Luận văn: Đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
lượt xem 15
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Luận văn Đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- MỤC LỤC Những từ viết tắt................................ ................................ ................................ ........... 5 Danh mục các bảng biểu sử dụng……………………………………………………….6 Lời nói đầu ................................ ................................ ................................ ................... 7 Chương 1: ................................ ................................ ................................ .................. 10 Một số vấn đề lí luận chung về đầu tư Ngân sách Nhà nước ................................ ....... 10 cho sự nghiệp phát triển y tế ................................ ................................ ....................... 10 1.1. Đầu tư phát triển y tế cơ sở ................................ ................................ .................. 10 1.1.1 Khái niệm................................ ................................ ................................ ....... 10 1.1.2 Vai trò và đặc điểm: ................................ ................................ ....................... 10 1.1.2.1 Vai trò ................................ ................................ ................................ ...........10 1.1.2.2 Đặc điểm: ................................ ................................ ................................ ......11 1.2 Nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn: 11 1.2.1 Khái niệm nguồn vốn ngân sách nhà nước: ................................ .................... 11 1.2.2 Mô hình quản lí của nhà nước đối với các cơ sở y tế bằng nguồn vốn NSNN . 12 1.2.3 Đặc điểm vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển y tế: ..................... 13 1.2.4 Vai trò của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển y tế:........ 14 1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển y tế:................................ ................................ .............................. 15 1.2.5.1 Kinh tế:................................ ................................ ................................ ..........15 1.2.5.2 Chính sách nhà nước và trình độ quản lí: ................................ ......................16 1.2.5.3 Phạm vi, mức độ bao cấp của nhà nước cho sự nghiệp y tế............................ 16 1.2.5.4 Tốc độ tăng dân số và tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân: ................................ ..17 1.2.5.5 Tình trạng xuống cấp của các công trình trạm xá y tế cũ: .............................. 17 1.2.5.6 Các nhân tố khác: con người, khoa học- công nghệ:................................ .....18 1.2.5.7 Mức giải ngân của ngân sách nhà nước: ................................ .......................18 1.2.6. Nội dung đầu tư phát triển y tế bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: ......... 18 1.2.6.1 Đầu tư theo chu kì dự án: ................................ ................................ .............18 1.2.6.2 Đầu tư theo hình thức ................................ ................................ ....................19 1.2.6.3 Đầu tư phát triển y tế theo nội dung: ................................ ............................. 20
- 1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu t ư phát triển y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: ................................ ................................ ................................ ... 21 1.3.1 Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư: ................................ ................................ .. 21 1.3.1.1 Chỉ tiêu khối lượng dịch vốn đầu tư thực hiện ................................ ...............21 1.3.1.2 – Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm .............22 1.3.2 Một số chỉ tiêu chính phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển y tế nông thôn: ................................ ................................ ................................ ....................... 23 1.3.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế- xã hội: ................................ ................................ ..24 1.3.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả khác:................................ ................................ ............25 Chương 2................................ ................................ ................................ .................... 26 Thực trạng đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng vốn ngân sách nhà nước . 26 2.1. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển y tế nông thôn: ............................. 26 2.1.1 Vị trí ngành y tế trong đời sống xã hội ................................ ........................... 26 2.1.2 Chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển mạng lưới y tế cơ sở ........... 29 2.1.3 Mục tiêu của nhà nước phát triển y tế cơ sở: ................................ ................. 31 2.2 Khái quát tình hình của ngành y tế cơ sở trong những năm gần đây: .................... 32 2.2.1 Đối với y tế thôn bản: ................................ ................................ ..................... 32 Nguồn: điều tra y tế quốc gia năm 2003 ................................ ................................ ....33 2.2.2 Đối với trạm xã y tế: ................................ ................................ ...................... 33 2.2.3 Đối với trung tâm y tế huyện: ................................ ................................ ......... 37 2.3. Thực trạng đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2001-2010: ................................ ................................ ................ 38 2.3.1 Tình hình vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho ngành y tế giai đoạn 2001-2010 ................................ ................................ ................................ ............................... 38 2.3.1.1 Tình hình vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho toàn ngành y tế trong giai đoạn 2001-2005: ................................ ................................ ................................ .......38 2.3.1.2. Thực trạng đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn 2006-2010 ......46 2.3. Đánh giá tình hình đầu tư phát triển y tế bằng nguồn vốn NSNN ......................... 48 2.3.1 Kết quả, hiệu quả đầu tư: ................................ ................................ ............... 48 2.3.2 Hiệu quả kinh tế- xã hội ................................ ................................ ................. 50 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân: ................................ ................................ ...... 52 2.3.2.1 Những tồn tại ................................ ................................ ................................ .52
- 2.3.2.2 Nguyên nhân ................................ ................................ ................................ ..54 Chương 3................................ ................................ ................................ .................... 57 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước................................ ................................ .............................. 57 3.1 Các mục tiêu và kế hoạch của nhà nước trong đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2020................................ .. 57 3.1.1 Các mục tiêu của nhà nước trong đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2020 ................................ ..... 57 3.1.2. Các mục tiêu và kế hoạch đầu tư phát triển y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2020: ................................ ............................. 59 3.1.2.1 Kế hoạch đầu tư phát triển y tế cơ sở giai đoạn 2010-2020 ...........................59 3.1.2.2 Nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ vốn: ................................ ................................ ...62 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển y tế cơ sở bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước................................ ................................ .............................. 63 3.2.1 Hoàn thiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ................................ 63 3.2.2 Kiện toàn công tác tài chính - kế toán và công tác đào tạo cán bộ Tài chính trong ngành y tế ................................ ................................ ................................ ...... 63 3.2.3 Tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình sử dụng kinh phí từ NSNN cho sự nghiệp y tế cơ sở ................................ ................................ ................................ ..... 64 3.2.4 Tăng cường hơn nữa việc thực hiện quản lý chi NSNN cho sự nghiệp y tế. .... 64 3.2.5 Đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động y tế cơ sở ................................ ....... 66 3.2.6 Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu................. 68 3.2.7 Nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về đấu thầu................................ ............. 68 3.2.8 Bảo vệ môi trường ................................ ................................ .......................... 69 3.2.9 Tăng chất lượng nguồn nhân lực ................................ ................................ ..... 69 3.2.10 Nâng cao chất lượng thông tin trong hoạt động quản lí: .............................. 71 3.2.11 Đưa ra các giải pháp về khoa học – công nghệ: ................................ ........... 71 3.2.12 Tăng cường giải ngân vốn ngân sách nhà nước: ................................ .......... 71 3.2.13 Nâng cao hiệu quả quản lí của nhà nước ................................ ..................... 72 3.2.13 Kết hợp chặt chẽ giữa nguồn ngân sách nhà nước với các nguồn tài chính khác cung cấp cho hoạt động Y tế cơ sở tạo nên nguồn lực tổng hợp phục vụ tốt cho hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân ................................ ................................ 72
- Kết luận ................................ ................................ ................................ ...................... 74 Các tài liệu tham khảo ................................ ................................ ................................ 74
- DANH MỤC TỪ NGỮ (THUẬT NGỮ) VIẾT TẮT NSNN: ngân sách nhà nước NSDP: ngân sách địa phương NSTW: ngân sách trung ương CBYT: cán bộ y tế TTYT: trung tâm y tế TYT: trạm y tế KCB: khám chữa bệnh UBND: ủy ban nhân dân CSSK: chăm sóc sức khỏe BV: bệnh viện CTMTTQ: chương trình mặt trận tổ quốc
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG Hình 1.1 Mô hình tổ chức y tế địa phương của Việt Nam lâu dài Bảng 2.1 : tình hình tử vong các nước trong khu vực…………………………..25 Bảng 2.2: tình hình tử vong theo vùng………………………………………....29 Bảng 2.3: Thực trạng về cơ sở nhà trạm………………………………………..30 Bảng 2.4: Thực trạng về cơ sở nhà trạm năm 2003…………………………… 33 Bảng 2.5: Thực trạng về nhân lực của trạm y tế năm 2008…………………… 34 Bảng 2.6: Vốn đầu tư toàn xã hội chi cho ngành y tế giai đoạn 2001-2005…... 37 Bảng 2.7: cơ cấu vốn NSNN cho y tế phân theo cấp ngân sách giai đoạn 2001 - 2005……………………………………………………………………………..38 Bảng 2.8: Nội dung chi NSNN cho ngành y tế theo cấp ngân sách giai đoạn 20012005…………………………………………………………………….....39 Bảng 2.9: Định mức chi phân bổ ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế ……..41 Bảng 2.10: Vốn NSNN đầu tư mạng lưới y tế nông thôn giai đoạn 2001-2005..42 Bảng 2.11: Cơ cấu vốn NSNN đầu tư cho y tế nông thôn phân theo cấp …...…43 Bảng 3.1: Nhu cầu ngân sách giai đoạn 2010- 2020……………………………60
- Lời nói đầu Trong thế giới tự nhiên, xã hội loài người là một hình thức tổ chức cao nhất, trong đó con người luôn đóng vai trò là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động diễn ra trong xã hội và mọi hoạt động đó cũng không nằm ngo ài mục đích nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho con người. Để có được những thành tựu to lớn trên mọi phương diện của đời sống con người như ngày hôm nay, con người đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi học hỏi và nhận thức ngày càng sâu sắc hơn thực tại khách quan nhằm cải thiện môi trường sống và hoàn thiện chính bản thân mình. Mỗi con người tồn tại được một cách bình thường trong xã hội đều cần phải duy trì hai yếu tố cơ bản nhất, đó là trí lực và thể lực; trong đó yếu tố này là tiền đề cho yếu tố kia phát triển và không tách rời nhau trong toàn bộ đời sống con người. Muốn có được thể lực tốt nhất, con người phải luôn biết cách chăm sóc sức khoẻ cho chính mình: khi khoẻ mạnh phải giữ gìn sức khoẻ và khi ốm đau phải chạy chữa. Điều này dẫn đến các hoạt động y tế dần nẩy sinh và không thể thiếu được trong đời sống con người khi hiểm họa bệnh tật ngày một nhiều. Do đó, với mục tiêu phát triển toàn diện con người, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp y tế là một trong những sự nghiệp quan trọng nhất, thiết yếu nhất trong đời sống kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển đi lên. Theo đó mục tiêu phát triển sự nghiệp y tế chỉ có thể do nhà nước quản lý và bảo đảm bằng quỹ tài chính lớn nhất, tập trung nhất của nền kinh tế quốc dân, đó là Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, để đạt được kết quả cao nhất trong sự nghiệp y tế ( chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân) thì nâng cao chất lượng các hoạt động y tế thông qua quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp này là yêu cầu cấp bách đặt ra trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và trong tương lai. Hơn nữa, để người dân được trực tiếp hưởng thụ các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh do Nhà nước cung cấp, định hướng phát triển thì chất lượng các hoạt động y tế tuyến cơ sở và trung ương có tính chất quyết định và hiện thực nhất với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Tuy nhiên thực tế, hoạt động y tế ở các tuyến cơ sở như ở các xã lại hoàn toàn không phục vụ và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân.
- Nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt động sự nghiệp y tế tuyến c ơ sở và từ quá trình nghiên cứu, thực tập tại Cục đầu tư- Bộ Tài Chính, đã định hướng cho em đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước” Kết cấu đề tài gồm 3 phần chính: Chương 1: Một số vấn đề lí luận chung về đầu tư Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp phát triển y tế Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển y tế cơ sở bằng vốn ngân sách nhà nước
- Chương 1: Một số vấn đề lí luận chung về đầu tư Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp phát triển y tế 1.1. Đầu tư phát triển y tế cơ sở nông thôn 1.1.1 Khái niệm Y tế là khoa học và nghệ thuật phòng bệnh, kéo dài tuổi thọ và tăng cường sức khỏe thông qua những cố gắng có tổ chức của xã hội. Mạng lưới y tế cơ sở (bao gồm y tế thôn, bản, xã, phường, quận, huyện, thị xã) là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, bảo đảm cho mọi người dân được CSSK cơ bản với chi phí thấp nhất, góp phần thực hiện công bằng xã hội, xoá đối gim nghèo, xây dựng nếp sống văn hoá, trật tự, an toàn xã hội, tạo niềm tin cho nhân dân với chế độ XHCN. 1.1.2 Vai trò và đặc điểm: 1.1.2.1 Vai trò Ngành y tế là ngành dịch vụ phi lợi nhuận, có chức năng chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhânh dân góp phần đảm bảo tái sản xuất sức lao động và thực hiện an sinh xã hội. Để thực hiện chức năng này, hệ thống y tế cần được thiết lập từ trung ương đến cơ sở theo lĩnh vực để đảm bảo cung cấp các dịch vụ chuyên môn, kĩ thuật trong chăm sóc sức khỏe; các dơn vị sự nghiệp y tế ở địa phương được thành lập và tổ chức theo tuyến, nhằm đảm bảo tính hiệu quả, liên tục trong chăm sóc và quản lí sức khỏe, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng.
- 1.1.2.2 Đặc điểm: Mạng lưới y tế cơ sở được phân chia thành 3 cấp - Cấp thôn bản, NVYT hoạt động bán chuyên nghiệp, không có lương, được hưởng phụ cấp 40.000đ/tháng và phụ cấp cộng tác viên các chương trình y tế. Đội ngũ NVYT thôn bản có nguồn gốc khác nhau, do trưởng thôn, TYT xã và UBND xã lựa chọn. - Cấp xã, phường, thị trấn: NVYT làm việc ở TYT, nơi tiếp cận đầu tiên của người dân với hệ thống dịch vụ kỹ thuật của y tế công. Các NVYT của TYT x ã có chuyên môn khác nhau, được hưởng lương theo định biên của Nhà nước , được định kỳ đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn và quản lý. ở những TYT xã hoạt động tốt, nhu cầu KCB của nhân dân trong xã được đáp ứng 80 - 90%, không phải đi lên KCB ở tuyến trên. - Cấp huyện: TTYT huyện là cấp cao nhất trong hệ thống y tế cơ sở, đồng thời là tuyến hỗ trọ kỹ thuật đầu tiên cho CSSKBĐ ở cộng đồng. TTYT huyện là trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân trong huyện, đồng thời nó trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các TYT xã các kỹ thuật chuyên môn về KCB, PB, chống dịch và điều hành thực hiện các chương trình y tế trong phạm vi huyện, TTYT huyện gồm có 1 Ban giám đốc điều hành chung, BV huyện và các PKĐK, Đội y tế dự phòng, Đội CSSKSS (trước là Đội BVSKBMTE/ DSKHHGĐ), công ty Dược v.v… TTYT huyện còn là nơi đào tạo, bổ túc nghiệp vụ cho NVYT ở các TYT xã và thôn, bản; là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND huyện về qun lý hệ thống y tế ngoài công lập ở địa phương (nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc YHCT, người hành nghề y tế ngoài công lập, v.v…). 1.2 Nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn: 1.2.1 Khái niệm nguồn vốn ngân sách nhà nước: Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
- Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ngân sách nhà nước là phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, bao giờ cũng gắn liền với sự xuất hiện của nhà nước và sự tồn tại phát triển của kinh tế h àng hoá tiền tệ. Sở dĩ ngân sách nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước là do khi nhà nước ra đời đòi hỏi phải có nguồn lực để nuôi sống bộ máy nhà nước. Do đó, đòi hỏi phải tập trung một bộ phận của cải xã hội vào tay nhà nước để phục vụ yêu cầu quản lý của nhà nước. Đây là điều kiện cần để ngân sách nhà nước ra đời. 1.2.2 Mô hình quản lí của nhà nước đối với các cơ sở y tế bằng nguồn vốn NSNN Nguồn vốn NSNN được phân bổ tới các địa ph ương thông qua Sở y tế rồi rót đến từng địa phương. Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, nguồn vốn sẽ được đáp ứng cho các địa phương theo chỉ thị và phương hướng phát triển cùa Chính phủ đề ra nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội. Nguồn vốn NSNN sẽ được phân xuống các tuyến y tế tỉnh và tuyến huyện, giao cho các cơ quan địa phương trực tiếp sử dụng với sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lí cấp trên nhằm đảm bảo tính hiệu quả của dự án, cũng như đảm bảo cho lợi ích của người dân. Mỗi nguồn vốn NSNN được cấp xuống cơ sở đều đảm bảo được sử dụng hiệu quả và hợp lí với sự giám sát chặt chẽ của các cấp, chính quyền có liên quan.
- Hình 1.1 1.2.3 Đặc điểm vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển y tế: Nguồn vốn NSNN là nguồn vốn được sử dụng cho các mục đích nâng cao phát triển các tiềm lực kinh tế xã hội của đất nước như sủ dụng vào đầu tư phát triển, đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sử dụng vào các quỹ phúc lợi. Trong đó, đầu tư phát triển các quỹ phúc lợi cũng như chăm sóc sức khỏe cộng đồng là một trong các mục đích quan trọng mà nhà nước luôn chú ý và đặt lên hàng đầu. NSNN hàng năm cung cấp chủ yếu trong hoạt động của khu vực y tế nhà nước. NSNN là nguồn kinh phí ổn định, là nguồn có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động chăm sóc sức và bảo vệ sức khoẻ nhân dân mà nguồn khác không thể thay thế được. Nguồn NSNN đầu tư cho hoạt động y tế được phân chia ra làm 3 mảng do ba phòng tài
- chính của Sở Tài chính - vật giá quản lý: Nguồn NSNN cấp cho hoạt động chi thường xuyên của sự nghiệp y tế do phòng Hành chính sự nghiệp cấp phát và quản lý; Nguồn NSNN cấp cho đầu tư phát triển sự nghiệp y tế (ĐTXDCB) do phòng đầu tư quản lý; Nguồn kinh phí cấp cho các chương trình do phòng quản lý ngân sách quản lý. Ở đây chỉ đi sâu vào NSNN chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế. 1.2.4 Vai trò của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển y tế: NSNN thực chất là một bộ phận của nền tài chính quốc gia được nhà nước hóa dưới hình thức sở hữu toàn dân có phân công, phân cấp quản lí cho các bộ ngành ở trung ương, cho các cấp chính quyền địa phương , được quản lí cho theo cơ chế dự toán hang năm và theo kế hoạch, định hướng trung và dài hạn. Tương tự như vậy NSNN chi cho lĩnh vực y tế được phân cấp thành Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương. Ðầu tư cho sức khỏe là đầu tư cơ bản, là thành phần quan trọng trong chiến lược tổng thể xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ đất nước. Chính sách tài chính là một trong những chính sách quan trọng nhất, quyết định nhất đến to àn bộ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Vì vậy, vấn đề lựa chọn định hướng chính sách tài chính cho một thời kỳ dài hay từng giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng. Bên cạnh đó, NSNN còn thực hiện chức năng đảm bảo công bằng xã hội, phân phối thu nhập dân cư… Y tế cần thiết có sự cung ứng của nhà nước hay nói cách khác, chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là cần thiết vì sự nghiệp y tế có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chất lượng, hiệu quả của các hoạt động y tế ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người, mà sức khoẻ con người là tiền đề cần thiết để tạo ra trí tuệ - tài sản quý nhất của mọi tài sản. Thực tế cho thấy, quá trình phát triển kinh tế xã hội không diễn ra một cách thụ động mà nó phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của con người, con người không nắm vứng khoa học công nghệ tiên tiến, không có phẩm chất nhân cách phù hợp với nhu cầu công việc thì không thể đẩy mạnh phát triển kinh tế là điều tất yếu, điều đó nói lên rằng, y tế không phải là phạm trù phúc lợi đơn thuần mà nó tác động đến sự nghiệp kinh tế của mỗi quốc gia.
- Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị tr ường rất khác biệt với vai trò đó trong nền kinh tế tập trung bao cấp. Trong nền kinh tế thị trường, chính phủ không phải là người duy nhất cung cấp các dịch vụ y tế mà cũng không phải là nhà tài trợ duy nhất cho các dịch vụ này như trong nền kinh tế mệnh lệnh, thêm vào đó là có sự cung ứng dịch vụ của khu vực tư nhân trong lĩnh vực y tế. Tuy nhiên vì mục đích lợi nhuận nên khu vực tư nhân đôi khi không quan tâm đến chất lượng, cũng như tính công bằng hiệu quả của các dịch vụ mình cung cấp, mà chi phí cho mỗi lần sử dụng dịch vụ này thường cao. Vì vậy dễ dẫn tới việc chỉ có người giàu mới có đủ tiền để chi trả cho sự thụ hưởng các dịch vụ này, do vậy làm giảm tính công bằng trong xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị tr ường, việc các cá nhân phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế thường tăng lên, điều này thường khiến cho người nghèo dễ bị tổn thương, trừ khi có những cơ chế hoạt động hữu hiệu nhằm tránh cho người nghèo phải chịu sự tăng giá của các dịch vụ y tế. Vì thế, chính phủ cần phải giữ vai trò trực tiếp trong việc tài trợ cho các chi phí chăm sóc y tế của người nghèo bằng cách cung cấp cho họ thẻ khám chữa bệnh đã được chính phủ mua trước. Trên thực tế, chính phủ có thể giảm vai trò của mình trong việc cung cấp trực tiếp các dịch vụ y tế, chữa bệnh và tăng vai trò trong việc tài trợ cho các chi phí y tế (dành cho người nghèo). 1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển y tế: 1.2.5.1 Kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển vững mạnh đồng nghĩa với việc nguồn thu của ngân sách nhà nước tương đối lớn và nhu cầu về y tế của con người tăng cao. Khi kinh tế phát tiển mạnh, con người không chỉ muốn có một sức khỏe tốt mà còn mong muốn có được những chất lượng y tế tốt phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình. Sự tăng trưởng của một quốc gia nhanh hay chậm đ ược thể hiện qua chỉ tiêu thu nhập quốc dân cao hay thấp. Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, thu nhập quốc dân thấp thì một điều tất yếu là mức độ động viên vào ngân sách nhà nước sẽ thấp. Trong khi đó, nhu cầu chi tiêu ngày càng gia tăng mà nguồn tài chính đảm bảo cho chi tiêu lại bị hạn chế dẫn tới nguồn tài chính cung cấp cho sự nghiệp y tế cũng bị hạn chế. Ngược lại,
- nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, mức động viên vào ngân sách nhà nước lớn và thuận lợi thì nguồn kinh phí dành cho sự nghiệp y tế sẽ cao hơn. Khi nguồn lực tài chính tập trung trong tay nhà nước, hình thành nên ngân sách nhà nước thì nguồn lực này sẽ được phân phối cho các lĩnh vực. Tuỳ vào từng thời kỳ mà khoản chi nào đó có thể chiếm tỷ trọng cao hay thấp trong cơ cấu chi của ngân sách nhà nước. Thực tế là, với một lượng tài chính nhất định nếu ta tăn g chi quá cho lĩnh vực này thì tất yếu sẽ phải giảm chi cho lĩnh vực khác. Ngược lại, nếu tăng chi cho lĩnh vực khác mà phần ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp y tế không đảm bảo nhu cầu tối thiểu thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp y tế và chất lượng của công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Vì vậy, tuỳ theo tình hình thực tế và thực trạng của từng ngành mà nhà nước sẽ xác định một phần ngân sách nhà nước hợp lý dành cho từng ngành trong đó có ngành y tế. 1.2.5.2 Chính sách nhà nước và trình độ quản lí: Trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nước lại có những chính sách riêng để phù hợp với yêu cầu của sự phát triển và tiến bộ xã hội. Vì vậy, khi thực hiện một dự án đầu tư phát triển y tế đều phải tuân theo các chủ trương và đường lối của Chính sách nhà nước đặt ra. Có như vậy, các hoạt động mới đi vào ổn định, tạo điều kiện và tiền đề để phát triển cho đất nước đi lên, phục vụ con người cũng như các nhu cầu tối thiểu của nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội. 1.2.5.3 Phạm vi, mức độ bao cấp của nhà nước cho sự nghiệp y tế Trong thời kỳ bao cấp, Nhà nước thực hiện chính sách khám chữa bệnh không mất tiền, vì thế, mặc dù mức độ chi cho sự nghiệp y tế lớn nhưng vẫn không có hiệu quả. Hiện nay với xu hướng giảm bớt các khoản chi mang tính bao cấp, thực hiện chi có trọng điểm trọng tâm và thực hiện xã hội hoá hoạt động y tế dẫn đến cơ cấu, nội dung chi cho sự nghiệp y tế cũng có những thay đổi. Tuy nhiên, trong cơ chế hiện nay, các khoản chi bao biện, bao cấp đã và sẽ dần được xoá bỏ song có nhiều các khoản chi khác lại xuất hiện hoặc đòi hỏi tăng lên. Ở một số nước, trong lĩnh vực y tế, nhà nước chỉ cấp phát kinh phí cho hoạt động phòng chống dịch bệnh, thanh toán tiền chữa bệnh cho những bệnh nhân nghèo, người có công với nước... ngoài ra, việc chữa các loại
- bệnh thông thường sẽ do bệnh nhân và gia đình tự đảm bảo kinh phí. Tuy nhiên, danh mục các đối tượng và lĩnh vực do nhà nước đảm nhận được quy định rất cụ thể, rõ ràng và được luật pháp hoá. 1.2.5.4 Tốc độ tăng dân số và tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân: Tốc độ tăng dân số và tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân sẽ ảnh hưởng lớn đến chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế. Dân số tăng nhanh trong khi ngân sách nhà nước còn hạn hẹp đã gây sức ép lớn về mặt xã hội, nhất là y tế. Dân số tăng nhanh cùng với điều kiện vật chất của người dân thiếu thốn, môi trường sinh thái bị ô nhiễm, đi kèm với nó là sự xuất hiện và tăng nhanh của bệnh dịch, gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người. Để thanh toán và đẩy lùi bệnh dịch thì phải tăng cường đầu tư vào việc phòng bệnh và chữa bệnh. Mặt khác, tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân cao, mô hình bệnh tật của nước ta đang chuyển dịch theo mô hình bệnh tật của các nước đang phát triển đòi hỏi các hoạt động y tế phải đổi mới và chuyển đổi để giải quyết vấn đề về bệnh tật. Điều này cũng ảnh hưởng tới nội dung và cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế. 1.2.5.5 Tình trạng xuống cấp của các công trình trạm xá y tế cũ: Mỗi công trình xây dựng đều có vòng đời. Vòng đời của các công trình được bắt đầu từ khâu hình thành ý tưởng đến khi kết thúc sử dụng công trình đó. Trong quá trình sử dụng phải không ngừng bảo trì và sửa chữa để tiếp tục vận dụng các kết quả đầu tư đó. Nếu không quan tâm chú ý bảo trì, bảo dưỡng, các kết quả đầu tư sẽ mau chóng hư hại và hoàn toàn không thể sử dụng được. Đó là một sự lãng phí không chỉ đối với các hoạt động đầu tư mà còn đối với xã hội. Đặc biệt đối với các mạng lưới y tế cơ sở càng cần có sự quan tâm và quản lí chặt chẽ để nâng cấp và cải tạo. Bởi các tuyến y tế huyện, xã, đặc biệt là thôn, bản rất khó khăn và thiếu thốn cả về nhà trạm lẫn dụng cụ y tế. Hơn nữa, để xây dựng một trạm y tế mới cần rất nhiều công sức cũng như vốn đầu tư. Vì vậy cần thường xuyên nâng cấp để tận dụng tối đa các kết quả đầu tư
- 1.2.5.6 Các nhân tố khác: con người, khoa học- công nghệ: Trong bất kì hoạt động đầu tư nào thì yếu tố con người là yếu tố quyết định tới sự thành công và hiệu quả của dự án. Một dự án được thực hiện bởi các nhà quản lí, giám sát có trách nhiệm, năng lực và kinh nghiệm thực tế thì sẽ đem lại hiệu quả cao, ít thất thoát lãng phí, đảm bảo tiến độ công trình, hoàn thành kịp thời gian đặt ra, mà vẫn đạt được chất lượng cao. Tiếp đến, nắm giũ vai trò quan trọng không thể thiếu là khoa học- công nghệ. Khi được áp dụng các khoa học- công nghệ phù hợp sẽ sẽ đem đến hiệu quả đầu tư cao. Đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư vào y tế, cần áp dụng các khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất để đảm bảo tính an toàn, vệ sinh, môi trường được đảm bảo… 1.2.5.7 Mức giải ngân của ngân sách nhà nước: Nguồn vốn NSNN là nguồn vốn có tính chất dàn trải vì nhà nước phải lo cho các lĩnh vực và mọi mặt của đời sống xã hội mà không chỉ riêng ngành y tế. Vì vậy, có nhiều dự án sử dụng vốn NSNN thường xuyên bị ngừng trệ, thời gian thực hiện đầu tư kéo dài gây nên sự lãng phí cả về nhân lực lẫn tài chính cho dự án. Đồng thời vẫn không thể thực hiện được chủ trương và yêu cầu cùa nhà nước đề ra. 1.2.6. Nội dung đầu tư phát triển y tế bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: 1.2.6.1 Đầu tư theo chu kì dự án: Một dự án dầu tư được tiến hành theo các bước bắt đầu từ khi ý tưởng được hình thành đến khi vận hành các kết quả đầu tư. Ta có thể tóm tắt vòng đời của chu kì dự án như sau ý tưởng đầu tưlập dự án đầu tưchuẩn bị đầu tưThực hiện đầu tư vận hành các kết quả đầu tư kết thúc dự áný tưởng đầu tư Khâu lập dự án đầu tư là khâu quan trọng nhất, mang ý nghĩa quyết định tới tất cả các khâu còn lại. Vì trong bước lập dự án đầu tư đều phải tính đến các khả năng có thể ảnh hưởng tới dự án như yếu tố môi trường, giá cả… để đưa ra các đề xuất nhằm giảm bớt hay tránh khỏi các thiệt hại. Đồng thời có thể quản lí hoạt động đầu t ư chặt chẽ hơn, tránh thất thoát, lãng phí.
- Trong quá trình vận hành các kết quả đầu tư, các nhà trạm cần thường xuyên được nâng cấp, bảo vệ để tránh khỏi các tác động h ư hại và giữ cho trạm y tế hoạt động liên tục thường xuyên. Đến cuối đời dự án, các nhà trạm xuống cấp nghiêm trọng, không thể trùng tu hay sửa chữa được thì chấm dứt đời hoạt động của dự án đó. Trạm y tế bị ngưng hoạt động. Để đáp ứng nhu cầu phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đồng thời tuân theo các chủ trương chính sách của nhà nước, các ý tưởng mới lại bắt đầu hình thành. Việc xác định một dự án đang ở chu kì nào có ý nghĩa vô cùng quan trọng với không chỉ việc đầu tư mà còn cả trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Có xác định đúng chu kì của dự án mới có thể quản lí chặt chẽ hoạt động đầu t ư, tránh được các thất thoát lãng phí. Bên cạnh đó, nhà quản lí có thể dự đoán các yếu tố khách quan cũng như chủ quan để đưa ra các biện pháp quản lí và phòng tránh rủi ro. Trong giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư, khi nắm rõ chu kì hoạt động của dự án đầu tư có thể việc vận hành các kết quả sao cho hiệu quả mà vẫn đảm bảo được tính tiết kiệm và kéo dài thời gian sử dụng các kết quả đầu tư. 1.2.6.2 Đầu tư theo hình thức Đầu tư phát triển y tế bằng ngân sách nhà nước được phân chia thành hai lĩnh vực cụ thể là đầu tư xây mới hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng trang thiết bị sẵn có. Với hình thức đầu tư xây mới, cần có nhiều nguồn vốn hơn và mất nhiều công sức hơn. Tuy nhiên, thực tế là các trạm y tế cơ sở đã quá cũ kĩ và mục nát, gần như không thể sử dụng được. Đối với các trạm y tế đã đạt chuẩn quốc gia về y tế cơ sở vật chất còn gặp nhiều khó khăn, phải tận dụng một số phòng cũ cải tạo lại để làm việc. Trong thực tế, hầu hết các xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đang trong tình trạng thiếu phòng làm việc, đặc biệt là các phòng bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh vô trùng để bố trí các dịch vụ kĩ thuật, thủ thuật như: phòng tiêm chủng mở rộng, phòng sanh, phòng tiểu phẩu. Còn một số nơi, một phòng được sử dụng chung, vừa làm phòng sanh vừa thực hiện kế hoạch hóa gia đình và khám phụ khoa hoặc ghép khám bệnh, tiêm ngừa và các thủ thuật lại chung một phòng. Một số trạm thiếu hệ thống cung cấp nước sạch, các công trình vệ sinh tự hoại khép kính…. Trong khi nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người
- dân ngày một cao, và cũng để thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước và một xã hội công bằng, thì việc đầu tư xây dựng các trạm y tế mới là điều tất yếu. Với những thôn, bản hay xã có nhà trạm vẫn có thể sử dụng cần thường xuyên nâng cấp, trùng tu để cải tạo, giúp các trạm y tế hoạt động bình thường, phục vụ chăm sóc sức khỏe người dân. Ngoài ra, đầu tư nâng cấp các trạm y tế không chỉ kéo dài thời gian sử dụng các trạm y tế đó, mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng của các trạm y tế. Như vậy vừa đảm bảo tiết kiệm,tránh lãng phí nguồn lực và tài nguyên để thực hiện một dự án mới khi chưa thật sự cần thiết, vừa đảm bảo các trạm hoạt động liên tục với hiệu suất ngày càng cao và ổn định. 1.2.6.3 Đầu tư phát triển y tế theo nội dung: Đầu tư phát triển y tế theo nội dung bằng vốn ngân sách nhà nước là hình thức đầu tư dựa vào các nhu cầu sẵn có của các trạm y tế để bổ sung các trang thiết bị, lực lượng cần thiết như khoa học công nghệ, đào tạo cán bộ y tế về chuyên môn… hay xây mới hoàn toàn. Hình thức đầu tư này chủ yếu là trang bị thêm các cơ sở vật chất cần thiết, nâng cấp cho trạm y tế để đáp ứng được các nhu cầu về chăm sóc sứa khỏe ngày càng cao của nhân dân. Mạng lưới y tế nông thôn của nước ta vô cùng yếu kém, vì vậy để có thể nâng cấp hệ thống y tế cơ sở đạt với tiêu chuẩn đặt ra cần có các bước phát triển theo từng nội dung. Các nội dung đầu tư vào mạng lưới y tế cơ sở bằng nguồn vốn NSNN đ ược chia ra theo các nhu cầu xây dựng hay nâng cấp để phù hợp với tình hình của từng địa phương. Đầu tư theo nội dung được chia ra thành các mục như: đầu tư vào xây dựng cơ sở nhà trạm, đầu tư phát triển khoa học công nghệ hay trang thiết bị cho trạm y tế x ã… Thực tế cho thấy, các trạm xã y tế ở nông thôn hiện nay xuống cấp nghiêm trọng và gần như không thể đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân nên cần đầu tư vào xây dựng các nhà trạm mới khá nhiều. Bên cạnh đó, do tình hình xã hội ngày càng phát triển, nhưng lại xuất hiện thêm các bệnh dịch hay các bệnh truyền nhiễm mới, trong khi các tuyến y tế tr ên lại đang chịu sức ép quá tải. Vì vậy yêu cầu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Đầu tư phát triển ngành Chè Việt Nam - Thực trạng và giải pháp“
102 p | 500 | 188
-
Luận văn: Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần Thiên Lộc – Thực trạng và giải pháp
68 p | 755 | 143
-
Luận văn :đầu tư phát triển ngành Chè Việt Nam - Thực trạng và giải pháp Phần 1
42 p | 187 | 45
-
Luận văn: Đầu tư phát triển tại công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An
68 p | 117 | 28
-
Luận văn: Đầu tư phát triển tại Chi nhánh lắp máy điện nước và xây dựng – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
77 p | 112 | 26
-
Luận văn: Đầu tư phát triển ngành chè Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
99 p | 91 | 19
-
Luận văn: Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây
88 p | 117 | 16
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
0 p | 76 | 10
-
Luận văn tốt nghiệp: Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Đô thị Việt Nam
94 p | 18 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Nông Cống tỉnh Thanh hóa giai đoạn 2009-2012
61 p | 85 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay dự án đầu tư dự án tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng
120 p | 2 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam thời kỳ 2013-2020
107 p | 4 | 2
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
12 p | 49 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư phát triển nông nghiệp Bình Định
144 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang
115 p | 7 | 0
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng
27 p | 3 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư Phát triển thành phố Đà Nẵng
118 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn