc biệt là lao động giản đ ơn quá lớn so với cầu về lao động. Đ ể giải quyết khó khăn này, các nước đang phát triển đã và đang áp dụng các biện pháp kiềm chế tốc độ gia tăng dân số, các chương trình giáo d ục và đào tạo. Song giải pháp cơ bản và có tính lâu dài là phải khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất để tăng cầu về lao động, tạo ra nhiều việc làm hơn. Đầu tư cũng là nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động và cải thiện đời sống của họ. Trên đây là năm vai trò cơ bản nhất của đầu tư khu vực tư nhân đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Những vai trò đó làm sáng tỏ tầm quan trọng của đầu tư khu vực tư nhân đ ối với nền kinh tế. Do vậy, nhà nước cần có những biện pháp phù hợp để kích thích đầu tư của khu vực này. Những biện pháp khuyến khích đầu tư tư nhân chỉ thực sự hữu hiệu khi được thực hiện trên cơ sở những nghiên cứu về hành vi đầu tư của các nhà đầu tư tư nhân, các nhân tố tác động đến nhu cầu đầu tư của họ. III-/ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NHU CẦU ĐẦU TƯ CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TƯ NHÂN 1. Mô hình đường cầu đầu tư 9
  10. Mục tiêu cơ b ản nhất của các nhà đầu tư tư nhân là lợi nhuận. Do đó, bất cứ nhân tố nào có tác d ụng tăng khả năng thu lợi nhuận từ hoạt động đầu tư sẽ kích thích các nhà đầu tư tư nhân bỏ vốn để đầu tư. Đ ể biểu diễn sự phụ thuộc của nhu cầu đầu tư (I) vào các nhân tố đó, trong kinh tế học, người ta sử dụng mô hình đường cầu đầu tư (II). Đ ường cầu đầu tư được định nghĩa là đường biểu diễn khối lượng đầu tư mà các doanh nghiệp muốn thực hiện ở các mức lãi suất (Hình 2). r r1 II’ r2 II I1 I2 I Hình 2: Đường cầu đầu tư Trong mô hình đ ường cầu đầu tư, lãi suất được coi là nhân tố nội sinh, nhân tố này làm di chuyển đ ường cầu đầu tư, các nhân tố khác là nhân tố ngoại sinh làm dịch chuyển đường cầu đầu tư. Sở dĩ lãi suất được chọn làm nhân tố nội sinh trong mô hình đường cầu đầu tư vì lãi suất là một trong những biến số kinh tế vĩ mô chủ yếu. Lãi suất tác động như thế nào tới lợi nhuận của hoạt động đầu tư và do đó tác động tới nhu cầu đầu tư? Chúng ta đều biết rằng đầu tư là sự hi sinh nguồn lực hiện tại để thu được lợi ích trong tương lai. Như vậy, trong một dự án đầu tư, chi phí và doanh thu được thực hiện ở những thời điểm khác nhau. Đ ể so sánh doanh thu với chi phí trong điều kiện tiền có giá trị biến đổi theo thời gian, các nhà đầu tư đã sử dụng lãi suất r làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các dòng tiền về mặt bằng thời gian hiện tại. Khi đó, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư được tính theo công thức sau: n Bi  Ci  1  r  N PV = i i 1 N hư vậy, nếu lãi suất r càng tăng thì lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư càng giảm. Một trong những điều kiện để nhà đầu tư lựa chọn dự án là: N PV0 hoặc IRRr (IRR là tỷ số ho àn vốn nội bộ, đây là mức lãi suất mà khi dùng nó đ ể tính NPV thì NPV=0). Lãi suất càng tăng thì số dự án đầu tư có N PV0 ho ặc IRRr càng giảm, do đó nhu cầu đầu tư càng giảm. Hơn nữa mức lãi suất thấp sẽ khuyến khích người có tiền đầu tư vào các hoạt động sản 10
  11. xuất kinh doanh hơn là gửi tiết kiệm. Do đó, đường cầu đầu tư là đường dốc xuống. Độ dốc của đường cầu đầu tư II phụ thuộc vào độ dài thời gian của các công cuộc đầu tư. Thời gian càng dài thì ảnh hưởng của lãi suất tới lợi nhuận đầu tư càng lớn, đường cầu đầu tư càng thoải hơn. Độ cao của đường cầu đầu tư phụ thuộc vào các nhân tố ngoại sinh khác như chi phí sản xuất, môi trường đầu tư. Chi phí sản xuất giảm thì lợi nhuận sẽ tăng tại mọi mức lãi suất, đầu tư tăng tại mọi mức lãi suất, đ ường cầu đầu tư d ịch chuyển sang phải. Nếu môi trường đầu tư càng thuận lợi thì đầu tư sẽ tăng tại mọi mức lãi suất, đường cầu đầu tư dịch sang phải. Tóm lại, nhu cầu đầu tư p hụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau. Trong mô hình đường cầu đầu tư, lãi suất là nhân tố nội sinh làm di chuyển đường cầu, lãi suất càng nhỏ thì nhu cầu đầu tư càng lớn. Mức độ ảnh hưởng của lãi suất tới nhu cầu đầu tư phụ thuộc vào độ dài thời gian của công cuộc đầu tư, dự án đầu tư càng kéo dài thì nhu cầu đầu tư càng nhạy cảm với lãi suất. Các nhân tố ngoại sinh như chi phí sản xuất, các điều kiện của môi trường đầu tư làm dịch chuyển đường cầu đầu tư. 2. Chính sách khuyến khích đầu tư D ựa trên các nhân tố tác động đến nhu cầu đầu tư đã được phân tích trên, nhà nước có thể sử dụng các chính sách khuyến khích đầu tư để kích thích ho ạt động đầu tư của khu vực tư nhân. Các chính sách kinh tế vi mô bao gồm: áp dụng các khoản trợ cấp đầu tư, các mức thuế suất ưu đãi, cho phép các doanh nghiệp khấu trừ chi phí đầu tư khỏi lợi nhuận trước khi tính mức lợi nhuận phải nộp thuế. Các chính sách này làm giảm chi phí của hoạt động đầu tư. Các chính sách kinh tế vĩ mô bao gồm: chính sách tài khoá và tiền tệ được thực hiện thông qua việc điều chỉnh mức lãi suất, thuế và chi tiêu của nhà nước. N goài ra, nhà nước còn có vai trò tạo môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư và kinh doanh nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư. N hư vậy, nhà nước với vai trò là người điều tiết vĩ mô nền kinh tế có thể tạo ra những ảnh hưởng, những động lực tích cực đối với hoạt động đầu tư của khu vực tư nhân. 11
  12. Phần II ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN ĐỐI VỚI SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM I-/ KHU VỰC TƯ NHÂN 1. Sự hình thành khu vực tư nhân K hái niệm khu vực tư nhân hình thành trong nền kinh tế nước ta kể từ khi công cuộc “Đổi mới” được tiến hành. Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp. Trong nền kinh tế đó chỉ có hai thành phần kinh tế được thừa nhận là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể. Trong điều kiện đất nước có chiến tranh, mô hình kinh tế này đ ã tỏ ra vô cùng phù hợp vì nó huy động được sức mạnh của toàn dân cho sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc. Tuy nhiên, sau đó những nhược điểm của mô hình này bắt đầu bộc lộ. Từ cuối thập kỷ 70, nền kinh tế Việt Nam và các nước XHXN khác lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng. Nền kinh tế ở trong tình trạng tăng trưởng âm. Lạm phát kéo dài và không thể kiểm soát nổi, năm 1986 là 774,7%. Hàng hoá khan hiếm, cung không đủ cầu, đời sống của nhân dân hết sức khó khăn. Bối cảnh đó đặt Việt Nam trước hai sự lựa chọn, hoặc là tiếp tục tìm kiếm các giải pháp trong khuôn khổ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, hoặc là chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường. Các giải pháp trong khuôn khổ cơ chế kế hoạch hoá tập trung được áp dụng đã không thể cải thiện được tình hình bởi lẽ nguyên nhân của khủng ho ảng do chính mô hình kinh tế này gây ra. Mô hình đó không tôn trọng sự vận động khách quan của nền kinh tế, không kích thích được tính chủ động sáng tạo của các chủ thể kinh tế, do đó trở thành lực cản của sự tăng trưởng và phát triển. V ì vậy giải pháp thứ hai, tiến hành đổi mới toàn diện theo hướng thị trường, là yêu cầu tất yếu để thoát khỏi khủng hoảng và phát triển kinh tế. Sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu cuối thập kỷ 80 càng chứng tỏ tính cấp thiết của công cuộc đổi mới đối với nước ta. Đ ường lối đổi mới do Đại hội Đảng VI đề ra và Đ ại hội Đảng VII, VIII ho àn thiện bao gồm bốn nội dung cơ bản sau: Một là, chuyển nền kinh tế từ mô hình kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất với hai hình thức quốc doanh và tập thể là chủ yếu sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành 12
  13. phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Hai là, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường. Ba là, thực hiện dân chủ hoá đời sống xã hội, từng bước xây dựng một nhà nước pháp quyền của dân do dân và vì dân. Bốn là, mở cửa tăng cường giao lưu, hợp tác với bên ngoài theo tinh thần: “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới vì hoà bình, độc lập và phát triển”. Công cuộc đổi mới đ ã tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của 6 thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước, Kinh tế tập thể, Kinh tế cá thể và tiểu chủ, Kinh tế tư b ản tư nhân, Kinh tế tư bản nhà nước và Kinh tế có vốn đầu tư nước ngo ài. Trong đó, các thành phần kinh tế tập thể, kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân được gọi chung là khu vực tư nhân hay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh hay kinh tế dân doanh. Trừ kinh tế tập thể, hầu hết các chủ thể của khu vực tư nhân chỉ được thừa nhận từ sau đổi mới, thậm chí bản thân kinh tế tập thể cũng có nhiều đặc điểm mới. Có thể nói rằng, kinh tế tư nhân đã hình thành và phát triển cùng với quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế Việt Nam. Đ ề án này sẽ phân tích hoạt động đầu tư của khu vực tư nhân trong giai đo ạn sau đổi mới 1990-2000. 2. Những quy định pháp lý về khu vực tư nhân Trong nền kinh tế thị trường, một trong những công cụ quan trọng nhất để nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế là hệ thống pháp luật. Bằng luật pháp, nhà nước có thể bảo đảm các quyền và lợi ích của các chủ thể kinh tế, bảo đảm lợi ích chung của cả xã hội. Mặt khác, hệ thống luật pháp còn thể hiện quan điểm, ý chí của nhà nước. X uất phát từ vai trò đó, nhà nước ta đã từng b ước xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định về hoạt động của các chủ thể kinh tế, trong đó có kinh tế tư nhân nhằm đảm bảo sự vận hành nhịp nhàng của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. H iện nay, theo quy định của pháp luật, chủ thể của khu vực tư nhân bao gồm: - Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật doanh nghiệp (trước đây là Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân). Các chủ thể n ày thuộc thành phần kinh tế tư bản tư nhân. - Doanh nghiệp hợp tác xã theo quy đ ịnh của Luật hợp tác xã. Các chủ thể này thuộc thành phần kinh tế tập thể. 13
  14. - Hộ kinh doanh cá thể và hộ nông dân. Các chủ thể này thuộc thành phần kinh tế cá thể và tiểu chủ ở nông thôn và thành thị. N goài ra, trong hoạt động đầu tư, khu vực tư nhân có thể được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Do có rất nhiều quan điểm khác nhau về chủ thể kinh tế của khu vực tư nhân, những phân tích trên đây nhằm xác định phạm vi của khu vực tư nhân trong đề tài này. II-/ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN Cùng với chủ trương đổi mới, các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực tư nhân đã thông thoáng, cởi mở hơn. Điều đó đã tạo được động lực mới trong nền kinh tế, tiếp tục giải phóng mọi lực lượng sản xuất, khơi dậy, phát huy được các nguồn lực để phát triển kinh tế. Những biến chuyển tích cực trong hoạt động đầu tư của khu vực tư nhân thời gian qua là một trong những bằng chứng thuyết phục cho tính đúng đ ắn của đường lối đổi mới. Mục này sẽ khái quát về tình hình đầu tư của khu vực tư nhân trên ba phương diện: số lượng các loại hình chủ thể đầu tư, quy mô vốn đầu tư và mức đóng góp của khu vực đối với nền kinh tế. 1. Số lượng chủ thể đầu tư của khu vực tư nhân Sự tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân thể hiện trước hết ở sự gia tăng về số lượng chủ thể đầu tư của khu vực này. Về số lượng hộ nông dân: Đổi mới trong nông nghiệp là khâu đột phá đầu tiên của công cuộc đổi mới nền kinh tế. Việc chuyển từ chủ trương tập thể hoá toàn bộ (lao động, ruộng đất và các tư liệu sản xuất khác) sang chính sách thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ đã có tác động khơi dậy những tiềm năng to lớn. Qua các năm, số lượng hộ nông dân liên tục gia tăng (Bảng 1), đến nay, cả nước có khoảng 10 triệu hộ nông dân. Bảng 1: Số lượng hộ nông dân (triệu hộ) 1985 1990 1994 1999 Năm 8.32 9.36 9.58 9.6 Số hộ nông dân Nguồn: Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới S1/1999 (1) Về số lượng doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp công ty và hộ kinh doanh cá thể: N ăm 1990, khi Quốc hội thông qua Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty, hoạt động của các doanh nghiệp này chính thức được thừa nhận và được hưởng sự bảo đảm, ưu đãi của nhà nước. Đây chính là một tiền đề cho sự trưởng thành mạnh mẽ của khu vực này. Càng ngày càng có nhiều 14
  15. doanh nghiệp được thành lập (Bảng 2), điều này góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam. (1) Kinh tế hộ nông dân và mô hình kinh tế trang trại ở Việt Nam, GS Nguyễn Điền (T 50) Bảng 2: Số lượng doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp công ty Số doanh nghiệp Năm Luỹ kế Hàng năm 414 1991 4784 5198 1992 1610 6808 1993 4073 10881 1994 4395 15276 1995 3623 18899 1996 1997 6103 25002 1019 26021 1998 4474 30500 1999 14443 44943 2000 Nguồn: Tạp chí Phát triển kinh tế (1) Bảng số liệu trên cho thấy, trong năm 2000, số lượng doanh nghiệp mới được thành lập tăng đột biến so với các năm trước đó. Đây là kết quả trực tiếp của việc Luật doanh nghiệp mới ra đời và bắt đầu có hiệu lực ngày 1/1/2000, thay thế cho hai luật trước đó là Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân. Theo quy định của Luật doanh nghiệp, thủ tục thành lập doanh nghiệp đơn giản hơn rất nhiều và các quy định về sở hữu, hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân và công ty cũng rõ ràng hơn, thông thoáng hơn. Có lẽ vì vậy mà Luật đã có tác d ụng rất lớn trong việc khuyến khích tư nhân đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng trong năm 2000, theo quy định của Luật doanh nghiệp, đã có khoảng 150.000 hộ kinh doanh cá thể mới đăng kí thành lập. Về số lượng hợp tác xã. Tính đến tháng 8/1997 cả nước có 10.500 hợp tác xã đã đ ăng kí hoạt động(2). Hoạt động của hợp tác xã hiện nay không còn mang tính bắt buộc và hình thức như trong thời bao cấp nữa mà thực sự là sự hợp tác tự nguyện của tập thể người lao động. Các hợp tác x ã không chỉ tồn tại trong lĩnh vực nông nghiệp mà còn phát triển trong các lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ. Một điểm đáng chú ý là 98% số doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân và 100% hộ kinh doanh cá thể, hộ nông dân có quy mô sản xuất vừa và nhỏ, kĩ thuật sản xuất còn lạc hậu, khả năng cạnh tranh chưa cao. Do đó, để tạo điều kiện cho sự phát triển của khu vực này đòi hỏi nhà nước cần có các chính sách đảm bảo, hỗ trợ về mặt thị trường và tiêu thụ sản phẩm. 15
  16. (1) Kinh tế tư nhân Việt Nam, thực trạng và giải pháp, TS Võ Phước Tấn, ThS Đỗ Hồng Điệp (2) Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực trạng và giải pháp, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam 2. Vốn đầu tư Bảng 3 cho biết tình hình vốn đầu tư của khu vực ngoài quốc doanh trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội và trong mối quan hệ so sánh với vốn đầu tư của nhà nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bảng 3: Vốn đầu tư toàn xã hội (tỷ đồng) Vốn nhà nước Vốn ngoài QD Vốn ĐTTTNN Tổng số Năm Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % 5,115 38.0 1,926 14.3 13,471 100.0 1991 6,430 47.7 8,688 35.1 5,185 21.0 24,737 100.0 1992 10,864 43.9 18,556 44.0 10,621 25.2 42,177 100.0 1993 13,000 30.8 20,796 38.3 16,500 30.4 54,296 100.0 1994 17,000 31.3 26,048 38.3 22,000 32.3 68,048 100.0 1995 20,000 29.4 35,894 45.2 22,700 28.6 79,367 100.0 1996 20,773 26.2 46,570 48.1 30,300 31.3 96,870 100.0 1997 20,000 20.6 52,536 54.0 24,300 24.9 97,336 100.0 1998 20,500 21.1 65,300 62.1 18,900 18.0 105,200 100.0 1999 21,000 20.0 74,700 61.9 21,800 18.6 120,000 100.0 2000 23,500 19.5 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam (1) Trong giai đoạn 1991-2000, tỷ lệ vốn đầu tư ngoài quốc doanh trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân là 24.7%, trong khi tỷ lệ này đối với vốn đầu tư nhà nước là 50.5% và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 24.8%. Tuy nhiên, nếu so sánh với tiềm năng của khu vực này thì khối lượng vốn huy động được còn chưa lớn. Thứ nhất, tiết kiệm của dân cư, theo kết quả điều tra và ước tính của Bộ kế hoạch và đ ầu tư và Tổng cục thống kê, cơ cấu sử dụng tiền tiết kiệm của dân cư như sau: - Mua vàng và ngoại tệ: 44% - Mua nhà đ ất, cải thiện điều kiện sinh hoạt: 20% - Gửi tiết kiệm (chủ yếu là ngắn hạn): 17% - Đầu tư cho các d ự án: 19% (Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới S3/2000)(2) N hư vậy, chỉ khoảng 36% vốn hiện có trong dân được huy động cho đầu tư phát triển. 16
  17. Thứ hai, tiết kiệm của các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp công ty và các hợp tác xã, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 9-10% năm là tiền đề của sự gia tăng mức tích luỹ trong các doanh nghiệp này. (1) Kinh tế Việt Nam và Thế giới 2000 -2001, Trang 52 (2) Huy động vốn đầu tư cho CNH, HĐH đất nư ớc, Hoàng Thị Bích Loan, Trang 42 Đó là những bằng chứng để khẳng định rằng khu vực tư nhân là khu vực còn đầy tiềm năng về vốn đầu tư. Theo chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001-2010, để thực hiện được mục tiêu tăng trưởng GDP của giai đoạn này thì khu vực tư nhân sẽ phải tăng gấp đôi mức đầu tư trên GDP từ 7% hiện nay lên 11-13% trong 10 năm tới. Mục tiêu này được đánh giá là đ ầy kì vọng song có khả năng thực hiện đ ược nếu có các chính sách huy động vốn đầu tư phù hợp, chẳng hạn như chính sách tiền tệ nhằm làm giảm mức lãi suất của nền kinh tế. 3. Đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Mức đóng góp của khu vực tư nhân vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế là một chỉ tiêu tổng quát biểu hiện kết quả hoạt động đầu tư của khu vực này. Số liệu trong bảng 4 và 5 cho thấy kết quả đó. Bảng 4: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế (%) 1999 1995 1996 1997 1998 2000 Năm 38.74 40.18 39.93 40.48 40.00 38.98 Kinh tế nhà nước 8.84 Kinh tế tập thể 10.06 10.02 8.91 8.90 8.53 32.93 Kinh tế cá thể 36.02 35.25 34.32 33.83 32.03 7.25 Kinh tế tư bản tư nhân 7.44 7.41 7.22 7.24 7.21 12.24 Kinh tế có vốn ĐTNN 6.30 7.39 9.07 10.03 13.25 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 Tổng số Nguồn: Niên giám thống kê 2000 Bảng 5: Chỉ số phát triển tổng sản phẩm quốc nội (%) 1999 1995 1997 1998 2000 Năm 102.6 109.4 109.7 105.6 107.4 Kinh tế nhà nước 106.0 Kinh tế tập thể 104.5 102.6 103.5 104.6 103.6 Kinh tế cá thể 102.8 105.6 103.4 105.3 103.2 Kinh tế tư bản tư nhân 109.3 109.8 107.9 107.3 117.6 Kinh tế có vốn ĐTNN 115.0 120.8 119.1 109.9 104.8 109.5 108.2 105.8 106.7 Tổng số Nguồn: Niên giám thống kê 2000 17
  18. Trong giai đoạn 1995-2000, khu vực tư nhân đã đóng góp khoảng 50% tổng sản phẩm quốc nội (Bảng 4). Mức đóng góp này phụ thuộc nhiều vào thành phần kinh tế cá thể (khoảng 34% GDP), đóng góp của kinh tế tập thể và kinh tế tư bản tư nhân còn hạn chế (khoảng 16% GDP). X ét về giá trị tuyệt đối, mức đóng góp này liên tục tăng qua các năm. Đ iều này thể hiện ở tốc độ phát triển tổng sản phẩm quốc nội của các thành phần kinh tế trong bảng 5. Trong đó, thành phần kinh tế tư b ản tư nhân có tốc độ tăng trưởng khá nhất trong 3 thành phần kinh tế thuộc khu vực tư nhân. K ết quả này khẳng định vị trí của khu vực tư nhân và hoạt động đầu tư của nó đối với nền kinh tế quốc dân. Tóm lại tình hình đầu tư của khu vực tư nhân trong giai đo ạn 1990-2000 đã có nhiều chuyển biến tích cực song còn nhiều khó khăn và chưa thực sự xứng đáng với tiềm năng của khu vực này. Để khai thác tốt hơn nữa những nguồn lực của khu vực tư nhân cần có sự tác động hỗ trợ của nhà nước thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách. III-/ VAI TRÒ ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN ĐỐI VỚI SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Làm sáng tỏ vai trò đầu tư của khu vực tư nhân đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam chính là tiêu điểm của đề tài này. Quá trình phân tích vai trò đầu tư của khu vực tư nhân sẽ dựa trên lý thuyết về vai trò của đầu tư đã được trình bày trong phần I. K hu vực tư nhân mặc dù mới trải qua hơn 10 năm tồn tại và phát triển song đã ngày càng khẳng định được vị thế của mình đối với sự tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế. Điều đó thể hiện trên các mặt sau: 1. Nguồn vốn của khu vực tư nhân ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội Vốn đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng nhất cho sự tăng trưởng, phát triển kinh tế. Trong giai đoạn 1991-2000, tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội trong GDP đạt mức bình quân là 25.4%, trong đó, vốn đầu tư của khu vực tư nhân đạt mức 7.1% GDP. Đây là một thành tựu lớn nền kinh tế V iệt Nam khi so sánh với những năm 80, tích luỹ nội bộ nền kinh tế là không đáng kể. Theo mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 do Đ ại hội Đảng IX đề ra, tổng vốn đầu tư trong thập kỷ tới phải là 30% GDP thì mới có thể tăng gấp đôi GDP trong giai đoạn này. Các chuyên gia kinh tế đã nhận định rằng, việc tăng quy mô vốn đầu tư trong GDP sẽ chủ yếu phụ thuộc vào đầu tư của khu vực tư nhân. 18
  19. Bảng 6: Tỷ lệ vốn đầu tư trong GDP (%) 1991-2000 2001 -2010 Giai đoạn 5.9 7.0 Đầu tư từ ngân sách nhà nước 7.0 7.0 Đầu tư từ các doanh nghiệp nhà nước 5.4 3.0-5.0 Đầu tư trực tiếp nước ngoài 7.1 11.0 -13.0 Đầu tư của khu vực tư nhân Tổng đầu tư 25.4 30.0 Nguồn: Ngân hàng th ế giới Bảng 6 cho thấy tỷ lệ vốn đầu tư của từng khu vực trong GDP giai đoạn 1991-2000 và những dự tính cho giai đoạn 2001-2010. Theo dự tính này, tỷ lệ vốn đầu tư của nhà nước trong GDP sẽ tăng không đáng kể, tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngo ài trong GDP sẽ giảm, như vậy sự tăng lên của tỷ lệ tổng vốn đầu tư trong GDP sẽ do khu vực tư nhân quyết định. Thứ nhất, về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Trong những năm 1991- 2000, ngân sách nhà nước (gồm cả vốn ODA) đóng góp một phần vốn cho tổng đầu tư với tỷ lệ bình quân hàng năm là 6% GDP. Khoản vốn này được sử dụng để đầu tư cho các lĩnh vực giao thông vận tải, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, khoa học công nghệ và môi trường. Nhưng khoản đầu tư này trong tương lai sẽ bị hạn chế bởi triển vọng thu ngân sách tăng chậm lại, bởi nhà nước cần một khoản chi đáng kể cho việc cải cách doanh nghiệp nhà nước và cải cách ngân hàng. Do đó, đầu tư từ ngân sách nhà nước sẽ khó vượt qua mức 7% trong giai đoạn tới. Thứ hai, về đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước. Năm 2000, đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước đạt mức 9-10% GDP. Tuy vậy cũng còn những nghi ngờ về khả năng huy động nguồn lực của các doanh nghiệp nhà nước để duy trì mức đầu tư như vậy. Một là, tình hình tài chính của các doanh nghiệp nhà nước trong thời gian gần đây rất yếu kém. Hai là, tín d ụng ngân hàng dành cho các doanh nghiệp nhà nước có khả năng bị hạn chế vì các ngân hàng sẽ chuyển sang chế độ cho vay mang tính thương mại cao hơn và sự ưu tiên mang tính b ất hợp lý đối với các doanh nghiệp nhà nước sẽ không còn. Do đó, mức đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước sẽ khó vượt mức bình quân của giai đoạn trước là 7% GDP. Thứ ba, về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo dự tính, tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong GDP sẽ giảm từ 5% trong giai đoạn 1991-2000 xuống còn 3-5% trong giai đo ạn 2001-2010. Có bốn lý do giải thích cho sự suy giảm đó. Một là, tỷ lệ 3 -5% GDP là một tỷ lệ rất cao so với thế giới. Hai là, việc tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, một lĩnh vực có thể thu hút được rất nhiều vốn đầu tư vẫn chưa có nhiều tiến triển ở Việt Nam. Ba là, khi Hiệp định thương m ại song phương V iệt Mỹ được thực thi, hầu hết đầu tư nước ngo ài nhằm vào xuất khẩu sang 19
  20. thị trường Mỹ sẽ tập trung vào các ngành công nghiệp nhẹ đòi hỏi ít vốn. Bốn là, việc Trung Quốc gia nhập WTO và sự phục hồi của nền kinh tế các quốc gia Đông Á sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với Việt Nam trong việc thu hút FDI. Trong b ối cảnh như vậy, mục tiêu tổng đầu tư có đạt được hay không phụ thuộc chủ yếu vào khu vực tư nhân. Tỷ lệ vốn đầu tư của khu vực này trong GDP phải tăng gấp đôi so với giai đoạn trước, từ 7% lên 11 -13%. Điều này là khó khăn song có thể thực hiện được bởi như đã phân tích trong phần “Tình hình đầu tư của khu vực tư nhân” thì khu vực này còn tiềm năng về vốn đầu tư. Có một vấn đề nhận thấy là xu hướng vốn đầu tư của khu vực tư nhân giai đoạn 1991-2000 tăng lên về số tuyệt đối song tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư lại giảm dần (Bảng3). Sự suy giảm đó là do tỷ trọng vốn đầu tư cho nông nghiệp, dịch vụ và xây dựng nhà cửa có xu hướng giảm, tỷ trọng vốn đầu tư cho công nghiệp chế tạo tăng dần mà khu vực tư nhân ít tham gia vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo. V ì vậy, để đạt mục tiêu đề ra, cần xoá bỏ mọi trở ngại và tạo ra động lực khuyến khích đối với đầu tư của khu vực tư nhân vào lĩnh vực này. 2. Khu vực tư nhân có những đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế Trong nội dung trước, khi xem xét kết quả hoạt động đầu tư của khu vực tư nhân, ta đ ã thấy mức đóng góp của khu vực này trong sự tăng trưởng GDP. Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét cụ thể hơn trong phạm vi từng ngành. Về nông nghiệp. Sau quá trình phi tập thể hoá trong nông nghiệp hộ nông dân đã chính thức được thừa nhận là đơn vị kinh tế cơ bản trong nông nghiệp nông thôn. Điều đó đ ã phát huy được tính chủ động của người nông dân trong sản xuất nông nghiệp, và khu vực tư nhân, cụ thể là các hộ nông dân và các hợp tác xã nông nghiệp là lực lượng chủ lực tạo ra những thành quả to lớn trong ngành này. Các số liệu về cơ cấu tổng giá trị sản lượng nông lâm ngư nghiệp chứng minh khu vực tư nhân là lực lượng sản xuất chủ lực trong nông nghiệp (Bảng 7). Bảng 7: Cơ cấu tổng giá trị sản lượng nông lâm ngư nghiệp 1994 1995 1996 1997 1998 1999 Năm Quốc doanh Giá trị (Tỷ đồng) 2210 2664 3424 3582 3961 4698 T ỷ trọng (%) 4.5 4.3 4.5 4.4 4.3 4.6 Khu vực tư nhân Giá trị (Tỷ đồng) 46655 59555 72090 77244 89111 97025 T ỷ trọng (%) 95.5 95.7 95.5 95.6 95.7 95.4 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2