Luận văn đề tài: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
lượt xem 14
download
Trong tình hình đổi mới của đất nước đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Phát triển một nền kinh tế thị trường, một nền kinh tế có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, một nền kinh tế hàng hoá năng động và tăng trưởng hoà nhập với thị trường thế giới. Trong nền kinh tế đó, hoạt động của sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí vô cùng quan trọng nó tạo ra của cải vật chất, cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nó đảm bảo quá trình...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn đề tài: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Luận văn Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1
- Lời mở đầu . Trong tình hình đổi mới của đất nước đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Phát triển một nền kinh tế thị trường, một nền kinh tế có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, một nền kinh tế hàng hoá năng động và tăng trưởng hoà nhập với thị trường thế giới. Trong nền kinh tế đó, hoạt động của sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí vô cùng quan trọng nó tạo ra của cải vật chất, cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nó đảm bảo quá trình tái sản xuất xã hội, từ sản xuất thông qua lưu thông đến phân phối, tiêu dùng. Trong quá trình thực hiện yêu cầu hạch toán kinh doanh một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải đảm bảo bù đắp được chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và có lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh gay gắt thì việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trong khi vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý, phù hợp điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp kịp thời chính xác thông tin về giá thành sản phẩm cho chủ doanh nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương án sản xuất hợp lý và có hiệu quả trong kỳ tới. Nhận thức được ý nghĩa trên, trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài:"Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, trong khuôn khổ chuyên đề này em đã đi sâu vào tìm hiểu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Dây điện nổ mìn, quần áo bảo hộ lao động, ống gió lò và bao bì thuốc nổ công nghiệp, sản xuất ở xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội. Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận được kết cấu thành 3 phần: Phần một: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tại doanh nghiệp sản xuất. 2
- Phần hai: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội - công ty hoá chất mỏ. Phần ba: Những suy nghĩ đánh giá nhận xét tình hình hoạt động của công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội. 3
- phần thứ nhất Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất I. Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : 1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất : 1.1. Khái niệm chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà các doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất , để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các loại tiêu thức khác nhau. Một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu. 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí :(phân loại theo yếu tố ) + Chi phí nguyên liệu vật liệu : Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ. + Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. + Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. 4
- + Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, bưu phí... phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. + Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu trên : Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố. Chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân. 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí: (Phân loại chi phí theo khoản mục) Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là cách phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí như sau : + Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này, những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất. + Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí về tiền lương, tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất. 5
- + Chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, đội trại sản xuất gồm các nội dung sau : - Chi phí vật liệu - Chi phí nhân viên (phân xưởng, đội, trạm, trại sản xuất) - Chi phí dụng cụ sản xuất - Khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác + Phân loại các chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. 1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ : Chi phí sản xuất được chia làm 2 loại : + Chi phí khả biến (biến phí) : Chi phí khả biến là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi các khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... + Chi phí cố định (định phí): Chi phí cố định là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ. Phân loại chi phí sản xuất theo chi phí khả biến và chi phí cố định có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh. 6
- 1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ đối tượng chịu chi phí : + Chi phí trực tiếp : Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. + Chi phí gián tiếp : Chi phí gián tiếp là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp. 1.2.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí: + Chi phí đơn nhất. Chi phí đơn nhất là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu tạo thành như: Nguyên liệu vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền công từng công nhân sản xuất... + Chi phí tổng hợp; Chi phí tổng hợp là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo một công dụng như chi phí sản xuất chung. Cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp từng loại. 2. Giá thành sản phẩm : 2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm : * Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (lao vụ, dịch vụ...) đã hoàn thành. * ý nghĩa của giá thành sản phẩm : 7
- - Giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm (lao vụ, dịch vụ nhất định, bởi lẽ lượng lao động hao phí thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hoàn thành. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm sao cho chi phí sản xuất ra sản phẩm là ít nhất. Giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu đó là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. 2.2 Các loại giá thành sản phẩm : Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, các Doanh nghiệp cần phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu dưới đây: + Căn cứ vào thời gian cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại : * Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành: - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản phẩm kế hoạch và sản lượng kế hoạch. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản phẩm thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong thời kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. * Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: Theo phạm vi tính toán giá thành giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại: - Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng. Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, tính cho những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. - Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản phẩm của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp tính cho mỗi sản phẩm tiêu thụ. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : 8
- Chi phí sản xuất và giá thành là 2 khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau : Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã sản xuất hoàn toàn. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Tuy nhiên giữa 2 khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hoặc cao. Quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. 4. Nhiệm vụ của kê toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : Để thực hiện được yêu cầu trên thì kế toán mà đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải làm tốt các nội dung sau : + Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ chỉ ra được những tiết kiệm hay lãng phí ở khâu nào trong quá trình sản xuất. + Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành và giá thành đơn vị. + Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch giá thành. + Xác định kết quả hạch toán kinh tế ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp. II. Nội dung phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 9
- Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào : + Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. + Căn cứ vào loại hình sản xuất. + Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất. + Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành sản phẩm : + Căn cứ vào việc xác định đối tượng tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. + Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ và khả năng quản lý trong doanh nghiệp : Với yêu cầu quản lý càng cao đòi hỏi yêu cầu hạch toán chi tiết. Nhưng điều đó còn phải cân nhắc tới trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán. Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí. Việc xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí có tác dụng cho phép kiểm tra giám sát các chi phí tạo các đặc điểm phát sinh do đó để thúc đẩy việc quản lý tốt sẽ tiết kiệm chi phí, mặt khác nó sẽ góp phần cùng cố gắng tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp và là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu. 2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất : 2.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên liệu trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ của các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, bưu điện... chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức chi phí theo từng định mức. Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi 10
- trực tiếp, các chứng từ liên quan đến chi phí trực tiếp, các chứng từ liên quan đến nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí, trên cơ sở đó kế toán lập bảng tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tượng. Nếu nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản phẩm thì lúc đó phương pháp tập sẽ dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Phân bổ theo công thức: C xTi Ci n = T i1 Trong đó : Ci : Là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng thứ i. C : Là tổng chi phí nguyên vật liệu là tập hợp cần phân bố. T : Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ. Ti : Là đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i. Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là : Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất... Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là : Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất. Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên liệu, vật liệu đã tính nhưng cuối kỳ vẫn chưa sử dụng hết và trị giá của phế liệu thu hồi nếu có, để loại ra khỏi chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong kỳ. Chi phí thực tế Trị giá nguyên Trị giá nguyên Trị giá _ _ nguyên liệu, vật liệu, vật liệu liệu, vật liệu còn phế liệu = liệu trực tiếp xuất đưa vào sử lại cuối kỳ chưa thu hồi 11
- trong kỳ dụng sử dụng Để tập hợp và phân bố chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Trình tự kế toán theo sơ đồ 1 Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổng hợp quá trình kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. TK154(TK TK152 TK621 631) Xuất kho nguyên Kết chuyển chi phí nguyên liệu trực liệu trực tiếp tiếp trong kỳ đưa vào sản xuất TK 611 Cuối kỳ kết chuyển TK152 TK 133 TK111,112,3 Nguyên liệu trực 31 tiếp không sử dụng hết nhập lại kho Mua nguyên liệu trực tiếp đưa vào sản xuất 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm : tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã 12
- hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo thời gian phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp, các khoản tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mỗi người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày... thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là : Chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch). Giờ công định mức hoặc giờ công thực tế ; Khối lượng sản phẩm sản xuất, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, căn cứ tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ từng đối tượng. Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện lao vụ trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, bưu điện... việc tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể được phản ánh ở bảng phân bổ tiền công và bảo hiểm xã hội. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp của TK 622 chi phí nhân công trực tiếp có thể mở các chi tiết cần thiết. Trình tự kế toán theo sơ đồ 2 Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổng hợp quá trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 13
- và phụ cấp phải (4) trả cho công nhân Kết chuyển chi phí TK 338 nhân công trực (3) tiếp cho các đối Trích tượng chịu chi phí BHXH,BHYT,KPCĐ theo tiền lương của công nhân sản TK 335 (2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các phân xưởng, các đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, đội sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng, đội sản xuất chi phí khấu hao TSCĐ... Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất. Chẳng hạn một xí nghiệp cơ khí phải tập hợp chi phí sản xuất chung cho các phân xưởng đúc, rèn, cơ khí, lắp ráp. Một công ty xây lắp phải tập hợp chi phí sản xuất cho từng đội sản xuất xây dựng, lắp máy... Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của phân xưởng hoặc đội sản xuất nào kết chuyển vào tính giá thành của sản phẩm, công việc của phân xưởng hoặc đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc có liên quan tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất có thể là : - Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp. - Phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp. - Phân bổ theo chi phí tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp. - Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung. 14
- Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí theo từng yếu tố, TK 627, chi phí sản xuất chung quy định có 6 TK cấp 2 : - TK 627.1 chi phí nhân viên phân xưởng. - TK 627.2 chi phí vật liệu. - TK 627.3 chi phí dụng cụ sản xuất. - TK 627.4 chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 627.7 chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 627.8 chi phí bằng tiền khác. Tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí thích hợp. Trình tự kế toán theo sơ đồ 3 Sơ đồ 3 : Sơ đồ tổng hợp quá trình kế toán chi phí sản xuất chung. TK334, 338 TK 627 TK 154 (631) 15
- Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng TK (5) 111,112,141,331 Chi phí khác bằng tiền TK133 * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kế toán sử dụng TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). TK 154 được dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải...) và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (vận tải, bưu điện, dịch vụ khách sạn...) TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp có thể nhớ chi tiết theo từng ngành trồng trọt, chăn nuôi, từng đội sản xuất, từng loại cây trồng, vật nuôi... Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất xây dựng cơ bản có thể mở chi tiết theo từng đối tượng sản xuất, từng công trường xây dựng. Từng công trình hoặc từng hạng mục công trình... Trình tự kế toán theo sơ đồ 4 Sơ đồ 4 : Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm (PPKKTX) 16
- Bồi thường phải Cuối tháng kết thu do sản xuất chuyển chi phí hỏng nhân công trực tiếp TK 155 (6) Nhập kho thành TK627 (6) phẩm (3) Cuối tháng kết chuyển chi phí sản TK632 xuất chung (8) Xuất bán thẳng không qua kho TK157 (7) Hàng gửi bán không qua kho Dư cuối kỳ 3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ : Trình tự kế toán theo sơ đồ 5 Sơ đồ 5 : Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ 17
- TK TK622 138(1388) (3) (7) Kết chuyển chi phí Tiền bồi thường nhân công trực phải thu về sản tiếp phẩm hỏng TK632 TK627 (4) Giá thành sản xuất Kết chuyển chi phí của sản phẩm hoàn sản xuất chung thành 4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng : Tuỳ thuộc vào mỗi hình thức kế toán mà có một hình thức số kế toán thích hợp để phản ánh quá trình tập hợp chi phí sản xuất. - Với hình thức kế toán nhật ký chứng từ. + Bảng phân bổ số 1 + Bảng phân bổ số 2 + Bảng phân bổ số 3 + Bảng kê số 4 + Bảng kê số 5 + Bảng kê số 6 + Nhật ký chứng từ số 7. III. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ : Dưới đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được áp dụng. 1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu. Công thức tính toán như sau : DđK + Cn x Sd DeK = 18
- Stp + S Trong đó : DeK và DđK : Là chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ. : Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Cn : Là sản lượng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Stp và Sd Ưu điểm : Tính toán đơn giản khối lượng công việc, tính toán ít. Nhược điểm : Kết quả tính toán không đảm bảo chính xác cao vì sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ đơn nhất là một khoản mục không có các khoản mục khác. Tuy nhiên phương pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn thông số chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ; Chi phí NLTT/ C 70%. 2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: Theo phương pháp này trước hết kế toán phải căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng. Để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương... sau đó, lần lượt tính toán khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức. - Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất. Dđk + Dck = x Sd Cn Stp + - Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. DCk + Dck = Cn x S'd Stp + 19
- Trong đó: S'd : Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng thành phẩm tương đưong theo tỷ lệ chế biến hoàn thành ( % HT ). S'd = Sd x % HT Ưu điểm : Kết quả tính toán có mức độ chính xác hợp lý cao hơn, vì chúng được tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí. Nhược điểm: Khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản phẩm dở dang cần phải xác định mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang ở từng bước công nghệ, công việc này khá phức tạp. 3- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức: Theo phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc là thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang là kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sau đó tập hợp lại từng công đoạn sản xuất tập hợp lại cho từng loại sản phẩm. Dcki = Sdi x định mức x %HT = S'di x định mức. IV. Công tác tính giá thành sản phẩm : 1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành: * Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và công cụ sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. * Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý đảm 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài:"Tổng quan Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn"
36 p | 2577 | 1053
-
Luận văn đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Phú Bình
75 p | 1190 | 693
-
Luận văn - Kế toán tổng hợp tại công ty may
71 p | 438 | 120
-
Đề tài: Tổng quan về bảo hiểm xã hội
41 p | 384 | 102
-
Đề tài “Hoạt động Marketing nhằm phát triển đường bay Việt Nam – Nhật Bản của Tổng công ty hàng không Việt Nam”
80 p | 233 | 91
-
Luận văn tốt nghiệp: Tổng hợp Nano đồng
47 p | 359 | 89
-
Luận văn tốt nghiệp: Tổng hợp dầu diesel Sinh học (biodiesel) từ dầu ăn đã qua sử dụng
88 p | 295 | 84
-
Đề tài " TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆN TƯỢNG PHÁT QUANG "
19 p | 203 | 30
-
Luận văn đề tài : Vai trò kinh tế của Nhà nước trong kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay
29 p | 142 | 26
-
Đề tài: Tổng quan của đói nghèo
40 p | 168 | 23
-
Luận văn đề tài : Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản
86 p | 101 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác văn phòng tại Tổng cục Thể dục thể thao
116 p | 25 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế
116 p | 53 | 10
-
Luận văn đề tài : Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý đảm bảo vật tư tại Ban QLDATCĐ miền Bắc
68 p | 72 | 9
-
Luận văn Đề xuất giải pháp tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020
23 p | 103 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế
14 p | 26 | 8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác văn phòng tại Tổng cục Thể dục thể thao
26 p | 24 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên văn phòng tại Tổng Công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ
132 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn