Luận văn đề tài: Thuế giá trị gia tăng
lượt xem 15
download
Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng. Các quốc gia khác cũng đang trong thời ký nghiên cứu loại thuế này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn đề tài: Thuế giá trị gia tăng
- 01. Nguyễn Vĩnh An 08. Trần Văn Đạo 02. Lê Thị Thu Băng 09. Trần Xuân Đức 03. Đào Biên Cương 10. Lê Thị Giang 04. Nguyễn Thanh Danh 05. Đinh Thị Dung 11. Vũ Thị Thúy Hà 06. Nguyễn Thị Ngọc 12. Nguyễn Đức Hải Dung 13. Bùi Thị Hiền 07. Đào Thị Duyên 14. Nguyễn Thanh Lam 1
- CHUYÊN ĐỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
- Trên thế giới Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA) Tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT) dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. 3
- Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu M ỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng. Các quốc gia khác cũng đang trong thời ký nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có khoảng trên 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng. 4
- THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ SỞ PHÁP LÝ 2. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ 3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ 5
- I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ SỞ PHÁP LÝ 1.1. KHÁI NIỆM Tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01- 01-1999. Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức 6 độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
- - Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. - Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gía trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ. 7
- 1.2. ĐẶC ĐIỂM: - Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, đối với cơ sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT. 8
- Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: người mua hàng hoá, dịch vụ là người phải trả khoản thuế này thông qua giá mua của hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, người mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế thông qua giá thanh toán hàng hoá và dịch vụ cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT mà người mua trả. Người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp “đã được người mua trả” vào NSNN. 9
- 1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định như sau: a) Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập10 phát sinh tại Việt Nam.
- b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. - Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn trên hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hoá đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục riêng trong bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ muavào. 11
- - Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua trên hai mươi triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngânhàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. 12
- - Trường hợp chưa có hứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. 13
- VÍ DỤ: Tháng 1/2009, Công ty A mua một lô hàng của Công ty B đểp hục vụ sản xuất kinh doanh, tổng giá trị hợp đồng là 330 triệu đồng (bao gồm cả thuế GTGT theo thuế suất 10%), theo thoả thuận trong hợp đồng đến tháng 5/2009 Công ty A mới thanh toán tiền hàng cho Công ty B. 14
- - Trong trường hợp này Công ty A được tạm kê khai thuế GTGT đầu vàovào kỳ kê khai của tháng 1/2009 là 30 triệu đồng. Đến thời hạn thanh toán tháng là 5/2009 Công ty A phải cung cấp chứng từ thanh toán qua ngân hàng có giá trị là 330 triệu đồng, nếu Công ty A không cung cấp được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì số thuế GTGT đã tạm khấu trừ (30 triệu đồng) của tháng 1/2009 phải bị kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ vào kỳ kê khai tháng 5/2009. 15
- - Trường hợp đến thời điểm thanh toán là tháng 5/2009, Công ty A cung cấp được chứng từ thanh toán quan ngân hàng nhưng số tiền ghi trên chứng từ thanh toán này có giá trị 275 triệu đồng thì Công ty A chỉ được chấp nhận khấu trừ thuế GTGT 25 triệu đồng, đồng thời Công ty A phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ vào của kỳ kê khai tháng 5/2009 là 5 triệu đồng. 16
- - Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa bán ra; bù trừ công nợ; thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng mà các phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; 17
- Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hoá đơn thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. 18
- - Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị trên hai mươi triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. 19
- II – ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ 2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT: Là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở VN (bao gồm cả HH, DV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài). Trừ các hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài luận văn tốt nghiệp "Thuế giá trị gia tăng"
30 p | 3755 | 1053
-
Đề tài " Thuế giá trị gia tăng "
46 p | 848 | 335
-
Đề tài về ' Thuế giá trị gia tăng '
37 p | 541 | 251
-
Đề án - Thuế Giá trị gia tăng
47 p | 441 | 186
-
Luận văn: Gian lận thuế GTGT trong các doanh nghiệp thương mại ở nước ta hiện nay - Thực trạng và biện pháp phòng ngừa
109 p | 379 | 131
-
Khóa luận Tốt nghiệp: Một số biện pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Quận 5
86 p | 248 | 81
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam
112 p | 337 | 53
-
Đề tài: XÂY DỰNG MỨC KHẤU TRỪ GIA CẢNH TRONG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM
91 p | 166 | 38
-
Luận văn Áp dụng thuế GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại công ty Bánh kẹo Hải Hà -thực trạng và giải pháp
89 p | 120 | 36
-
Luận văn Tốt nghiệp: Một số biện pháp hạn chế thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể thu thuế theo phương pháp trực thu trên địa bàn huyện Sơn Dương
71 p | 178 | 34
-
Luân văn đề tài : Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Việt Xô
111 p | 99 | 33
-
Luận văn đề tài: Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH Dịch vụ tư vấn và đại lý thuế Trương Gia
79 p | 51 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại Chi cục Thuế huyện Mỏ Cày Bắc
14 p | 117 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
103 p | 25 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai
121 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kiểm soát thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ do Cục Thuế tỉnh Quảng Bình thực hiện
162 p | 13 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Kon Tum
111 p | 16 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn