intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2004-2009: Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

110
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lạng Sơn là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía đông bắc của Tổ quốc, điểm đầu của con đường huyết mạch ( quốc lộ 1A) nối Việt Nam với nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Với vị trí địa lý thuận lợi về kinh tế và vô cùng quan trọng về an ninh - quốc phòng, Lạng Sơn trở thành đầu mối quan trọng trong giao lưu kinh tế, văn hoá – xã hội và hợp tác kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, Lạng Sơn tự hào có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, nhiều địa danh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2004-2009: Thực trạng và giải pháp

  1. Luận văn Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2004-2009: Thực trạng và giải pháp
  2. Lời mở đầu Lạng Sơn là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía đông bắc của Tổ quốc, điểm đầu của con đường huyết mạch ( quốc lộ 1A) nối Việt Nam với nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Với vị trí địa lý thuận lợi về kinh tế và vô cùng quan trọng về an ninh - quốc phòng, Lạng Sơn trở thành đầu mối quan trọng trong giao lưu kinh tế, văn hoá – xã hội và hợp tác kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, Lạng Sơn tự hào có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, nhiều địa danh đã đi vào lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, có truyền thống văn hoá mang đậm bản sắc của dân tộc. Trong mấy năm vừa qua bằng quyết tâm của mình, nhân dân các dân tộc Lạng Sơn đã vượt qua được những chặng đường khó khăn, thách thức đã tạo được những chuyển biến vượt bậc đưa nền kinh tế - xã hộ phát triển giữ vững ổn định an ninh chính trị; từng bước chuyển dịch nền kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển lĩnh vực thương mại dụch vụ, chú trọng đầu tư phát triển các ngành công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm. Để đạt được những thành tựu ấy, có sự đóng góp rất lớn của các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhằm xem xét và đánh giá các hoạt động đầu tư đó, em đã nghiên cứu và viết đề tài “ Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2004-2009: Thực trạng và giải pháp”. Đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thu thập và phân tích số liệu, phương pháp xử lý số liệu thứ cấp và phương pháp so sánh
  3. CHƯƠNG I – THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ LẠNG SƠN ( 2004 – 2009) 1.1. Điều kiện kinh tế – xã hội và tự nhiên có ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn: 1.1.1Điều kiện tự nhiên: 1.1.1.1.Lợi thế về phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, du lịch, dịch vụ Lạng Sơn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, có đường quốc lộ 1A, 1B, 4A, 4B, 279 đi qua và đường sắt liên vận quốc tế nối các nước Đông, Bắc Âu – Trung Quốc - Việt Nam – các nước ASEAN, là điểm nút của sự giao lưu kinh tế với các tỉnh phía Tây như Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Kạn, phía Đông như tỉnh Quảng Ninh, phía Nam như Bắc Giang, Bắc Ninh, Thủ đô Hà Nội và phía Bắc tiếp giáp với khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa với 2 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu Quốc gia và 7 cặp chợ biên giới, ở các cửa khẩu như Hữu Nghị, cửa khẩu Ga đường sắt Đồng Đăng, Chi Ma, các cặp chợ như Tân Thanh, Cốc Nam đã được tỉnh đầu tư khang trang, hiện đại rất thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu h àng hoá và xuất nhập cảnh của khách du lịch. Lạng Sơn có điều kiện rất thuận cho việc giao lưu kinh tế, khoa học, công nghệ với các tỉnh trong cả nước, với Trung Quốc và qua đó sang các nước vùng Trung Á…. Với vị trí, điểu kiện thuận lợi, tỉnh Lạng Sơn đã xây dựng môi trường thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế, thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xuất nhập khẩu hàng hoá, phát triển du lịch, dịch vụ trên địa bàn. Ngày 23 tháng 2 năm 2009, với việc hoàn thành cắm cột mốc số 1116 tại cửa khẩu Hữu Nghị, Lạng Sơn đã ghi dấu ấn tốt đẹp trong những b ước phát triển ngoại giao giữa Việt Nam và Trung Quốc. Đây là cầu nối hết sức quan trọng trong việc giao thương, phát triển kinh tế giữa hai nước. Điều này sẽ tạo điều kiện cho hai Bên hoàn thành việc đấu nối 2 tuyến đường cao tốc Nam Ninh - Bằng Tường và Lạng Sơn - Hà Nội trong thời gian tới, tuyến đ ường huyết mạch để đẩy mạnh phát triển hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội và vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ giữa hai nước, giúp tăng cường và thúc đẩy phát triển kinh tế cửa khẩu nói riêng cũng như của cả nước nói chung. 1.1.1.2.Thế mạnh về phát triển vùng nguyên liệu nông – lâm sản Tiềm năng đất đai của Lạng Sơn còn rất lớn. Toàn tỉnh có trên 277 nghìn ha đất lâm nghiệp có rừng: 68,9 nghìn ha đất nông nghiệp; 12 nghìn ha đất chuyên dùng; 4,7 nghìn ha đất ở và trên 467 nghìn ha đất chưa sử dụng, trong đó có
  4. khoảng 352 nghìn ha đất có khả năng sử dụng vào mục đích phát triển nông lâm nghiệp. Rừng Lạng Sơn hiện còn nhiều loại động, thực vật quý hiếm. Lớp thú ở Lạng Sơn có 8 bộ, 24 họ với 56 loài; lớp chim có 14 bộ, 46 họ với 200 loài; lớp bò sát lưỡng cư 3 bộ, 17 họ với 50 loài. Các loài động vật không xương sống thuộc bộ mười chân, bộ thân giáp, bộ hải quỳ… Hơn nữa, điều kiện thổ nhưỡng của Lạng Sơn rất thích hợp cho phát triển các loại cây trồng như lúa, ngô, chè, thuốc lá, đậu đỗ, các loại cây công nghiệp và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và các loại cây lâm sản, cây đặc sản như hồi, cây nguyên liệu giấy. Vì vậy, hướng phát triển của ngành nông – lâm nghiệp Lạng Sơn là khai thác thế mạnh, tiềm năng về kinh tế đồi rừng, tạo th ành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung về cây ăn quả, cây công nghiệp d ài ngày, cây công nghiệp ngắn ngày có thế mạnh, các cây lâm nghiệp cho nguyên liệu giấy. Đến năm 2009, Lạng Sơn đã quy hoạch và xây dựng được một số vùng sản xuất hàng hoá tập trung như: vùng hồi ở Văn Quan, Bình Gia, Cao Lộc, Văn Lãng, Tràng Định ( gần 3 vạn ha); vùng na Chi Lăng, Hữu Lũng ( 2.176 ha); vùng vải thiều ở Hữu Lũng, Chi Lăng ( trên 4.500 ha); vùng quýt Bắc Sơn ( 1.603 ha); vùng nguyên liệu thuốc lá Bắc Sơn ( 2.017 ha ); vùng chè Đình Lập ( trên 700 ha ); vùng thông, bạch đàn Lộc Bình, Đình Lập ( trên 45 nghìn ha ); vùng mía Hữu Lũng, Tràng Định, Lộc Bình (trên 150ha); vùng vải Hữu Lũng ( 4050ha)… Sản phẩm Nông – Lâm Nghiệp phong phú trước mắt tạo điều kiện cho việc buôn bán xuất khẩu hàng hóa nông sản, là cơ sở đẩy mạnh phát triển chế biến Nông – Lâm sản. Từ đó kích thích khả năng đầu tư từ những dự án đầu tư: cơ sở chế biến tinh dầu hồi, , trồng và chế biến chè xuất khẩu, trồng thông và xây dựng nhà máy chế biến nhựa thông… Bắt đầu đi lên công nghiệp nông nghiệp, dần dần phát triển công nghiệp tiến tới con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa. 1.1.1.3.Tiềm năng đầu tư phát triển công nghiệp Tài nguyên khoáng sản khá phong phú, bao gồm 86 điểm mỏ quặng, khoáng sản thuộc 19 loại khác nhau. Nhóm khoáng sản kim loại, bao gồm: sắt, mangan, nhôm, đồng, chì, kẽm, vàng… đều là kim loại quý. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên của Lạng Sơn lại nghèo các kim loại hiếm, mới chỉ có thiếc. môlíp và thu ỷ ngân. Khoáng sản phi kim loại có than nâu ở mỏ Na Dương với diện tích 150 km; than bùn ở Nà Lò ( Lộc Bình ) và một điểm cách thị trấn Bình Gia 1km về phía Đông Nam. Nguồn khoáng sản phục vụ cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng, bao gồm: các loại đá cacbonat, đá sét, cát cuội, sỏi, cát kết dạng quaczic, sét vôi, đá mafic… chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tài nguyên Lạng Sơn. Với lợi thế sẵn có của thiên nhiên về tài nguyên thiên nhiên, nguồn nguyên liệu dồi dào phong phú đa dạng cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng là một trong những thế mạnh thúc đẩy nền công nghiệp sản xu ất vật liệu xây dựng phát
  5. triển thành ngành công nghiệp đi đầu của Tỉnh. Đến năm 2008, tỉnh có 2 nhà máy xi măng công suất 8,5 vạn tấn/ năm và 6,5 vạn tấn/năm; hai cơ sở sản xuất gạch nung quốc doanh công suất 45 triệu viên/năm; một liên doanh sản suất gốm sứ; sản lượng đá xây dựng khai thác trên 700 nghìn m3/năm. Với tiềm năng hiện có, sản xuất vật liệu xây dựng đang là hướng ưu tiên đầu tư phát triển của ngành công nghiệp Lạng Sơn. Dự án xây dựng nhà máy xi măng lò quay công suất 1,4 triệu tấn/năm tại Đồng Bành – Chi Lăng đang được tích cực triển khai Về công nghiệp khai khoáng, Lạng Sơn có nhiều tài nguyên khoáng sản chưa được tập trung khai thác. Toàn tỉnh có 86 điểm mỏ quặng, khoáng thuộc 19 khoáng sản khác nhau. Đáng chú ý là mỏ than Na Dương, huyện Lộc Bình, trữ lượng khoảng 98,7 triệu tấn, đang được khai thác phục vụ cho nhà máy Nhiệt điện Na Dương, công suất 100MW. 1.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội 1.1.2.1.Kinh tế: Nằm ở biên giới vùng Đông Bắc, địa đầu của tổ quốc với điều kiên địa lý và giao thông khá thuận lợi Lạng Sơn trở thành nơi hội tụ giao lưu kinh tế của quan trọng của biên giới phía Bắc. Nhờ phát huy hiệu quả các tiềm năng sẵn có, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân ước tính trong giai đoạn 2001 -2008 tăng trên 10,42%.Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng tăng từ 16% năm 2003 lên 21,4% năm 2008, nông lâm nghiệp giảm từ 45% năm 2003 xuống còn 39,3% năm 2008, tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 39% năm 2003 lên 39,3% năm 2008. Kim ngạch xuất nhập qua địa bàn đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 44,2%, trong đó hàng xuất khẩu địa phương tăng bình quân hàng năm từ 15-16%. Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2008 đạt mức 1.917 tỷ đồng, gấp 1,9 lần năm 2001. Hình 1.1 Tỷ trọng cơ cấu kinh tế Lạng Sơn từ năm 2003 và năm 2009
  6. 16 39 cn- xd nn dv 45 21,8 39,4 cn -xd nn dv 38,8 Kinh tế phát triển đã góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 3,44 triệu đồng năm 2001 lên 12,62 triệu đồng năm 2009, tăng gấp 3,66 lần; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện và từng bước nâng cao, nhất là nhân dân ở các vùng đặc biệt khó khăn. 1.1.2.2.Dân số – Lao động: Lạng Sơn có 758.991 người (năm 2009), bao gồm 7 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm 15%, đồng b ào các dân tộc thiểu số Nùng, Tày, Dao, Hoa, Sán Chay, Mông chiếm gần 85%. Tạo nên một nền văn hóa vô cùng đa dạng. Cơ cấu dân số tỉnh Lạng Sơn trẻ. Nguồn lao động khá dồi d ào, với số người dưới 50 tuổi chiếm 87,4%. Nhưng lực lượng lao động của Lạng Sơn chủ yếu là lao động nông nghiệp, chiếm gần 80% trong tổng số lao động, mặt khác số lao động qua đào tạo lại chiếm tỉ trọng rất nhỏ, khoảng 10,82% trong tổng số lao động, số
  7. lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao rất ít… đó là cản trở lớn trong việc tiếp nhận các tiến bộ khoa học kỹ thuật, thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.1.2.3. Văn hoá – xã hội: Trong tiến trình lịch sử, Lạng Sơn luôn là vùng đất xung yếu, bảo vệ độc lập, chủ quyền lãnh thổ quốc gia, cầu nối ngoại giao giữ vững sự ho à hiếu, bình an cho dân tộc. Không những thế, Lạng Sơn còn là vùng đất sinh ra nhiều người con ưu tú có công với cách mạng, nhiều tấm gương hy sinh anh dũng bảo vệ quê hương đất nước. Lạng Sơn là tỉnh có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống nên có nhiều tập quán đậm đà bản sác dân tộc, văn hóa đa dạng và nhiều lễ hội nổi tiếng . Ngoài ra Lạng Sơn còn sở hữu những danh lam thắng cảnh nổi tiếng, cùng với các điểm du lịch đẹp. Đó là những điều kiện để có thể phát triển du lịch tỉnh nh à. Các lĩnh vực văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ; công tác giáo dục và đào tạo đạt một số kết quả quan trọng về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện mục tiêu quốc gia, đã hoàn thành phổ cập THCS trong năm 2006; các hoạt động văn hoá – thông tin, thể dục - thể thao được tổ chức với nhiều hình thức đa dạng, các hội chợ triển lãm địa phương và quốc tế được tổ chức hàng năm góp phần quảng bá hình ảnh về mảnh đất và con người Lạng Sơn; diện sóng phủ sóng phát thanh truyền hình ngày càng mở rộng và tăng vể thời lượng. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được chú trọng. Công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội khác cũng đạt được những kết quả nhất định. An ninh, quốc phòng được giữ vững, trật tự an toàn xã hội đảm bảo. Đây là những yếu tố tích cực giúp cho môi trường đầu tư của Lạng Sơn trở nên hấp dẫn và an toàn hơn. 1.1.2.4. Kết cấu hạ tầng: a. Hệ thống giao thông: Trong những năm gần đây, cùng với việc triển khai thi công hàng loạt các trục đường 4A, 4B, đường 279, đường 1B… tỉnh Lạng Sơn đã huy động nhiều nguồn vốn tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ở các vùng động lực kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới đến cửa khẩu. Các tuyến đường huyết mạch trong tỉnh được đầu tư thoả đáng mang lại diện mạo mới cho hệ thống đường giao thông ở 10 huyện và thành phố Lạng Sơn. Đến năm 2009, Lạng Sơn đã có mạng lưới giao thông phát triển và phân bố khá hợp lý. Toàn tỉnh hiện có km đường ô tô, trong đó có 7 quốc lộ với chiều d ài
  8. 614 km đi qua trung tâm các huyện lỵ, 140 km đường đô thị và chuyên dùng, 4.482 km đường giao thông nông thôn, liên thôn, liên bản Lạng Sơn có nhiều cửa khẩu giao lưu với tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc. Trong các cửa khẩu Hữu Nghị Quan là cửa khẩu quốc tế và đều tập trung hai tuyến đường bộ dường sắt mấu chốt nối Việt Nam vơí Trung Quốc. Sau chiến tranh biên giới, hai nước đã ký kết và đầu tư mở rộng đường, làm mới nhà ga, xuất nhập cảnh… Đặc biệt hệ thống giao thông phát triển đ ã giảm thời gian đi lại của nhân dân trong tỉnh khoảng 30% - 40%. Riêng thời gian đi trên tuyến đường Lạng Sơn – Hà Nội đã giảm 50%, từ 5 giờ xuống còn 2 giờ 30 phút Ngành Giao thông – Vận tải tỉnh Lạng Sơn tiếp tục tập trung phát triển đồng bộ và bền vững mạng lưới giao thông của tỉnh, đổi mới ph ương thức quản lý đầu tư xây dựng, tăng nhanh khả năng đầu tư của các nguồn lực vào phát triển giao thông. . Đồng thời, đây cũng là cơ hội lớn để Lạng Sơn hình thành mội trường hấp dẫn đầu tư trong và ngoài nước. b. Hệ thống điện Lạng Sơn là tỉnh miền núi có nhiều sông, thác và suối nhưng tiềm năng điện tại chỗ chưa được khai thác. Nguồn cung cấp điện hiện nay của Lạn g Sơn hoàn toàn dựa vào nguồn và hệ thống điện quốc gia, do các nh à máy thủy điện Hòa Bình, Thác Bà và nhiệt điện Phả Lại sản xuất, tại Lạng Sơn chỉ có nhà máy Nhiệt Điện Na Dương với công suất 100MW. Hệ thống cung cấp điện hiện có mạng lưới đường dây tải điện 110KV, 35 KV, 6 KV và 0,4KV. Có các trạm biến thế với nhiều loại dung lượng khác nhau. Điện lực Lạng Sơn đã xây dựng và phát triển mạng lưới điện rộng khắp trên phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt các xã vùng sâu, vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn. Nếu như năm 1997 nguồn điện của tỉnh chỉ có hai trạm 110kV với tổng dung lượng là 45 nghìn KVA, thì đến năm 2008 tổng dung lượng đã tăng lên 75 nghìn KVA, được truyền tải trên 128 km đường dây 110kV, 1.167 km đ ường dây 35kV và 1.400 đường dây hạ thế. Nhờ đó sản lượng điện thương phẩm liên tục tăng và được đầu tư từ các nguồn vốn khác nhau qua các năm. c. Hệ thống cấp thoát nước: Nước là một yếu tố không thể thiếu được đối với nhu cầu sử dụng của con người. Ở Lạng Sơn các sông suối, nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm khá phong
  9. phú. Trong những năm qua ở các thị xã, thị trấn của Lạng Sơn chủ yếu là dòng nước ngầm để cung cấp nước sạch. Thành phố Lạng Sơn có địa hình như một lòng chảo, đó cũng là nguyên nhân khiến hệ thống cung cấp và tiêu thụ nước sạch còn nhiều hạn chế. Để tương xứng với vị trí chiến lược của ngàn, tỉnh Lạng Sơn đang đầu tư xây dựng và cải tạo hệ thống cấp thoát nước tại các khu đô thị và khu dân cư tập trung, nâng cao năng lực phục vụ người dân địa phương. Theo thống kê, năm 2009 có 13 nghìn hộ dân và 300 cơ quan nhà nước và cơ sở sản xuất của thành phố được sử dụng nước sạch, đạt 90% dân số nội thị. Trong nhiều năm qua, ngành cấp thoát nước Lạng Sơn liên tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp các đường ống dẫn nước nâng công suất nhiều trạm bơm từ 1.100 m3/ngày đêm lên 1.900 m3/ngày đêm, cải tạo lắp đặt 50km chiều dài đường ống các loại, thay thế cải tạo 3.500 đồng hồ đo nước. d. Bưu chính - Viễn thông Gắn liền với các hệ thống giao thông vận tải , điện, nước, bưu chính viễn thông cũng là lĩnh vực cơ sở hạ tầng thiết yếu đối với phát triển kinh tế xã hội nói chung và việc thu hút vốn đầu tư nói riêng. Năm 2008, Bưu điện tỉnh Lạng Sơn đã đầu tư tăng số điểm phục vụ của mạng lưới bưu cục tới các nơi tập trung dân cư như thị xã, thị trấn, huyện lỵ,… Hệ thống mạng lưới dịch vụ bưu điện : 2 bưu điện trung tâm, 22 Bưu điện huyện/thành phố. Bên cạnh những dịch vụ đang hoạt động tốt như: chuyển tiền nhanh, bưu chính u ỷ thác, bưu kiện, bưu phẩm, điện báo, điện hoa, chuyển phát nhanh EMS… Số thuê bao điện thoại cố định năm 2005 là 41.474 đến năm 2009 đã tăng lên 83.604 thuê bao. Số thuê bao internet năm 2008 là 12500 đ ến năm 2009 là
  10. 19800 thuê bao. Từ những thông kê cho thấy nhu cầu giao lưu, liên lạc và thông tin ngày càng tăng. Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội và tăng cường thu hút đầu tư vào các ngành và tỉnh nhà. 1.2. Thực trạng đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2004-2009 1.2.1. Quy mô và xu hướng đầu tư Quy mô và xu hướng đầu tư được đánh giá thông qua chỉ tiêu tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Vốn đầu tư toàn xã hội bao gồm: vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Ở phần này chúng ta sẽ đi sâu vào đánh giá tình hình đầu tư chung của toàn tỉnh. Tại Lạng Sơn vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2004-2009 được thể hiện tại bảng 1.1 như sau: Bảng 1.1: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Lạng Sơn 2004 – 2009 Năm/thông số Đơn vị 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng vốn đầu tư Tỷ 2256 1.800 2.218 2.860 3.830 4826 đồng Tốc độ tăng vốn đầu tư % -20,21 23,22 28,94 33,92 26 liên hoàn Tốc độ tăng định gốc % -20,21 -1,68 26,77 69,77 113,92 Nguồn: Niên gián thông kê Tỉnh Lạng Sơn 2005-2009 Hình 1.2 Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Lạng Sơn
  11. 6000 5000 4000 3000 TVDT 2000 1000 0 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Lạng Sơn có biến động qua các năm, nhưng theo nhưng nhìn chung tổng vốn đầu tư năm sau cao hơn năm trước. Tổng vốn đầu tư toàn tỉnh từ năm 2004 đến 2009 là 17790 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư qua các năm không đều năm 2004 là 2256 tỷ nhưng sang năm 2005 và 2006 giảm xuống lần lượt là 1800 tỷ và 2218 tỷ. Nguyên nhân mà vốn đầu tư sụt giảm nhiều như vậy là tỉnh tập trung ưu tiên giải quyết nợ xây dựng tồn đọng từ những năm trước do đầu tư dàn trải. Năm 2005 cũng là năm Chính phủ lựa chọn là năm điểm để đấu tranh khắc phục thất thoát và đầu tư dàn trải, kiên quyết giải quyết nợ đọng từ xây dựng từ những năm trước. Trong những năm tiếp theo thì tỉnh giành một phần vốn cho kế hoạch, những điều chỉnh đã làm nâng cao hiểu quả đầu tư và năng suất của những dự án trọng điểm. Vì thế mà tình hình tổng vốn đầu tư tiếp tục gia tăng trong các năm tiếp theo. Năm 2007 tăng gấp 1,29 lần năm 2006 và 2008 tăng gấp 1,34 lần năm 2007 đến cuối năm 2009 tăng gấp 1,26 lần năm 2008. Bảng 1.1 còn thể hiện ở tốc độ tăng tổng vốn đầu tư định gốc liên hoàn tốc độ gia tăng của các năm so với năm gốc có nhiều thay đổi. Những thay đổi đều đ ã được giải thích. 1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn
  12. Vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tỉnh có được từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm 3 nguồn chủ yếu là : nguồn trong tỉnh, nguồn ngoài tỉnh và nguồn nước ngoài. Trong giai đoạn 2004-2009, tổng vốn đầu tư huy động được trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là 17790 tỷ đồng ( bình quân mỗi năm huy động được khoảng 2965 tỷ đồng ). Để xét cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn trong giai đoạn n ày ta chia vốn đầu tư thành những nguồn cơ bản sau đây: Vốn ngân sách Nhà nước - Vốn doanh nghiệp Nhà nước - Vốn doanh nghiệp và của dân - Vốn nước ngoài - Bảng 1.2 Tổng vốn đầu tư phát triển kinh tế phân theo nguồn tại Tỉnh Lạng Sơn ( đơn vị: tỷ đồng ) Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 964 1292 Vốn ngân sách Nhà nước 608 738 902 1119 45 373 Vốn tín dụng đầu tư phát 820 70 365 285 triển NN Vốn doanh nghiệp Nhà 24 428 40 38 40 390 nước Vốn doanh nghiệp và của 980 2259 650 769 1326 1669 dân 205 474 Vốn nước ngoài 138 185 228 367 Tổng cộng 2256 1.800 2.218 2.860 3.830 4826 Bảng 1.3 Cơ cấu vốn đầu tư phát triển phân theo nguồn tại Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2004 - 2009 (Đơn vị:%)
  13. 2009 Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Vốn ngân sách Nhà 26,77 27 41 43 32 29 nước 7,73 Vốn tín dụng đầu tư 36 4 2 13 7 phát triển NN Vốn doanh nghiệp 8,87 2 2 1 1 10 Nhà nước Vốn doanh nghiệp và 46,8 29 43 44 46 44 của dân Vốn nước ngoài 9,83 6 10 10 8 10 100 Tổng cộng 100 100 100 100 100 Nguồn: Niên gián thống kê Tỉnh Lạng Sơn Qua bảng 1.2 và 1.3 ta thấy tỷ trọng vốn Ngân sách Nh à nước đạt cao nhất năm 2006 với 43% ( 964 tỷ đồng ). Và có xu hướng giảm dần đến năm 2009 còn 26,77%. Năm 2004 là năm có vốn Ngân sách Nhà nước thấp nhất trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước thì tăng giảm không đều, năm 2004 là 36% giảm đột ngột vào năm 2005 và 2006 còn 4% và 2%, tăng lại vào năm 2007 là 13% rồi lại giảm 2008 còn 7%. Vốn Doanh nghiệp Nhà nước hầu như không có biến động gì trong giai đoạn 2004 – 2007 chỉ dao động khoảng 1- 2% nhưng lại tăng đột biến vào năm 2008 là 10% và vẫn duy trì đều trong năm 2009 là 8,87%. Trong giai đoạn này thì vốn của các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước và trong dân cư lại có xu hướng tăng qua các năm về cả tỷ trọng và giá tri tuyệt đối, và có xu hướng ngày càng chiếm đa số trong tổng vốn đầu tư toàn tỉnh. Từ năm 2004 là 650 tỷ ( 29% ) thì đến năm 2008 là 1669 tỷ ( 44%) và đạt ngưỡng cao nhất năm 2009 là 2259 tỷ ( 46,8%). Vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng qua các năm 6% năm 2004 tăn g lên 10% năm 2008 với 367 tỷ và 9,83% năm 2009 với 474 tỷ đồng. Điều này cho thấy
  14. nguồn vốn từ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam tăng lên đáng kể sau cuộc suy thoái 1999 – 2004. Nhưng đứng trước cuộc suy thoái toàn cầu thì tình hình vốn đầu tư vào Việt Nam sẽ giảm đi đáng kể và Lạng Sơn cũng không phải ngoại lệ. Từ đây chúng ta sẽ phân tích sâu h ơn về các nguồn vốn. 1.2.2.1. Vốn ngân sách Nhà nước Bảng 1.4 Vốn ngân sách Nhà nước phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2004-2009 Đơn 2009 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 vị Vốn ngân sách Nhà Tỷ 964 1292 608 738 902 1119 nước đồng Tỷ trọng trong tổng % 26,77 27 41 43 32 29 vốn đầu tư Tốc độ gia tăng liên % 15,46 21,38 30,62 -6,43 24,06 hoàn Nguồn: Niên gián thông kê Lạng Sơn Hình 1.3 Vốn Ngân sách Nhà nước phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
  15. 1500 1000 1292 964 902 1119 vNS 500 608 738 vNS 0 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Nguồn vốn từ ngân sách có một vai trò rất lớn trong việc phát triển đất nước. Đặc biệt, đầu tư công có ý nghĩa xã hội rất lớn trong định h ướng phát triển chung. Nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước ảnh hưởng lớn tới chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu, các chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển xã hội, an sinh giáo dục, an ninh quốc phòng… Các khoản phí, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất,… đóng góp vào ngân sách Nhà nước và từ đó Nhà nước tiến hành chi ngân sách cho các địa phương. Trong những năm qua, vốn đầu tư ngân sách Nhà nước luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Lạng Sơn, trung bình khoảng 34% mỗi năm. Tuy nhiên nguồn vốn này có sự biến động qua các năm, tăng dần từ năm 2004 đến năm 2006 có tỷ trọng cao nhất 43%. Và sau thời kỳ này thì nguồn vốn này giảm dần cho đến năm 2008 tỷ trọng còn 29% và còn 26,77% năm 2009.
  16. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước được tỉnh tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, các chương trình dự án trọng điểm, các khu vực kinh tế, các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế động lực để hỗ trợ các khu vực kinh tế khác cùng phát triển. Tổng vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước từ năm 2004 – 2009 do tỉnh quản lí là 5623 tỷ đồng. Trong đó: - Đầu tư cho lĩnh vực nông lâm nghiệp chiếm khoảng 5,2% - Đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp xây dựng chiếm khoảng 53,4% - Đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ chiếm khoảng 8,6% - Đầu tư cho lĩnh vực xã hội chiếm khoảng 32,8% Trong giai đoạn này số dự án xây dựng thuộc vốn Nh à nước khoảng trên 850 dự án. Và có khoảng 780 công trình được hoàn và đưa vào sử dụng, với giá trị tăng thêm là 2800 t ỷ đồng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật từng bước được củng cố và hoàn thiện, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. 1.2.2.2. Vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước Tín dụng Nhà nước là một bộ phận quan trọng trong đầu tư Nhà nước, nguồn vốn cơ bản tạo ra sự phát triển d ài hạn của nền kinh tế. Mục đích của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Bên cạnh đó, nguồn vốn này còn có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp từ Nh à nước. Bảng 1.5: Vốn tín dụng đầu tư phát triển kinh tế Nhà nước trên địa bàn Lạng Sơn giai đoạn 2004-2009 Đơn 2009 Năm/Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 vị Tỷ 45 373 Vốn tín dụng đầu tư 820 70 365 285 đồng
  17. Tỷ trọng trong tổng vốn % 7,73 36 4 2 13 7 đầu tư Tốc độ gia tăng liên % - - 30,88 -35,71 711,11 hoàn 91,46 21,91 Trong những năm qua, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước có những tác động nhất định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên trong số những nguồn vốn mà tỉnh huy động hàng năm thì nguồn vốn này vẫn chưa thực sự chiếm tỷ trọng lớn và tăng giảm đột biến không đều có cả sự chênh lệch lớn giữa các năm như năm 2005 tốc độ gia tăng liên hoàn giảm 91,46%. Năm 2004 có vốn tín dụng đầu tư cao nhất 820 tỷ đồng thấp nhất là năm 2006 chỉ là 45 tỷ đồng. Có thể giải thích cho thực trạng n ày là do: khi tỉnh có khả năng cân đối vốn thì tỉnh tăng huy động vốn từ tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước, nhưng nguồn vốn này là vốn tín dụng nên khi vay thì phải trả cả lãi lẫn gốc ( tỷ lệ lãi rất thấp, ở mức ưu đãi ) do đó trong những năm tiếp theo ( như năm 2005 ) số vốn đầu tư huy động từ nguồn này lại giảm sút. Những năm gần đây tình hình huy động vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước dần dần được phục hồi. 1.2.2.3. Vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước Bảng 1.6: Vốn đầu tư phát triển kinh tế của doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2004-2009 Đơn 2009 Năm/Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 vị Vốn đầu tư của Tỷ 24 428 40 38 40 390 đồng DNNN Tỷ trọng trong % 8,87 2 2 1 1 10 tổng vốn đầu tư Tốc độ gia tăng % 9,74 -5 -36,84 66,67 875 liên hoàn Nguồn: Niên giám thống kê Lạng Sơn
  18. Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nh à nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn . Doanh nghiệp Nhà nước được xác định là thành phần kinh tế quan trọng, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có 37 doanh nghiệp Nhà nước trong tổng số 832 doanh nghiệp chỉ chiếm 4,4%. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp khá thấp từ năm 2004 -2007 ở khoảng 35 tỷ, tỷ trọng cũng ổn định từ 1 -2%. Nhưng sang năm 2008 lại tăng đột biến lên 390 tỷ, tốc độ gia tăng là 875% và vẫn được duy trì trong năm 2009 là 428 tỷ. Chúng ta sẽ tìm hiểu vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn 1996- 2000 Bảng 1.7: Vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước phát triển kinh tế trên địa bàn Lạng Sơn giai đoạn 1996-2000 Đơn vị Năm/Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Tỷ đồng Vốn đầu tư của DNNN 133,6 164,8 210,7 265 318 % Tỷ trọng trong cơ 33 35 28 29 29 cấu vốn Nguồn: Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 1996-2000 của UBND tỉnh Lạng Sơn Như vậy trong giai đoạn trước từ năm 1996 đến 2000, vốn của doanh nghiệp Nhà nước luôn chiếm một tỷ trọng kh á cao trong cơ cấu vốn đầu tư của tỉnh ( trung bình khoảng 30%/ năm ) và tổng vốn đầu tư năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều này trái ngược với những năm 2004 – 2007 khi mà tỷ trọng này chỉ chiếm một tỷ lệ thấp trong tổng nguồn vốn đầu tư. Có thể giải thích điều nay
  19. do việc tiến hành cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp Nh à nước như công ty: Công ty cổ phần xi măng và xây dựng công trình, Công ty cổ phần nông công nghiệp chè Thái Bình, Công ty cổ phần thương mại tổng hợp… Sự thay đổi này khiến cho nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, thiếu kinh nghiệm trong quá trình hoạt động nên không ít doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn tới quy mô vốn bị giảm sút, bên cạnh đó còn có một sô doanh nghiệp có tình hình tài chính không lành mạnh thậm chí mất hết vốn Nhà nước và không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khiến việc tiến hành cổ phần hoá và sắp xếp doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Sang đến năm 2008 thì vốn đầu tư doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tăng đột biến so với năm trước là 875% và số vốn là 390 tỷ đồng chiếm 10% tổng vốn đầu tư toàn xã hội được duy trì đều trong năm 2009 là 428 tỷ chiếm 8,87% tổng vốn đầu tư. Có thể nói các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã bước đầu khắc phục khó khăn, thích ứng với những điều kiện mới, rút kinh ngh iệm hoạt động của những năm trước để điều hành có hiệu quả hoạt động của mình, bên cạnh đó không thể không kể đến những hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ hết sức tích cực của tỉnh u ỷ, hôi đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân tỉnh. 1.2.2.4. Vốn đầu tư của khu vực dân cư và các thành phần kinh tế khác Bảng 1.8: Vốn đầu tư phát triển kinh tế của khu vực dân cư và các thành phần kinh tế khác trên địa bàn Lạng Sơn giai đoạn 2004-2009 Đơn 2009 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 vị Vốn đầu tư của KVDC Tỷ 980 2259 đồng và các TPKT khác 650 769 1326 1669 Tỷ trọng trong tổng vốn % 46,8 29 43 44 46 44 đầu tư Tốc độ gia tăng liên % 35,35 18,31 27,44 35,31 25.87 hoàn
  20. Nguồn: Phòng Tổng hợp - Sở Kế hoạch và Đầu tư Lạng Sơn Vốn đầu tư của khu vực dân cư và các thành phần kinh tế khác bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã… Nhìn vào bảng trên có thể thấy đây là một nguồn vốn hết sức quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn đầu tư của tỉnh. Nguồn vốn này có xu hướng tăng dần qua các năm và đặc biệt tăng mạnh vào năm 2007, 2008 và 2009. Nếu năm 2004 vốn huy động được là 650 tỷ đồng thì đến năm 2009 đã là 2259 tỷ đồng. Như ở trên ta đã phân tích thì các nguồn vốn như: vốn Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước đều có sự biến động qua các năm thì nguồn vốn từ dân cư và các thành phần kinh tế khác lại khá ổn định và tăng kể cả về tỷ trọng và số vốn huy động mỗi năm. 1.2.2.5. Vốn đầu tư nước ngoài Bảng 1.9: Vốn đầu tư phát triển kinh tế nước ngoài phát triển kinh tế trên địa bàn Lạng Sơn giai đoạn 2004-2009 Đơn 2009 Năm/Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 vị Vốn đầu tư nước Tỷ 205 474 138 185 228 367 đồng ngoài Tỷ trọng trong % 9,83 6 10 10 8 10 tổng vốn đầu tư Tốc độ gia tăng % 29,15 34,96 10,81 11,22 60.96 liên hoàn Nguồn: phòng Tổng hợp - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn Tính đến hết tháng 6 năm 2008, toàn tỉnh có 832 doanh nghiệp, trong đó số doanh nghiệp nước ngoài là 25 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 1.557 tỷ đồng, tương đương với khoảng 92 triệu USD.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2