intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Thiết kế & Thương mại Phát Gia

Chia sẻ: Nguyenn Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

81
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn năng động, sáng tạo, đổi mới và thích ứng với nhu cầu phát sinh trên thị trường khi các doanh nghiệp cạnh tranh để tìm chỗ đứng trên thị trường thì thông tin về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc xem xét thông tin ra các yếu tố bất hợp lý...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Thiết kế & Thương mại Phát Gia

  1. LUẬN VĂN: Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Thiết kế & Thương mại Phát Gia
  2. Lời mở đầu Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn năng động, sáng tạo, đổi mới và thích ứng với nhu cầu phát sinh trên thị trường khi các doanh nghiệp cạnh tranh để tìm chỗ đứng trên thị trường thì thông tin về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc xem xét thông tin ra các yếu tố bất hợp lý trong việc sử dụng tài sản, vốn, vật tư, do đó có thể đưa ra các quyết định đứng đắn nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất trong tương lai. Vì vậy, hơn bao giờ hết họ phải nắm chắc thông tin một cách chính xác về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, trình độ quản lý khác nhau. Dẫn tới phương pháp quản lý điều hành giữa các lĩnh vực, bộ phận của mỗi doanh nghiệp khác nhau.Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và xác định lĩnh vực kinh doanh cũng khác nhau tuỳ thuộc vào từng điều kiện, và hoàn cảnh của các doanh nghiệp . Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ đúng, đủ, chính xác, kịp thời sẽ giúp công tác chi phí, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, cung cấp thông tin cho quản lý, từ đó phấn đấu nâng cao khả năng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ngày càng nhiều, đảm bảo được lợi nhuận tối đa. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Thiết kế & Thương mại Phát Gia. Vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu từ các thầy, cô trong khoa quản trị kinh doanh và trong trường ĐHKT Quốc Dân Hà Nội, kết hợp với việc thực tế thu nhận thông qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thực tế từ những hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết kế & Thương mại Phát Gia. Em đã chọn chuyên đề: “Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Thiết kế & Thương mại Phát Gia” cho chuyên đề của mình.
  3. Chuyên đề gồm 3 phần: - Phần I: Tiêu thụ sản phẩm - nhân tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường - Phần II: Phẩm tại công ty TNHH thiết kế và Thực trạng tình hình tiêu thụ sản thương mại Phát Gia. - Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH và Thiết kế Thương mại Phát Gia.
  4. Phần I TIÊU THỤ SẢN PHẨM - NHÂN TỐ QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm Nghĩa hẹp, tiêu thụ là quá trình chuyển giao hàng hoá cho khách hàng và nhận tiền từ họ. Theo đó người có cầu tìm người có cung hàng hoá tương ứng hoặc người có cung hàng hoá tìm người có cầu hàng hoá. Hai bên thương lượng và thoả thuận về điều kiện mua và bán. Khi hai bên thống nhất người bán trao hàng và người mua trả tiền. Quá trình mua bán hàng hoá kết thúc tại đó. Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng. Đó là quá trình tự tìm hiểu nhu cầu của khách hàng trên thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ, xúc tiến bán hàng với một loại hoạt động hỗ trợ, tới thực hiện các hoạt động sau bán hàng. Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp phải đảm bảo được các yêu cầu sau: - Tăng thị phần của doanh nghiệp, tạo cho phạm vi quy mô thị trường hàng hoá của doanh nghiệp không ngừng được mở rộng. - Tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây có thể coi là yêu cầu về mặt kinh tế và biểu hiện về mặt lượng kết quả hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. - Tăng tài sản tiêu thụ của doanh nghiệp. Đó chính là tăng uy tín của doanh nghiệp nhờ tăng thêm niềm tin đích thực của người tiêu dùng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra. Xét về lâu dài chính tài sản vô hình sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp. - Phục vụ khách hàng, góp phần thoả mãn các nhu cầu kinh tế xã hội của doanh nghiệp và khẳng định vị trí của doanh nghiệp như là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân. 2. Vai trò và tầm quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp - Tiêu thụ hàng hoá giúp doanh nghiệp kết thúc một vòng luân chuyển đồng vốn hoạt động sản xuất kinh doanh: T-H-H’,T’. Trong công thức trên, hoạt động tiêu thụ giúp
  5. doanh nghiệp chuyển hoá vốn dưới dạng các sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra (H’) thành tiền và các dạng khác của tiền (H). - Tiêu thụ hàng hoá giúp cho doanh nghiệp tạo ra doanh thu đối với sản phẩm của mình. Đồng thời doanh nghiệp cũng tạo ra được lợi nhuận từ khoản doanh thu đó. Doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận thì nguồn vốn của doanh nghiệp không được tăng lên, khả năng mở rộng của doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu ngày càng tăng. Doanh nghiệp có nhiều điều kiện không những chỉ đứng vững mà còn phát triển. - Tiêu thụ giúp doanh nghiệp khẳng định được vị thế và uy tín của mình đối với đông đảo người tiêu dùng thông qua những sản phẩm được đưa vào thị trường nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của người tiêu dùng. - Tiêu thụ hàng hoá giúp doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất doanh nghiệp luôn luôn gặp mâu thuẫn giữa chất lượng mẫu mã sản phẩm với giá thành của sản phẩm. Chất lượng của hàng hoá phải cao, hình thức mẫu mã phải đẹp song giá bán phải rẻ. Đây là mâu thuẫn mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng gặp phải trong quá trình sản xuất. Khi sản phẩm được tiêu thụ, có nghĩa đã chấp nhận mối tương quan chất lượng mẫu mã và giá cả. Và khi đó mâu thuẫn trên đã được giải quyết. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hoạt động của doanh nghiệp Như ta đã biết, để có thể đưa một sản phẩm vào thị trường, các doanh nghiệp không chỉ mua hàng hoá rồi bán ngay chính hàng hoá đó để kiếm lợi như các doanh nghiệp thương mại thuần tuý, mà các doanh nghiệp mua các hàng hoá, chế biến chúng, sau đó mới bán cán sản phẩm đã qua chế biến. Như vậy, hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của hoạt động mua, mà còn chịu ảnh hưởng của quá trình sản xuất của chính doanh nghiệp và các hoạt động khác. 3.1. Yếu tố thị trường Có thể nói rằng đây là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp. Việc tìm hiểu chính xác nhu cầu thị trường sẽ xác định nhu cầu thị trường cần khối lượng là bao nhiêu, chất lượng như thế nào, màu sắc, hình dáng, kích thước… Đâu là thị trường và khách hàng của doanh nghiệp. Từ nhu cầu về hàng hoá đã được xác định ở ở hoạt động này, các doanh nghiệp lên kế hoạch và sản xuất. Do các sản phẩm sản xuất xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trường nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng là tương đối dễ dàng.
  6. Để tìm hiểu được chính xác nhu cầu của thị trường doanh nghiệp cần tìm hiểu những vấn đề sau: + Thị hiếu thói quen của người tiêu dùng. + Thu nhập. + Số tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng trả cho sản phẩm và dịch đó trên tổng thu nhập. + Văn hoá tiêu dùng. 3.2. Yếu tố đầu vào * Vốn: Vốn điều lệ và vốn tự do của doanh nghiệp. Liệu sô vốn của doanh nghiệp có trong tay có đủ để sử dụng khi cần không, để không phả nói rằng “Cái khó bó cái khôn”. Thường thì vốn chính là cái “Cần câu” để người câu “kiếm sống” nhất là đối với hoàn cảnh hiện nay của nước ta – nền kinh tế thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Có vô số kẻ mua người bán, có thể nói rằng “Mật ít, ruồi nhiều” nên vốn cũng là cái rất cần thiết cho doanh nghiệp. * Lao động và chất lượng của lao động: Lao động trong một doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản lý và lao động giản đơn. Điều này thể hiện rõ trong cơ cấu tổ chức bộ máy lao động của doanh nghiệp, việc tổ chức, sắp xếp cơ cấu bộ máy quản lý hợp lý, linh hoạt có năng lực là yếu tố giường cột cho sự chuyển tải công việc trong doanh nghiệp. Bộ phận lao động quản lý mà linh hoạt, sáng tạo và đầy tài năng sẽ chỉ huy hướng dẫn, tổ chức, lãnh đạo đội ngũ lao động giản đơn hoạt động một cách nhanh chóng kịp thời, sáng tạo, tiết kiệm và hiệu quả. Như vậy rất có ưu thế trong cạnh tranh và thúc đẩy tiêu thụ hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả.
  7. Phần II PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN THƯƠNG MẠI PHÁT GIA I. MỘT SỐ KHÁI QUÁT VỀ C.TY TNHH THIẾT KẾ & THƯƠNG MẠI PHÁT GIA 1. Lịch sử ra đời và phát triển Công ty Phát Gia là Công ty Thiết kế & Thương mại hoạt động theo mô hình Công ty TNHH, được thành lập từ ngày 01/01/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập. - Các giai đoạn phát triển: Ban đầu trụ sở chính củ Công ty đặt tại 650 đường Láng - Đống Đa – Hà Nội. Qua 2 năm hoạt động do điều kiện không thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và giao dịch, nên lãnh đạo Công ty đã quyết định chuyển địa điểm Công ty tới địa chỉ: 958 đường Láng - Đống Đa – Hà Nội vào ngày 05/12/2006. - Tuy nhiên từ khi thành lập đến nay ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là: + Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội thất, ngoại thất đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. + Trang trí nội, ngoại thất. + Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Thời gian hoạt động kinh doanh là 03 năm kể từ khi Công ty có giấy phép hoạt động kinh doanh. Do Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội cấp. 2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp 2.1. Về sản phẩm Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, mới thành lập, công ty TNHH thiết kế & thương mại Phat Gia chuyên nhận thiết kế và cung cấp thị tr ường các sản phẩm nội thất và ngoại thất được là từ mây, tre, gỗ và khung nhôm, thép để trang trí trong các công ty, các khu trung cư, và các gia đình. Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác bao gồm: - Đồ nội thất, ngoại thất.(Đa số nhập từ Đài Loan). - Đồ điện CLIPSAL (CLIPSAL là một hãng sản xuất đồ điện nổi tiếng trên thế giới có trụ sở chính ở Sydney - Australia). - Dây điện và cáp quang (Nhập từ Nam Triều Tiên, Anh, Italy).
  8. - Hàng văn phòng phẩm. - Hàng đồ điện (AC,ABB...). *Một số hàng nội thất của công ty: +Nội thất dung trong gia đình: (Nội thất:Tủ) (Nội thất: Cầu thang) (Nội thất: Bàn ghế)
  9. (Giường ngủ) +Nội thất dùng trong khách san: (Nội thất: Giường ngủ) +Nội thất văn phòng: (Nội thất: Phòng họp) + Ngoại thất: *Khung cửa:
  10. *Cửa cổng: *Ban công:
  11. *Hàng rào: *Phụ kiện – Hoa văn: +Ngoài ra: (Nội thất mỹ nghệ: Tượng đá) 2.2. Về khách hàng và thị trường tiêu thụ
  12. Cho đến nay Công ty Thiết kế và trang trí nội thất, ngoại thất cho nhiều văn phòng của các Công ty, các khu vực nhà chung cư và hộ gia đình, đồng thời Công ty cũng đang phân phối sản phẩm cho gần 100 cửa hàng đại lý trên khắp cả nước. Tập trung chủ yếu ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, đây là thị trường tương đối rộng lớn và ổn định. Với dân số 80 triệu dân, nước ta là một thị trường đầy tiềm năng của các nhu cầu về thiết kế và trang trí và bao gồm các mặt hàng khác. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ rất cao và ổn định, thu nhập của dân cư tăng nhanh đời sống người dân đang ngày càng được nâng cao và ổn định làm cho nhu cầu về thiết kế và trang trí nội, ngoại thất và các loại sản phẩm và hàng hoá tăng nhanh nhất là chất lượng các dịch vụ và sản phẩm giữa thành thị và nông thôn có nhu cầu khác nhau giữa lượng cầu và chất lượng, ở thành thị phần lớn là những người có thu nhập cao, họ quan tâm đến hàng hoá và dịch vụ chất lượng cao, ít quan tâm đến giá cả. Ngược lại ở nông thôn phần lớn là những người có thu nhập thấp họ cần những hàng hoá và dịch vụ phù hợp với mức thu nhập của họ. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng mãnh liệt, đòi hỏi cá doanh nghiệp phải luôn năng động, sáng tạo, đổi mới và thích ứng với những nhu cầu của các nhóm khách hàng và các đoạn thị trường khác nhau về mẫu mã, chất lượng, giá cả. Doanh nghiệp cần phải tìm ra những ph ương hướng để đáp ứng hàng hoá ngày càng tốt hơn với những đối tượng khách hàng trên. Để nắm bắt và hiểu rõ nhu cầu của các đối tượng khách hàng, có thể phân loại như sau: + Nhóm khách hàng có nhu cầu mua sắm nội, ngoại thất trong gia đình: Với đời sống của người dân nước ta ngày nay đang khá lên, thì khả năng mua sắm nội, ngoại thất để trang trí cho gia đình, không phải là khó khăn nữa, vấn đề ở chỗ các doanh nghiệp cung ứng cho họ những sản phẩm (hàng hoá) về mẫu mã, giá cả, chất lượng có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không? phù hợp với thu nhập hay không? + Nhóm khách hàng có nhu cầu về ngoại thất trang trí cho văn phòng Công ty: Cần phải cung ứng cho các đối tượng khách hàng những sản phẩm nội, ngoại thất để trang trí phù hợp với các phòng trong các công ty như cho phòng lãnh đạo, phòng họp… + Nhóm khách hàng có nhu cầu về nội, ngoại thất trang trí cho các nhà hàng, khách sạn. Cần chú ý về kiểu cách đối với các đồ nội, ngoại thất trang trí phòng ăn, phòng ngủ, cầu thang, ban công, phải có nhiều mẫu mã, nhiều chủng loại.
  13. + Nhóm khách hàng về nội, ngoại thất xây dựng: sản phẩm cần cung ứng nh ư: cửa, cửa sổ, cầu thang, ván sàn… 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thiết kế & Thương mại Phát Gia. 3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Phát Gia. Giám đốc Phòng Giám Phòng Giám đốc đốc kinh doanh điều hành Phòng tổ chức Bộ phận Bộ phận Bộ phận Phòng hành chính xuất, thị thiết kế tài vụ điều hành nhập trường và lắp * Chức năng của từng bộ phận - Đứng đầu công ty là Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty và là người đại diện chô Công ty theo đúng quyền hạn, chức năng đã được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Công ty. - Phòng Giám đốc điều hành: Là người giúp việc cho Giám đốc, điều hành quản lý một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công, uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về nhiệm vụ được giao. - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc tổ chức việc cung ứng và quản lý vật tư, tổ chức và quản lý và tiêu thụ sản phẩm. Làm công tác thị trường nghiên cứu tìm hiểu lắng nghe ý kiến phản ánh của khách hàng về mẫu mã chất lượng sản phẩm nhu cầu của khách hàng, kịp thời báo cáo với Giám đốc để cùng nghiên cứu đưa ra những chiến lược và giải pháp có hiệu quả cũng như tăng thị phần cho Công ty trên thị trường. Ngoài ra phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ thúc đẩy tăng nhanh các hợp đồng kinh tế và đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết. Theo dõi việc thanh quyết
  14. toán công nợ, đồng thời tham mưu cho Giám đốc và cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình hoạt động kinh doanh. - Bộ phận xuất nhập: tham mưu giúp việc cho phó Giám đốc và Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành và thực hiện công tác kinh doanh xuất nhập hợp tác kinh doanh và đầu tư, liên doanh liên kết khai thác thị trường trong và ngoài nước. - Bộ phận kế toán: Tham mưu, giúp việc Giám đốc, Công ty trong công tác tài chính, kế toán, thống kê, thực hiện vai trò kiểm soát viên kinh tế tài chính tại Công ty. - Phòng tổ chức hành chính: Là phòng tham mưu cho lãnh đạo (Giám đốc) Công ty, tổ chức triển khai thực hiện các công tác về tổ chức hoạt động kinh doanh, nhân sự, hành chính và thực hiện chính sách đối với người lao động. * Nhiệm vụ + Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác sắp xếp tổ chức bộ máy quản trị, công tác cán bộ, công tác quản lý lao động. + Tổ chức thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng và nâng bậc lương hàng năm cho người lao động. + Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao trình độ nghiệp vụ tay nghề cho người lao động. Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty Trưởng phòng kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ tổng TSCĐ tiền tiền * Nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán - Trưởng phòng kế toán: Là người tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê của toàn bộ đơn vị, đồng thời còn thực hiện cả chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán trưởng còn đảm nhiệm tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính. Trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm trực tiếp trước cấp trên về các công tác thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng, tổ chức bộ máy kế toán
  15. thống kê, tổ chức phản ánh đầy đủ kịp thời đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê theo quy định. Trưởng phòng kế toán có các quyền hạn: phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế toán và kiểm tra các loại báo cáo kế toán – thống kế cũng như các hoạt động của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý, kế toán trưởng có quyền từ chối không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm luật pháp. Đồng thời phải báo cáo kịp thời những hành động sai trái của thành viên trong đơn vị cho các cấp có thẩm quyền. - Kế toán tổng hợp: Phụ trách về tất cả các mảng kế toán chung của Công ty, xem xét và tổng hợp về tình hình kế toán trong Công ty. Cuối kỳ hạch toán và xem xét các nghiệp vụ kế toán nhận từ các kế toán viên khác, chịu trách nhiệm trước phụ trách phòng kế toán, có nhiệm vụ phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các số liệu cần thiết của Công ty trong mỗi kỳ. Kế toán TSCĐ: phụ trách mảng kế toán tài sản cố định. Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về các công tác được giao có nhiệm vụ: + Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời và chung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng quy định. + Giám sát về kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiệu và ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách và chế độ tài chính. + Quản lý tài sản cố định, đăng ký và tính khấu hao cơ bản hàng tháng, hàng quý phân bổ theo chế độ hiện hành. + Tổng hợp xác định kết quả kinh doanh phân phối lợi nhuận và trích lập theo quy định. + Thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng quy định và kịp thời gian cho các cơ quan cấp trên. + Kế toán tiền lương: Phụ trách mảng kế toán tiền lương, thuế, bảo bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác được giao, có nhiệm vụ tính toán lương và các khoản trích lương đúng quy định. + Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt. - Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt theo nghiệp vụ thu chi, có nhiệm vụ quản lý bảo đảm bí mật an toàn tuyệt đối qũy tiền mặt các loại giấy tờ có giá trị như tiền, kim khí… 3.2. Nguồn nhân lực
  16. Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty Năm 2005 Năm 2006 Chỉ tiêu So sánh Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu (Người) (%) (Người) (%) Đại học 14 46,67 17 48,57 121 Cao đẳng 8 26,67 9 25,71 112,5 Trung cấp 5 16,67 6 17,14 120 Phổ thông 3 10 3 8,57 1 Tổng số 30 100 35 100 117 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty) Qua bảng 1 cho thấy, trong năm 2006 về mặt số lượng lao động của Công ty tăng 17% so với năm 2005 nên đã tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Nhìn chung về cơ cấu lao động của Công ty tăng. Đặc biệt, qua bảng số liệu cho thấy số người có trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số lao động và có xu hướng tăng lên; điều này chứng tỏ Công ty đang mở rộng quy mô và cơ cấu lao động nhằm đáp ứng cho các nhu cầu cần thiết của Công ty. * Chính sách đào tạo nguồn nhân lực Trong những năm gần đây, Công ty có chủ trương tương đối mới đội ngũ cán bộ quản lý trong toàn Công ty. Ngoài ra, cán bộ công nhân viên có chí hướng đều được ưu tiên đào tạo. - Với công nhân được đào tạo thêm tay nghề hàng quý, hàng năm để nâng cao tay nghề cho họ. * Phân bổ nguồn nhân lực Việc phân bổ nguồn nhân lực do phòng tổ chức cán bộ sắp xếp theo yêu cầu công việc mà phòng kế hoạch đã đề ra cả về sốlượng và chất lượng lao động. Phòng tổ chức căn cứ vào đó để phân bổ. Hiện nay, Công ty đang phân bổ sắp xếp theo phòng, ban. Chi nhánh công tác cụ thể cho từng hoạt động của Công ty cho phù hợp. 3.3. Về điều kiện lao động - Như chúng ra đã biết lực lượng lao động đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo giá trị tăng thêm hay lợi nhuận cuối cùng của Công ty. Vì vậy Công ty luôn quan tâm đến cán bộ công nhân viên bằng các biện pháp nâng cao trình độ và nghiệp vụ
  17. chuyên môn, xây dựng một không gian làm việc thoải mái nhất cho người lao động. Ngoài ra Công ty luôn có các chế độ khen thưởng thoả đáng hàng năm cho cán bộ công nhân viên chức trong Công ty. Nhìn chung mối quan hệ tương đồng giữa các bộ phận trong Công ty là hài hoà, hoà đồng, hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong công việc. * Chế độ khen thưởng và kỷ luật cho người lao động Hầu hết các Công ty đều có những hình thức khen thưởng hay kỷ luật riêng theo quy định của từng Công ty. Trong lao động ngoài những biện pháp hành chính mang tính bắt buộc, người lao động phải tuân theo những nội quy lao động. Về chế độ khen thưởng tại Công ty Phát Gia. Ngoài việc căn cứ vào doanh thu, lợi nhuận còn có hình thức thưởng cho những cá nhân có sáng kiến thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Nâng cao năng suất lao động. Điều này có tác dụng khích lệ người lao động hăng hái, nhiệt tình hơn. Ngoài những quy định của Nhà nước ban hành quy chế về lao động. Lãnh đạo Công ty còn đưa ra một số quy định về chấn chỉnh, tự giác chấp hành những quy định và có ý thức trách nhiệm đối với công việc được giao. Nội quy các quy định bao gồm: - Quy định về phạm quy trách nhiệm. - Kỷ luật lao động. - Kỷ luật quản lý tài chính, tài sản. - Điều khoản thi hành. - Cần áp dụng một số chính sách khen thưởng, kiểm tra. Để khuyến khích người lao động làm việc với hết khả năng và lòng nhiệt tình. Công ty cần có hình thức khen thưởng căn cứ vào mức độ hoàn thành tốt công việc đề ra. Nếu người lao động đi làm đều đặn, đúng giờ, không nghỉ ngày nào theo quy định, chấp hành tốt nội quy và không để xảy ra sai sót nào thì hàng tháng, hàng quý sẽ được hưởng thêm những khoản tiền thưởng theo phần trăm lương hoặc theo trình độ. Con người là yếu tố vô cùng quan trọng trong xã hội nói chung và trong từng doanh nghiệp nói riêng. Con người luôn luôn vận động. Có trình độ, yếu tố tâm lý, tinh thần trách nhiệm của từng người tham gia vào quá trình ttạo ra sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, chất lượng sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp được hoàn thành chịu sự chi phối của mọi khâu trong giây chuyền sản xuất. Do đó muốn có sản phẩm có chất
  18. lượng cao phải có biện pháp quản lý hết sức chặt chẽ, cụ thể ở mọi khâo trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3.4. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty qua 3 năm Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty qua 3 năm Năm 2004 2005 2006 So sánh (%) Chỉ tiêu A. Tài sản I. TSCĐ & ĐTNH 526.652.320 456.725.813 506.425.104 86,73 110,88 II. TSCĐ & ĐTNH 294.226.490 428.917.422 490.116.902 145,8 114,27 Tổng tài sản 820.878.810 885.643.253 996.542.030 107,89 112,5 B. Nguồn vốn I. Nợ phải trả 300.562.430 312.563.451 292.504.290 103,99 93,58 II. Nguồn vốn CSH 520.316.380 573.079.802 704.037.732 110,14 122,85 Tổng nguồn vốn 820.878.810 885.643.253 996.542.003 107,89 112,5 (Nguồn:Phòng kế toán công ty) Qua bảng số liệu cho thấy Công ty liên tục tăng nguồn vốn kinh doanh qua các năm, năm 2005 tăng 7,89% so với năm 2004 và năm 2006 là 12,5% qua đó cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty đang phát triển bên cạnh đó. TSCĐ tăng đều qua các năm 2005/2004 là 45,78%, 2006/2005 là 14,27%. Cho thấy Công ty đã đầu tư mua sắm thêm máy móc trang thiết bị để phục vụ cho quá trình kinh doanh và tỷ lệ nợ phải trả giảm, cụ thể: 2006 giảm tỷ lệ nợ phải trả xuống còn 60,42%. Cho thấy khả năng chiếm dụng vốn của Công ty giảm cần phải có các biện pháp nâng cao uy tín của Công ty. 3.5. Nguồn cung ứng hàng hoá. Do đặc điểm là một Công ty Tiết kế & Thương mại nên Công ty không có vật tư mà chỉ có hàng hoá và những chuyên gia thiết kế với nghề nghiệp vững vàng. Ban đầu thành lập Công ty chỉ chuyên kinh doanh thiết kế, thi công các công trình xây dựng, về sau trong quá trình phát triển Công ty đã phát triển thêm về lĩnh vực in ấn và các dịch vụ về in, đại lý, vận tải và mua bán hàng hoá, đa dạng hoá một số loại sản phẩm khác như: + Buôn bán hàng nông lâm sản. + Đồ điện. + Đồ nội thất, ngoại thất.
  19. Các hàng hoá của Công ty chủ yếu là các hàng hoá chuyên dụng, dễ bảo quản nên Công ty không để tồn kho với số lượng lớn. Trong các giai đoạn, thời điểm khác nhau, thì số lượng hàng hoá nhập về Công ty khác nhau. Các loại hàng hoá này được nhập từ nước ngoài và một số hàng nhập trong nước có sẵn. Đối với hàng hoá nhập từ nước ngoài như: Đồ nội thất, đồ điện…Công ty phải qua khâu trung gian và chịu khá nhiều biến động ở thị trường nước ngoài. Đối với hàng hoá trong nước thì Công ty nhập trực tiếp từ người sản xuất và ký hợp đồng lâu dài với họ. Nguyên liệu trong nước có tính ổn định cao hơn hàng nhập ngoại. Hàng hoá của Công ty nhập về thường được xuất ngay trong tháng nên hàng tồn kho không đáng kể. Với tình hình kinh doanh như vậy. Công ty đã giảm được nhiều chi phí bảo quản, vận chuyển. Do tất cả các đặc điểm trên về hàng hoá và cách thức quản lý hàng hoá nên tốc độ quay vòng lưu động của Công ty luôn được đảm bảo. 3.6. Môi trường kinh doanh Trong những năm qua do nắm bắt được thị trường, thị hiếu của khách hàng và do đặc điểm của nền kinh tế thị trường trong xu thế hội nhập, đời sống kinh tế và tinh thần của người dân ngày càng phát triển và nâng cao, nó đã thúc đẩy sức mua, sắm, tiêu dùng của các chủ thể nền kinh tế cũng như sự cần thiết về thiết kế và trang trí nhà cửa và khu vực chung cư và các Công ty ngày càng lớn. Công ty đã tạo ra cho mình một thị phần đáng kể, cũng như một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Với đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn hăng hái, nhiệt tình hết mình về sự phát triển của Công ty. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, cũng như phần lớn các doanh nghiệp khác Công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định và do môi trường kinh doanh ở nước ta tuy đã được cải thiện song vẫn còn nhiều bất cập đó là rào cản cho sự phát triển của các lĩnh vực thuộc kinh tế tư nhân. Nhưng với sự nỗ lực và đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã và sẽ vượt qua được những khó khăn tạm thời để trở thành một đơn vị kinh doanh thành đạt trong lĩnh vực kinh doanh thiết kế và thương mại. 3.7. Đối thủ cạnh tranh
  20. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường thì cạnh tranh là quy luật tất yếu. Để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp không thể né tránh cạnh tranh, mà phải chấp nhận để rồi cạnh tranh thắng lợi. Trong lĩnh vực thương mại, sự gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới không mấy khó khăn. Nên các Công ty phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh, các thị trường về các loại hàng hoá và dịch vụ khác cũng đang khá hấp dẫn, đặc biệt là thị trường dịch vụ, thiết kế và trang trí. Trong thời gian gần đây thì lĩnh vực này đang được coi là tiềm năng phát triển điều này đòi hỏi Công ty phải nỗ lực vươn lên bằng chính sức lực của mình. Hiện Công ty đang cung cấp dịch vụ thiết kế và thương mại với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và chuyên môn giỏi, có những hướng đi đúng đắn Công ty sẽ tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam lớn mạnh. Có thể nói tình hình cạnh tranh trên thị trường kinh doanh thương mại hiện nay khá quyết liệt. Nền kinh tế thị trường với sự tham gia vào lĩnh vực kinh doanh của các thành phần kinh tế đã xuất hiện khá nhiều doanh nghiệp đồng kinh doanh thương mại với cùng chủng loại mặt hàng. Các doanh nghiệp này được thành lập từ tất cả các thành phần kinh tế dưới các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Ngoài ra trên thị tr ường thương mại hiện nay có rất nhiều mặt hàng nội, ngoại thất được nhập từ nước ngoài khác nhau vì vậy Công ty Phát Gia không những phải cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh ở trong nước mà còn phải cạnh tranh với các loại mặt hàng nhập ngoại. Thực tiễn cho thấy trong môi trường cạnh tranh. Nừu Công ty thường xuyên đổi mới mặt hàng nâng cao chất lượng kiểu dáng, giá thành sản phẩm thì chắc chắn sẽ cạnh tranh được với các doanh nghiệp thương mại khác. Vậy bài toán đặt ra cho Công ty TNHH Thiết kế &Thương mại Phát Gia là phải biết tận dụng lợi thế so sánh để nâng cao ưu thế và vị thế của mình. 4. Nội dung của hợp đồng maketting thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá 4.1. Thị trường sản phẩm hàng hoá 4.1.1. Khái niệm Thị trường bao gồm tất cả các khách hàng đang tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể. Sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2