Luận văn:Đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thực trạng và giải pháp
lượt xem 29
download
Thanh Hóa là một có địa hình phức tạp , gồm nhiều huyện vùng cao. Khi bước vào thực hiện công cuộc đổi mới, Thanh Hóa gặp không ít khó khăn cả về địa hình, khí hậu và xuất phát điểm kinh tế chủ yếu là thuần nông. Trong những năm qua, với quyết tâm cao Thanh Hóa đã từng bước chuyển tư nền kinh tế thuần nông tự cấp tự túc sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá và thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Nhìn lại 10 năm đổi mới, kinh tế...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn:Đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thực trạng và giải pháp
- Luận văn Đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thực trạng và giải pháp 1
- LỜI NÓI ĐẦU Thanh Hóa là một có địa hình phức tạp , gồm nhiều huyện vùng cao. Khi bước vào th ực hiện công cuộc đổi mới, Thanh Hóa gặp không ít khó khăn cả về địa h ình, khí h ậu và xuất phát điểm kinh tế chủ yếu là thuần nông. Trong những năm qua, với quyết tâm cao Thanh Hóa đ ã từng b ước chuyển tư nền kinh tế thuần nông tự cấp tự túc sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá và thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Nhìn lại 10 năm đổi mới, kinh tế Thanh Hóa liên tục phát triển, GDP tăng đ ều qua các năm, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm đáng kể, cơ sở hạ tầng phát triển. Một trong những yếu tố góp phần làm nên sự th ành công của Thanh Hóa đó chính là hoạt động đầu tư. Sự nỗ lực của tỉnh trong việc gia tăng đầu tư đ ã đ em lại cho kinh tế Thanh Hóa những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt động đầu tư của tỉnh trong những năm qua còn tồn tại nhiều khó khăn bất cập cần phải được khắc phục như: đầu tư toàn xã hội còn thấp, hiệu quả và chất lượng đầu tư một số ngành còn ch ưa cao, sức cạnh tranh còn yếu, cơ cấu đầu tư chuyển dịch chậm chưa phát huy lợi thế so sánh của từng ngành, từng vùng, năng lực sản xuất và kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng đư ợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả đầu tư, đầy mạnh đầu tư trên địa bàn tỉnh trong những năm tới là vấn đề nổi cộm cần được quan tâm hàng đầu. Vì lý do này, chuyên đ ề " Đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên đ ịa bàn tỉnh Thanh Hóa thực trạng và giải pháp ” đư ợc hoàn thành với mong muốn đóng góp một phần vào việc giải quyết vấn đề trên. 2
- CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH THANH HÓA I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA 1 . Điều kiện tự nhiên 1 .1. Vị trí địa lý, kinh tế, chính trị Tỉnh Thanh Hoá thuộc vùng Bắc Trung Bộ, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 153 km về phía Nam, có tọa độ địa lý từ 19o18 - 20 o00 vĩ độ Bắc và 104o22 - 106 o04 kinh độ Đông; phía Bắc giáp 3 tỉnh Sơn La, Hoà Bình và Ninh Bình; phía Nam giáp tỉnh Nghệ An; phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn của nước CHDC nhân dân Lào; phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ. Tỉnh Thanh Hóa có 27 đ ơn vị h ành chính gồm 1 thành phố, 02 thị xã và 24 huyện, với tổng diện tích tự nhiên 11.134,73 km2, dân số trung b ình n ăm 2007 kho ảng 3,7 triệu người, chiếm 3,4% diện tích và 4,3% dân số cả nước. Về vị trí địa lý kinh tế, chính trị của Thanh Hóa có những điểm nổi bật sau: - Nằm ở cửa ngõ giao lưu giữa Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ, giữa Vùng KTTĐ Bắc Bộ với Vùng KTTĐ Trung Bộ, đồng thời nằm trên các tuyến giao lưu quan trọng của hệ thống đư ờng quốc tế và quốc gia như: tuyến đường sắt Thống Nhất, quốc lộ 1A, quốc lộ 10; đường 15A và đư ờng Hồ Chí Minh xuyên suốt vùng Trung du Miền núi của tỉnh; có đường 217 nối Thanh Hóa với tỉnh Hủa Phăn của Lào...nên có nhiều điều kiện để phát triển. Thanh Hoá có đư ờng biên giới chung với nước CHDCND Lào dài trên 190 km; có các cửa khẩu Na Mèo, Tén Tần...Trong đó, tại cửa khẩu Na Mèo được quy hoạch xây dựng thành Khu kinh tế Cửa khẩu th ời kỳ 2008-2015 (Quyết định số 52/2005/QĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ); đây là những lợi thế lớn để Thanh Hóa phát triển kinh tế cửa khẩu, mở rộng hợp tác và giao lưu thương m ại quốc tế với các tỉnh Bắc Lào, Đông Bắc Thái Lan và các vùng lân cận thông qua hệ thống các tuyến đường xuyên á trong khu vực. - Trong tương lai Vùng KTTĐ Bắc Bộ có khả năng sẽ được mở rộng không gian về phía Nam (đến Thanh Hóa) tạo cơ hội để Thanh Hóa thu hút đầu tư phát triển nhanh hơn. Đặc biệt Thanh Hóa có Khu kinh tế Nghi Sơn, tại đây ngoài Khu liên h ợp lọc hóa dầu (công trình trọng điểm quốc gia), khu cảng Nghi Sơn (tương lai sẽ là cảng nước sâu lớn ở phía Bắc), nhiều công trình kinh tế lớn khác sẽ đư ợc xây d ựng… m ở ra cơ hội phát triển mới, tạo bước đột phá trong tăng trư ởng và 3
- chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh cũng như của vùng Bắc Trung Bộ theo hướng CNH, HĐH. - Thanh Hóa có nhiều dân tộc anh em sinh sống, có nền văn hóa rất đa dạng về ngôn ngữ, phong tục tập quán... Đây là m ột lợi thế lớn để khai thác phục vụ phát triển du lịch, song cũng đặt ra nhiệm vụ hết sức quan trọng trong vấn đề giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc và ổn định chính trị xã hội. Vùng núi phía Tây của tỉnh rộng lớn, địa hình ph ức tạp, giao thông cách trở, kết cấu hạ tầng yếu kém, kinh tế xã hội chậm phát triển… đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết cả về kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng. 1 .2. Đặc điểm địa hình Địa hình ở Thanh Hoá đa dạng, có hướng thấp dần từ Tây sang Đông và chia thành 3 vùng rõ rệt: * Vùng núi và trung du: gồm 11 huyện (Như Xuân, Như Thanh, Thường xuân, Lang Chánh, Bá Thước, Quan Hoá, Quan Sơn, Mường Lát, Ngọc Lặc, Cẩm Thu ỷ và Th ạch Thành) với diện tích tự nhiên 7999 km2 (chiếm 71,8% diện tích tự nhiên toàn tỉnh). Đây là vùng nối liền giữa hệ núi cao phía Tây Bắc và hệ núi Trường Sơn phía Nam. Độ cao trung bình ở vùng núi từ 600 - 700 mét, độ dốc trên 25o, vùng trung du có độ cao trung bình 150 -200 mét, độ dốc từ 150 đ ến 200. Vùng có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh gây trở ngại lớn cho phát triển kinh tế và xây dựng kết cấu hạ tầng. * Vùng đồng bằng: gồm 10 huyện (Thọ Xuân, Thiệu Hoá, Yên Định, Đông Sơn, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Nông Cống, Hà Trung, TP Thanh Hoá và TX. Bỉm Sơn) với diện tích tự nhiên 1905 km2 (chiếm 17,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh). Đây là vùng được bồi tụ bởi hệ thống sông Mã, sông Yên. Vùng có địa hình xen kẽ giữa vùng đất bằng với các đồi thấp và núi đá vôi độc lập, độ cao trung bình từ 5 - 15 m ét, một số nơi trũng như Hà Trung có độ cao chỉ từ 0 - 1 m ét. Nhìn chung vùng đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp. * Vùng ven biển: gồm 6 huyện chạy dọc bờ biển từ huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Sầm Sơn, Quảng Xương đến Tĩnh Gia, với diện tích h ơn 1230,6 km2 (chiếm 11,1% diện tích tự nhiên). Vùng có địa hình bằng phẳng, độ cao trung b ình từ 3 - 6 m ét, riêng phía Nam huyện Tĩnh Gia địa h ình có dạng sống trâu do các d ẫy đồi kéo dài ra biển. Đây là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi gia cầm), đặc biệt là nuôi trồng thủy sản, phát triển công 4
- nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cảng và phát triển dịch vụ vận tải sông, b iển... 1 .3. Đặc điểm khí hậu Thanh Hoá n ằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm hai mùa rõ rệt là mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. Thanh Hoá có chế độ nhiệt tương đối cao, nhiệt độ trung bình 23,7 oC nhưng có sự khác biệt giữa các vùng. Vùng đồng bằng ven biển nhiệt độ cao hơn vùng núi từ 0,5 - 1,5oC. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng nhất (tháng 6 - 7) là 30 - 31oC, nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất (tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau) là 170C. Biên độ nhiệt ngày đêm khá cao, từ 8 - 10oC vào các tháng mùa đông. Tổng tích ôn cả năm khoảng 8.600 - 8.7000C ở vùng đồng bằng ven biển, giảm xuống còn 8.0000C và thấp hơn ở vùng núi phía Tây; số giờ nắng cao, trung b ình từ 1310 -1460 giờ/năm. Tháng có số giờ nắng cao nhất (tháng 6) là 225 giờ, tháng có số giờ nắng th ấp nhất (tháng 12) là 46 giờ). Tóm lại, là m ột tỉnh có diện tích rộng, có đủ các dạng địa h ình nên Thanh Hoá có khí hậu khá đa dạng và phân hoá m ạnh theo không gian và th ời gian. Lượng mưa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào… là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Song các yếu tố khí hậu khắc nghiệt, đặc biệt là h ạn hán, b ão lụt, gió nóng,… ở đồng bằng ven biển phía Đông và lũ quét, lạnh giá, sương muối… ở vùng núi phía Tây cũng gây trở ngại không nhỏ cho sự phát triển chung, nhất là sản xuất nông nghiệp và đ ời sống dân cư. 2 . Các tài nguyên thiên nhiên chính 2 .1. Tài nguyên đất Theo kết quả phúc tra thổ như ỡng của FAO- UNESCO, tỉnh Thanh Hoá có 8 nhóm đất chính với 20 loại đất khác nhau và được phân bố như sau: - Nhóm đất xám: Diện tích 717.245 ha, chiếm 64,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở vùng trung du miền núi, thuộc các huyện Quan Hoá, Bá Thước, Như Xuân, Thường Xuân, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Thạch Thành, Lang Chánh... Đất có tầng dầy, dễ thoát nước, thích hợp cho phát triển lâm nghiệp và các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả như cao su, cà phê, chè, cam, chanh, dứa... - Nhóm đất đỏ: Diện tích 37.829 ha, chiếm 3,4% diện tích tự nhiên, phân bố ở độ cao trên 700 mét tại các huyện: Quan Hoá, Lang Chánh, Th ường Xuân. Nhóm đ ất n ày có tầng d ày, thành ph ần cơ giới từ nhẹ đến trung b ình, ít chua nên thích hợp với nhiều loại cây trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng. Tuy nhiên, do phân bố ở địa 5
- hình cao, chia cắt mạnh và dễ bị rửa trôi nên việc khai thác sử dụng gặp nhiều khó khăn và cần có biện pháp bảo vệ đất. - Nhóm đất phù sa: Diện tích 191.216 ha, chiếm 17,2% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng, ven biển. Đất có thành ph ần cơ giới thường là thịt nhẹ, ít chua, giàu chất dinh dư ỡng nên có chất lượng tốt, thích hợp với nhiều lo ại cây trồng, nhất là các loại cây ngắn ngày như lương thực, hoa màu và cây công n ghiệp ngắn ngày khác. - Nhóm đất tầng mỏng: Diện tích 16.537 ha, chiếm 1,49% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu ở vùng trung du và các dãy núi độc lập ở đồng bằng ven b iển như Nông Cống, Thiện Hoá, Yên Định, Hoằng Hoá, Hà Trung, Hậu Lộc, Tĩnh Gia, Đông Sơn...Đặc điểm của nhóm đất này là có tầng mỏng và bị xói mòn trơ sỏi đ á, trên cần được đầu tư, cải tạo và đưa vào khai thác. - Nhóm đất glây: Diện tích 2.583 ha, chiếm 0,23% diện tích đất tự nhiên. Hầu h ết đất đã bị bạc màu cần được cải tạo đưa vào sản xuất nông lâm nghiệp. - Nhóm đất đen: Diện tích 5.903 ha, chiếm 0,53% diện tích tự nhiên. Đất bị lầy thụt và bùn, cần cải tạo đưa vào sản xu ất nông lâm nghiệp. - Nhóm đất mặn: Diện tích 21.456 ha, chiếm 1,93% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở vùng ven biển. Đất thư ờng có độ phì nhiêu khá cao, thành ph ần cơ giới từ trung bình tới thịt nặng, độ pH từ 6,0 - 7,5... thích hợp cho trồng cói và nuôi trồng thu ỷ sản. - Nhóm đất cát: Diện tích 20.247 ha, chiếm 1,82% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở các huyện ven biển. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, ngh èo chất dinh dưỡng, khả năng giữ nước, giữ màu kém... nên năng suất cây trồng thấp. Song đất có thành ph ần cơ giới nhẹ nên dễ canh tác, thích hợp cho nhiều loại cây trồng như trồng rừng, hoa m àu, cây công nghiệp, cây ăn quả... và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên trong quá trình canh tác cần tăng cường bón phân cho đất và áp dụng các biện pháp cải tạo đất. - Đất khác: Diện tích 97.610 ha, chiếm 8,79% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trong đó núi đá vôi là 37.909 ha và ao, hồ, sông suối là 60.701 ha. 2 .2. Tài nguyên rừng Với h ơn 2/3 diện tích tự nhiên là đồi núi, tỉnh Thanh Hoá có tài nguyên rừng khá lớn, đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc phòng hộ đầu nguồn và phát triển kinh tế xã hội. Theo QĐ số 571/QQĐ-UBND ngày 12/3/2008 về việc công bố số liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp năm 2007, diện tích đất có rừng toàn tỉnh 6
- là 511785,2 ha; trong đó rừng tự nhiên là 386.245,4 ha, rừng trồng 125.539,8 ha; tỷ lệ che phủ đạt 45,1%, tăng 13% so năm 2000 (năm 2000 là 32,1% và năm 2005 là 43%) - Rừng phòng hộ có diện tích 158.470,2 ha; chiếm gần 40,0% diện tích có rừng, phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Tây và m ột số ít ở ven biển. Chức năng của rừng là phòng hộ đầu nguồn các sông lớn như sông Chu, sông Mực, sông Bưởi, Hồ Yên Mỹ... và phòng hộ ven biển. - Rừng đặc dụng bao gồm Vườn quốc gia Bến En, Vư ờn quốc gia Cúc Phương và các Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, Pù Luông, Xuân Liên, với tổng diện tích 76.457,9 ha, chiếm 14,5% diện tích có rừng. Chức năng của rừng là bảo tồn đa d ạng sinh học, hệ động thực vật quí hiếm, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái và b ảo vệ môi trường…. - Rừng sản xuất có diện tích 276.857 ha, chiếm 54,1% diện tích có rừng; tập trung ở vùng đồi núi thấp và vùng trung du. Rừng của Thanh Hoá chủ yếu là rừng lá rộng với hệ động thực vật khá phong phú, đa dạng về giống loài. Về thực vật có các loại gỗ quý như lát, pơmu, trầm hương, lim, sến, vàng tâm…; các loại thuộc họ tre có luồng, nứa, vầu, giang, bương, tre…; ngoài ra còn có mây, song, dư ợc liệu, cây thả cánh kiến… Tuy nhiên trong những năm cuối thập kỷ trước do bị khai thác quá mức n ên chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng, các loại thực vật quí hiếm như lim, lát… chỉ còn rải rác ở một số địa bàn vùng cao, vùng sâu, vùng xa, địa hình hiểm trở và tại các khu bảo tồn, vườn Quốc gia. Về động vật, có thể nói hệ động vật rừng ở Thanh Hóa trước đây rất phong phú, nhưng do trong nhiều năm bị săn bắt bừa b ãi nên đ ã bị giảm sút nhiều. Tuy nhiên hiện nay vẫn thuộc loại phong phú so với nhiều tỉnh khác ở Bắc Bộ. Trong một số khu rừng còn xu ất hiện các loài bò rừng, nai, hoẵng, vượn, khỉ, lợn rừng và nhiều loại chim, thú, bò sát khác… Đặc biệt một số nơi còn có các loài động vật quý như hổ, báo, gấu, gà lôi, công trĩ… Riêng ở Vư ờn quốc gia Bến En hiện còn h ệ động vật rất phong phú gồm 162 loài chim, 53 loài thú, 39 loài bò sát…, trong đó có nhiều lo ài quý hiếm không chỉ đối với Việt Nam m à còn đối với cả thế giới, do vậy cần được bảo vệ nghiêm ngặt. Tóm lại, rừng của Thanh Hóa rất phong phú và đa dạng về chủng loại rừng và lâm sản, nhưng chất lượng rừng thấp. Do địa hình ph ức tạp, giao thông cách trở n ên công tác quản lý và bảo vệ rừng gặp nhiều khó khăn; Tình trạng đốt nương làm 7
- rẫy và khai thác lâm sản trái phép vẫn còn tái diễn. 2 .3. Tài nguyên nước và thủy năng a/ Nước mặt. Trên đ ịa b àn Thanh Hoá có 4 hệ thống sông lớn là Sông Mã, sông Yên, sông Hoạt, sông Bạng và 173 sông suối nhỏ, tạo ra một mạng lưới thuỷ văn dày đặc và phân bố khá đều trên đ ịa bàn, bình quân mật độ sông suối đạt 0,5 - 0,6 km/km2. Tổng lư ợng dòng chảy trung bình hàng năm từ 20 - 21 tỷ m3 n ăm, trong đó khoảng 10 tỷ m3 lượng dòng chảy sinh ra trong nội tỉnh; cao nhất xấp xỉ 26 tỷ m3, năm nhỏ nhất khoảng 12 tỷ m3. b/ Tiềm năng thủy điện Do hệ thống sông suối ở Thanh Hóa khá dầy, trong đó có một số sông lớn, lưu vực rộng (nhất là hệ thống sông Mã) b ắt nguồn từ những vùng núi cao, nhiều thác gh ềnh… nên Thanh Hóa có tiềm năng thuỷ điện khá lớn. Riêng hệ thống sông Mã có trữ năng lý thuyết tới 12 tỉ KWh với các bậc thang có thể khai thác thủy điện như: Bản Uôn, Bản Mon, Cẩm Ho àng, La Hán (trên sông Mã) và Cửa Đặt (trên sông Chu)… Hiện nay công trình hồ Cửa Đặt đ ang được xây dung, cùng với hệ thống Bái Thượng cũ tưới cho gần 88.000 ha đất canh tác kết hợp thủy điện (công suất 97 MW). c/ Nước ngầm Thanh Hoá có nguồn n ước ngầm khá phong phú và đa dạng, thuộc hai dạng chính là nước ngầm lỗ hổng trong các tầng trầm tích và nước trong các tầng chứa khe nứt. Các kết quả thăm dò cho thấy nư ớc ngầm phân bố ở nhiều n ơi, từ Thạch Thành tới thị xã Sầm Sơn ở phía Bắc, khu vực Tĩnh Gia ở phía Nam và một phần dọc ven biển. d/ Nước khoáng Nước khoáng ở Thanh Hoá chưa đư ợc đ iều tra nghiên cứu nhiều. Theo kết quả điều tra ban đầu cho thấy, toàn tỉnh có 14 điểm có dấu hiệu khác thư ờng về nhiệt độ, thành ph ần hoá, lý trong nước, nhưng chưa có nguồn nào được nghiên cứu chi tiết. Hiện mới phát hiện nước khoáng ở một số khu vực như: lỗ khoan 12 tại Ga Ngh ĩa trang thuộc xã Hoằng Trung, huyện Hoằng Hoá; lỗ khoan 31 xã Đông Yên, huyện Đông Sơn và các lỗ khoan UNICEF ở xã Quảng Yên, huyện Quảng Xương... 2 .4. Tài nguyên biển Thanh Hoá có bờ biển dài 102 km (từ cửa Càn, Nga Sơn đến Hà Nẫm, Tĩnh Gia); vùng lãnh hải rộng hơn 1,7 vạn km2. Vùng biển và ven biển Thanh Hoá có tài 8
- nguyên khá phong phú, đa dạng, trong đó nổi bật là tài nguyên thu ỷ sản, tài nguyên du lịch biển và tiềm năng xây dựng cảng và dịch vụ h àng hải. * Về tài nguyên thuỷ sản: Vùng biển Thanh Hoá chịu ảnh hưởng của các dòng hải lưu nóng và lạnh tạo thành những bãi cá, tôm có trữ lượng lớn so với các tỉnh phía Bắc. Tại vùng biển Thanh Hoá đã xác đ ịnh có hơn 120 loài cá, thuộc 82 giống, 58 họ gồm 53 lo ài cá nổi, 69 lo ài cá đáy và các lo ại hải sản khác. Tổng trữ lượng hải sản ước khoảng 140.000 - 165.000 tấn; khả năng khai thác từ 60.000 - 70.000 tấn/năm, trong đó cá nổi chiếm hơn 60% và cá đáy chiếm gần 40%. * Về tiềm năng xây dựng cảng: Với bờ biển dài và nhiều cửa lạch, Thanh Hoá có tiềm năng rất lớn về xây dựng cảng và phát triển vận tải biển, trong đó đáng chú ý nhất là khu vực Nghi Sơn. Đây là khu vực được đánh giá có điều kiện thuận lợi nhất của vùng ven biển từ Hải Phòng đến Nam Hà Tĩnh. Tại đây trong tương lai sẽ xây dung cụm cảng nước sâu lớn trong vùng (gắn với Khu kinh tế Nghi Sơn) với 3 khu cảng chính là cảng tổng hợp Nghi Sơn, cảng cho Khu liên hợp lọc hóa dầu và các cảng chuyên dùng cho nhà máy xi măng, nhà máy nhiệt điện và nhà máy đóng tầu Nghi Sơn... tạo điều kiện để Thanh Hóa mở rộng giao lưu hàng hoá với các tỉnh trong nước và với thế giới. Tóm lại, Thanh Hoá có bờ biển dài, có tiềm năng lớn về khai thác, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển du lịch, phát triển cảng và vận tải biển... Đây là lợi thế rất lớn để Thanh Hoá phát triển kinh tế nhanh, hội nhập mạnh với khu vực và với thế giới. 2 .5. Tài nguyên du lịch Thanh Hoá có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn, là điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại h ình du lịch hấp dẫn như du lịch biển, du lịch mạo hiểm, du lịch văn hóa- lịch sử, du lịch sinh thái… Về tài nguyên du lịch tự nhiên: Thanh Hoá có bờ biển dài với nhiều bãi biển đ ẹp như Sầm Sơn, Hải Tiến -Ho ằng Hóa, Hải Hoà-Tĩnh Gia,... Các bãi biển này đ ều có đ ặc điểm chung là dài, độ dốc thoải, cát trắng mịn, nước trong... rất phù hợp cho tắm biển và các hoạt động vui ch ơi giải trí. Bên cạnh những bãi tắm đẹp là những th ắng cảnh như Hòn Trống Mái, đền Độc Cước, Đền Cô Tiên ở Sầm Sơn... Ngoài khơi có các đảo như Hòn Nẹ, Hòn Mê,... làm cho các tuyến du lịch ven biển thêm phần hấp dẫn. Hiện nay, bãi biển Sầm Sơn đã được khai thác với cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Các bãi biển khác hầu như vẫn còn giữ nguyên vẻ hoang sơ với môi trường thoáng đãng, trong lành và đang được đầu tư xây dựng như : Hải 9
- Tiến, Hải Hòa… . Với những tiềm năng và lợi thế trên, trong tương lai việc xây dựng các điểm, các tour du lịch hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ của từng địa danh trong tỉnh sẽ tạo cho ngành du lịch ở Thanh Hóa có cơ hội phát triển mạnh, trở thành điểm đến hấp d ẫn và lý thú của nhiều du khách. 2 .6. Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản ở Thanh Hoá khá phong phú về chủng loại và đa dạng về cấp trữ lượng. Hiện toàn tỉnh có tới 257 mỏ và điểm quặng, với 42 loại khoáng sản, trong đó có một số loại có ý nghĩa quốc tế và khu vực như Crôm, đá ốp lát, đô lô mít, chì kẽm, thiếc, vonfram, antimoan, đá quý. Nhiều mỏ có trữ lượng lớn và phân bố tập trung, cho phép khai thác với quy mô công nghiệp như đá vôi, đất sét làm xi măng. Đây là m ột lợi thế lớn của tỉnh trong việc phát triển công nghiệp khai khoáng, công nghiệp sản xuất xi măng, công nghiệp vật liệu xây dựng Ngoài ra, còn có nhiều loại khoáng sản khác như chì kẽm, Ăngtimon, Niken - Coban, đồng, thiếc, thiếc-vonfram, Manhezit, Asen, thu ỷ ngân, Barit, Pyrit, Berin, Môlip đen, cát kết (chất trợ dung), sét trắng. Mác sa lít, Fensfat, cát thuỷ tinh, đá xây dựng, đá granit, đá thạch anh và than chì, than đá và than bùn… tuy trữ lượng không lớn nhưng có giá trị cao, có thể khai thác ở quy mô nhỏ phục vụ phát triển công nghiệp địa phương. 3 . Đặc điểm kinh tế xã hội 3 .1.Về kinh tế: * Về tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng bình quân 2001 -2005 là 9,1%/năm và dự kiến 11,5% giai đoạn 2006 -2010; trong đó nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,2%/năm, công n ghiệp - xây dựng tăng 15,8%/năm và dịch vụ tăng 12,2%/năm. Điều đáng chú ý là tốc độ tăng trư ởng kinh tế của tỉnh có xu hướng tăng dần vào các năm cuối kỳ của kế hoạch 5 năm, tạo đ à tăng trưởng thuận lợi cho thời kỳ tiếp theo. 10
- Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001 - 2010 Đơn vị: Tỷ đồng, giá CĐ Tăng BQ (%/n.) Chỉ tiêu 2000 2005 DK 2010 2001- 2001- 2006- 2010 2005 2010 Tổng GDP 7700.8 11910.0 20.563.0 10,3 9 .1 11.5 1. Theo ngành kinh tế - Nông lâm nghiệp và TS 2925.9 3633.0 4464.0 4,3 4 .4 4,2 - Công nghiệp và XD 2243.7 4535.0 9461.0 15,5 15.1 15,8 - Dịch vụ 2531.2 3739.0 6638.0 10,1 8 .1 12,2 2. Theo khu vực kinh tế - Quốc doanh 2087.5 3321.0 4738.0 8,5 9 .7 7,4 - Ngoài quốc doanh 5247.0 7826.0 13725.0 10,1 8 .3 11,9 - Đầu tư nước ngoài 366.3 763.0 2100.0 19,1 15.8 22,4 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thanh Hoá và số liệu Sở KH&ĐT * Về quy mô nền kinh tế Bảng 2: Tình hình thu chi ngân sách của tỉnh Thanh Hoá Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu TT 2000 2005 DK 2010 Tổng thu ngân sách I 1 .932.608 6.627.791 10.000.000 Thu trên địa b àn 1 789.071 1.968.670 3 .400.000 Thu bổ sung từ TW 2 1 .017.816 4.246.230 6 .600.000 Tổng chi trên địa bàn II 2 .032.504 6.379.102 10.000.000 Chi đầu tư phát triển 1 315.520 1.042.253 6 .000.000 Tr.đó: Chi đầu tư XDCB 295.009 1.016.103 6 .000.000 Chi thường xuyên 2 1 .123.555 2.555.036 4 .000.000 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thanh Hoá và số liệu S ở KH&Đ Do xuất phát điểm thấp; nên hiện tại quy mô nền kinh tế chưa tương xứng với quy mô và tiềm năng phát triển của tỉnh; thu nhập dân cư th ấp, đời sống dân cư, đ ặc biệt là ở các vùng cao, vùng xa còn nhiều khó khăn. Thu nhập b ình quân đầu n gười/năm đạt gần 7 triệu đồng (tính theo giá thực tế), chỉ bằng 51% mức trung b ình của cả n ước. Thu ngân sách trên đ ịa bàn không lớn, chỉ đáp ứng dưới 50% nhu cầu chi thường xuyên của tỉnh. 11
- Những năm gần đây nền kinh tế của tỉnh phát triển khả quan, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và có xu hướng tăng dần vào những năm cuối kỳ; các lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, an ninh chính trị, trật tự xã hội được đảm bảo, chủ quyền biên giới quốc gia được bảo vệ vững chắc tạo đà cho sự phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo. * Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Biểu 1: Cơ cấu ngành 45 40 35 30 lâm nghiệp 25 công nghiệp,xây dựng 20 dịch vụ 15 10 5 0 2000 2005 DK 2010 Cơ cấu kinh tế của Thanh Hoá cũng từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng công nghiệp-xây dựng trong tổng GDP ngày càng tăng lên. Năm 2007, cơ cấu giữa 3 khối ngành nông lâm nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ trong tổng GDP của tỉnh là 28,4-36,8 -34,8 so với 31,6%-35,1%-33,3% năm 2005 và 39,6%-26,6%-33,8% (năm 2000); dự kiến năm 2010, các con số tương ứng là 24,1%-40,6%-35,3%. Nền kinh tế của tỉnh đang hình thành rõ nét cơ cấu kinh tế: công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp. Đây là một kết quả đáng khích lệ trong chuyển d ịch cơ cấu kinh tế của tỉnh 12
- Biểu 2: Cơ cấu thành phần kinh tế 80 70 68.8 68.1 70 60 50 Quốc doanh Ngoài quốc doanh 40 Vốn đầu tư nước ngoài 27.6 27.8 30 23 20 7 10 4.1 3.6 0 2000 2005 DK 2010 Với chính sách phát triển kinh tế th ị trư ờng theo định hướng XHCN và chuyển đổi mô hình qu ản lý các doanh nghiệp quốc doanh, cơ cấu thành phần kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch phù hợp dần với cơ chế thị trường. Khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh đư ợc phát triển, chiếm ưu th ế trong sản xuất nông n ghiệp và các ngành d ịch vụ. * Cơ cấu thành thị và nông thôn: Hiện nay 67,2% số lao động của Thanh Hóa làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp với gần 90% dân số sống ở khu vực nông thôn, nhưng tổng giá trị gia tăng của khu vực nông lâm nghiệp chỉ chiếm 28,4% trong GDP của tỉnh. Điều đó cho thấy, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông lâm nghiệp sang các lĩnh vực khác diễn ra rất chậm. Mức chênh lệch về thu nhập giữa lao động nông lâm nghiệp với lao động trong các ngành ngh ề khá cao, kho ản g cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn cũng ngày càng lớn. * Cơ cấu vùng: Kinh tế các vùng đ ều tăng trưởng nhanh, nhưng đang có xu hướng tập trung cao ở vùng đồng bằng và ven biển. - Vùng ven biển : Kinh tế vùng ven biển liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, từ 8,6% giai đoạn 1996 - 2000 lên hơn 12% giai đoạn 2001 - 2010, đứng đầu các vùng về tốc độ tăng trưởng. Tỷ trọng kinh tế của vùng này trong nền kinh tế cũng tăng dần từ 25,6% năm 1995 lên 29,7% năm 2005, khoảng 35% năm 2010. Đây là vùng có nhiều tiềm năng, dự báo trong thời gian tới vùng này còn phát triển với tốc độ cao hơn. 13
- - Vùng Đồng bằng. Có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng n ền kinh tế khá phát triển, trong nhiều năm duy trì tốc độ ở mức 8-10%/năm. T ỷ trọng trong GDP toàn tỉnh giữ mức khá cao, trên 50%. - Vùng Trung du-Miền núi là vùng có nhiều khó khăn so với các vùng khác về nhiều mặt. Tốc độ tăng trưởng bình quân của vùng chỉ đạt 5-6%/năm thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng chung của nền kinh tế cả tỉnh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, thực hiện Quyết định 253 của Chính phủ, một số huyện miền núi đã có mức tăng trưởng trên 10%/ năm, như : Thạch Thành, Như Thanh,.. Nhìn chung cơ cấu kinh tế của Thanh Hoá thời gian qua có sự chuyển dịch đúng hướng, phù hợp với lợi thế của tỉnh, góp phần bảo đảm cho nền kinh tế phát triển nhanh phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh tiến trình CNH, HĐH. Tuy nhiên, tỉnh cần có những chính sách và giải pháp tích cực để tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và d ịch vụ, đồng thời giảm dần mức chênh lệch bảo đảm phát triển bền vững giữa các vùng miền trong tỉnh. 3 .2.Về xã hội Sự nghiệp giáo dục-đào tạo của Thanh Hóa đ ã có sự chuyển biến tích cực và đ ạt nhiều th ành qu ả cả về số lượng và chất lượng. Niên học 2008-2009 toàn tỉnh có 645 trường mầm non; 1.507 trường phổ thông các cấp, gồm: 727 trường tiểu học; 649 trường THCS ; 102 trường THPT; 28 Trung tâm giáo dục thường xuyên; 01 Trung tâm kỹ thuật thực h ành-hướng nghiệp . Về cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy v à học trên đ ịa b àn toàn tỉnh, kể cả ở các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Số trường đ ạt chuẩn quốc gia ở bậc tiểu học là 251 trường (đạt 34,5%), bậc THCS là 67 trường (đạt 10,3%) và bậc THPT là 7 trường (đạt 6,9%); Đội ngũ giáo viên được bổ sung thư ờng xuyên, từng bư ớc hoàn thiện về cơ cấu và nâng cao ch ất lư ợng giảng d ạy, đáp ứng ngày càng tốt h ơn yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh. Công tác giáo dục dạy nghề và đào tạo chuyên nghiệp có bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng; và khá phong phú về loại h ình đào tạo. Công tác khoa học-công ngh ệ và quản lý tài nguyên-môi trường đã có chuyển biến rõ rệt cả trong nhận thức cũng như triển khai ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Mạng lưới y tế được xây dựng khá hoàn thiện từ tỉnh đến xã phường, các cơ sở y tế được đầu tư cơ bản về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị; nguồn nhân lực ngày càng được tăng cư ờng. Năm 2009, trên địa bàn tỉnh có 736 cơ sở khám chữa bệnh b ao gồm 37 bệnh viện(tuyến tỉnh 10 bệnh viện; 01 bệnh viên dân lập); 29 phòng 14
- khám khu vực, 1 bệnh viện điều dưỡng, 1 khu điều trị bệnh phong và 634 trạm y tế xã, phường với tổng số 7.691 cán bộ y tế định biên , trong đó có 1.591 bác s ỹ và 134 dược sỹ có bằng đại học và trên đ ại học, trung bình 4,3 bác sỹ/1vạn dân . Số giường bệnh hiện có 4.790gư ờng, trung bình 12,8 giường/1vạn d ân; 100% xã có trạm y tế, 57% xã đạt 10 tiêu chu ẩn quốc gia về y tế... Đến tháng 8/2009, Bệnh viện nhi quy mô 200 giường đã đi vào ho ạt động. Văn hoá - thông tin. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” mà trọng tâm là xây dựng nếp sống văn hoá, gia đình làng b ản, cơ quan văn hoá, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới xin, ma chay, lễ hội... phát triển m ạnh và thu nhiều kết quả. Số làng văn hoá, cơ quan văn hoá tăng nhanh 3 .3.Dân số Năm 2009 dân số trung bình của tỉnh là 3,7 triệu n gười (lớn thứ 2 trong cả nước, sau Tp. Hồ Chí Minh), chiếm xấp xỉ 34,6% dân số vùng Bắc Trung Bộ và 4 ,4% dân số cả nước. Mật độ dân số b ình quân gần 332 người/km2, gấp 1,6 lần mật độ dân số trung bình của vùng (207 ngư ời/km 2) và 1,3 lần mật độ dân số trun g bình cả nước (255 người/km2). Thanh Hoá có cơ cấu dân số tương đối trẻ, sức khỏe tốt. Đây là nguồn nhân lực chủ yếu sẽ được huy động vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong 10 - 15 năm tới. Trình độ học vấn của người dân cũng ngày càng được nâng cao. Đến nay, tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi; 473 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó 69 trường mầm non, 343 trường tiểu học, 56 trường THCS và 5 trường THPT. Tuy nhiên, tại một số huyện miền núi phía Tây, nhất là các huyện giáp biên do phần lớn dân cư là người dân tộc với nhiều tập tục lạc hậu, lại sống rải rác ở các khu vực vùng cao, vùng sâu, vùng xa, điều kiện đầu tư cho giáo dục khó khăn... nên trình độ dân trí và học vấn của dân cư còn thấp, tình trạng tái mù chữ còn tương đối phổ biến. II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BĂNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2005-2009 1 . Tình hình đầu tư phát triển của tỉnh Thanh Hóa 1 .1. Vốn đầu tư của tỉnh Thanh Hóa Vốn đầu tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trư ởng kinh tế, phát triển xã hội và b ảo vệ, cải thiện môi trư ờng. Nhận thức được tầm quan trọng n ày, Thanh hóa đ ã huy động tối đa mọi nguồn nhân lực cho đầu tư , khối lượng vốn đ ầu tư của tỉnh tăng nhanh trong các năm đó là một tín hiệu đáng mừng và là tiền đề 15
- đ ể Thanh Hóa tiếp tục phát triển manh mẽ trong những giai đoạn sau. Bảng 3: Tổng vốn đầu tư trên đ ịa bàn tỉnh Thanh Hóa Đơn vị: triệu đồng,% Ch ỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng vốn đầu Triệu 1,060,377 1,808,479 2 ,560,683 4,664,774 839,199 tư toàn đồng xã hội Tốc độ % - 11.64354572 26.0766661 17.21620759 29.12052483 tăng liên hoàn Tốc độ % - 55.82177286 48.77163365 40.84846105 42.66491865 tăng đ ịnh gốc Tổng vốn đầu Triệu 416200000 161635000 185102000 208100000 580000000 tư cả đồng nước %Tổng vốn đầu tư Thanh % 0 .52 0.57 0.87 0.44 1.12 Hóa/cả nước Từ kết quả cụ thể trong Bảng 3, ta có thể thấy tổng vốn đầu tư từ năm 2005- 2009 đạt 10933512 triệu đồng, tăng gấp 7 lần so với thời kỳ 1991 – 1995 và gấp 4 lần so với thời kì 1996 – 2000, bình quân đạt 2186700 triệu đồng/ năm. Có thể nói đ ây là một bước phát triển đáng ghi nhận mà tỉnh đã đạt được trong thời kỳ kế hoạch của tỉnh 2006 – 2010. Quy mô vốn đầu tư toàn tỉnh có xu hướng tăng qua các n ăm, năm sau cao hơn năm trước, giai đoạn sau cao h ơn giai đoạn trước. Cụ thể là n ăm 2005 vốn đầu tư của tỉnh chỉ có 839199 triệu th ì đến năm 2006 là 1060377 triệu đồng tăng 221178 triệu đồng , tăng 26,36% so với năm trước. Và năm 2009 16
- khoảng cách vốn đầu tư so với năm 2008 đã là 2104091 triệu đồng tăng đến 82,17% gấp 3.12 lần so với năm 2005 -2006. Không những thế , Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2009 đ ã được thực hiện trong bối cảnh khủng hoảng tài chính th ế giới và suy giảm kinh tế trong nước, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, ảnh h ưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư phát triển. Tuy nhiên, nhờ việc thực hiện các chính sách kích cầu đầu tư của Chính phủ, trong điều kiện thời tiết khá thuận lợi, giá cả vật tư, nguyên liệu ổn định, với sự chỉ đ ạo điều hành quyết liệt, linh hoạt của UBND tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành, các chủ đầu tư, nhà thầu; tình hình đầu tư phát triển năm 2009 đạt được kết quả tích cực: huy động vốn đầu tư phát triển vượt kế hoạch và tăng cao so với cùng kỳ, tiến độ thực hiện và giải ngân các chương trình, dự án đạt mục tiêu kế hoạch và có chuyển biến rõ nét so với các năm trước, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế năm 2009. Để đạt những th ành tích trên là do thời gian qua Thanh Hóa đ ã tập trung sử dụng nhiều biện pháp có hiệu quả nhằm thu hút tối đa các nguồn vốn đầu tư trong toàn xã hội. Với cơ chế đầu tư thông thoáng và ưu đãi đầu tư h ấp dẫn đã và đang làm tiền đề cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước mạnh dạn bỏ vốn đầu tư tiến h ành sản xuất kinh doanh, nhờ đó mà nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh không n gừng tăng lên qua các năm và luôn vượt kế hoạch đề ra. 1 .2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của tỉnh Thanh Hóa Vốn đầu tư vào tỉnh Thanh Hóa gồm 2 nguồn là nguồn vốn đầu tư trong nước và n guồn vốn đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm nguồn vốn đầu tư trực tiếp và một số nguồn tài trợ khác nh ư ODA, JIBIC, NGO được thực hiện thông 17
- qua hình thức hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển nhà nước… Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội bao gồm: Vốn ngân sách nh à nước Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nh à nước Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nh à nước Vốn đầu tư tư nhân Vốn đầu tư trực tiếp n ước ngoài 18
- Bảng 4 : Quy mô nguồn vốn đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa Nguồn vốn Một số Tổng VĐT Nguồn Cân Đối Vốn TD ĐTPT Vốn trái phiếu Năm Ch ỉ tiêu Đơn vị TW hỗ trợ n guồn bổ ODA NS Tỉnh của NN toàn XH CP theo mục tiêu xung khác triệu đồng 2005 Quy mô 839.199 280.567 30 335.882 148 0 44.75 Tỷ trọng % 100 33.4327138 3.574837434 40.02411824 17.63 0 5 .332466 triệu đồng 2006 Quy mô 1060.377 279.801 25 496.159 123.417 28 121.5 Tỷ trọng % 100 26.3869359 2.357652043 46.79081119 11.63897369 2.64057028 11.45819 triệu đồng 2007 Quy mô 1808.479 374.43 30 626.528 700.305 425.412 108 Tỷ trọng % 100 20.7041386 1.65885255 34.64391901 38.72342449 23.5231926 5 .971869 triệu đồng 2008 Quy mô 2560.683 423.487 35 890.642 1113.914 896 110 Tỷ trọng % 100 16.5380486 1.366822836 34.78142355 43.50065978 34.9906646 4 .295729 triệu đồng 2009 Quy mô 4664.774 377.25 80 1012.872 3127.909 1802.123 98.8 Tỷ trọng % 100 8.08720851 1.714981262 21.71320626 67.05381654 38.6325897 2 .118002 19
- Nhìn chung vốn đầu tư của tỉnh dựa phần lớn vào 2 nguồn đó là nguồn cân đối ngân sách tỉnh và nguồn trung ương hỗ trợ theo mục tiêu, 2 nguồn nay chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh. Năm 2005 chiếm lần lượt là 33,4% và 40% trong khi các nguồn vốn còn lại chỉ chiếm con số nhỏ so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tình hình này chỉ khác đi rõ rệt vào những năm 2008 và 2009 , nhìn vào b ảng số liệu và so sánh ta thấy tỷ trọng nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh giảm dần 16.53% năm 2008 và ch ỉ còn 8.08% n ăm 2009 mà thay vào đó là sự tăng lên của m ạnh mẽ của nguồn vốn bổ xung khác ( 3127.9 tỷ dồng ở năm 2009 gần gấp 3 lần vốn bổ xung khác năm 2008 ). Tỷ trọng của nguồn cân đối ngân sách tỉnh giảm đ áng kể lý do không phải nguồn vốn này bị giảm đi mà thực chất là sự gia tăng m ạnh mẽ của của một số nguồn vốn bổ xung khác và vốn trái phiếu chính phủ tạo ra một sự vươt trội h ơn hẳn so với nhưng năm trước đó. Trong giai đo ạn n ày tỉnh Thanh Hóa chủ trương đ ầu tư vào cơ sở hạ tầng như : các công trình giao thông (cầu, đường, hệ thống chiếu sáng,....); các công sở; trường học; hệ thống kênh mương thu ỷ lợi; điện thoại, thông tin liên lạc...Các dự án n ày chủ yếu sử dụng vốn ngân sách của Nh à nước. Các nguồn vốn khác cũng có nhưng không đáng kể. Một số công trình nhỏ được đầu tư bằng nguồn vốn tự có của đ ịa phương, tuy nhiên số lượng các dự án n ày còn rất hạn chế, cả về quy mô vốn lẫn chất lượng. 2 . Tình hình đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Thanh Hóa 2 .1 Quy mô đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Thanh Hóa Vốn đầu tư phát triển trên đ ịa b àn tăng nhanh, góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, văn hoá xã hội, đảm bảo quốc phòng an n inh, từng bư ớc cải thiện điều kiện sản xuất và đời sống nhân dân. Giai đoạn 1996 - 2000 tổng vốn đầu tư phát triển trên địa b àn đạt 14.823,5 tỷ đồng và giai đoạn 2001 - 2005 đạt 22.014,2 tỷ đồng, tăng 7.180 tỷ đồng so với giai đoạn 1996 - 2000. Giai đoạn 2006 -2010 dự kiến đạt 44.500 tỷ đồng. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Những biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên địa bàn Hà Nội tại Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2
62 p | 268 | 101
-
Luận văn: “Đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội”
73 p | 289 | 92
-
LUẬN VĂN: Đổi mới hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thanh Hoá
130 p | 216 | 77
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên địa bàn Hà Nội tại Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2
61 p | 204 | 61
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu đầu tư của doanh nghiệp
261 p | 153 | 42
-
Luận văn Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ
94 p | 152 | 36
-
Những biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên địa bàn Hà Nội tại Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2
60 p | 166 | 28
-
ĐỀ TÀI “NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 2”
56 p | 148 | 25
-
Luận văn: Đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
74 p | 137 | 15
-
Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư ngân sách cho đầu tư phát triển địa phương tại Hồng Lĩnh - 5
12 p | 57 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Quản lý chi đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk qua Kho bạc Nhà nước
26 p | 70 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý chi đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk qua Kho bạc Nhà nước
26 p | 12 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
130 p | 15 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ bằng nguồn ngân sách nhà nước huyện tiên phước, tỉnh Quảng Nam
26 p | 13 | 2
-
Tóm tắt luận văn Tiến sĩ Kinh tế: Huy động và sử dụng vốn đầu tư để phát triển kinh tế khu vực đồng bằng Sông Cửu Long
27 p | 46 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý chi đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách Đăk Lắk qua kho bạc nhà nước
100 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội
98 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn