intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Giải pháp phát triển khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo

Chia sẻ: Nguyễn Tấn Khánh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

98
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Giải pháp phát triển khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo" gồm các nội dung chính là: Cơ sở lý luận khu kinh tế, điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, các giải pháp phát triển khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp phát triển khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo

  1. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của ThS Trần Thị  Thúy Ngọc, cảm  ơn sự  giúp đỡ  của các cô chú và anh chị  Trung tâm tư  vấn, xúc  tiến đầu tư  Quảng Bình đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp  này. Với thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm và kiến thức thực tế chưa nhiều   nên luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự đóng góp ý  kiến của thầy cô và quý cơ quan để chuyên đề của em hoàn thiện hơn. ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 1
  2. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ MỤC LỤC  Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân............................................................7  Đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế..............................................................7  Đối với quá trình công nghiệp hóa ­ hiện đại hoá đất nước..........................................8  Đối với phát triển xã hội...............................................................................................8 1.1 Vị trí và ranh giới thiết kế.............................................................................................13 1.2 Khí hậu.........................................................................................................................13 2.2.3. Hiện trạng cấp nước..............................................................................18  Đánh giá chung:...............................................................................................19 ̣ ̣ ̣ ................................................................................19 2.2.4. Hiên trang câp điên  ́ 2.2.5. Hiện trạng môi trường ..........................................................................19 ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 2
  3. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ 2.2.10.  Tình hình phát triển các tuyến giao thông nối liền các khu kinh tế cửa   khẩu với nội địa và với các cửa khẩu và khu kinh tế cửa khẩu của nước láng   giềng 29 2.2.12. Đánh giá tổng hợp hiện trạng (SWOT):...............................................32  CHƯƠNG III. CAC GIAI PHAP PHAT TRIÊN KHU KKTCK CHA LO ́ ̉ ́ ́ ̉ ...................34 1.2 Giải pháp phát triển du lịch..........................................................................................35 1.3 Giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến..............................36 BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT KKT :  Khu kinh tế KKTCK : Khu kinh tế cửa khẩu NN :  Nông nghiệp CN­TTCN : Công nghiệp­ tiểu thủ công nghiệp TM­ DV : Thương mại dịch vụ CN­ DV :  Công nghiệp­ dịch vụ LĐ : Lao động ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 3
  4. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ DANH MỤC CÁC BẢNG  Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân............................................................7  Đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế..............................................................7  Đối với quá trình công nghiệp hóa ­ hiện đại hoá đất nước..........................................8  Đối với phát triển xã hội...............................................................................................8  CHƯƠNG III. CAC GIAI PHAP PHAT TRIÊN KHU KKTCK CHA LO ́ ̉ ́ ́ ̉ ...................34 ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 4
  5. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ LƠI M ̀ Ở ĐÂU ̀ Minh Hóa là huyện miền núi nằm  ở  phía Tây ­ Bắc tỉnh Quảng Bình. Toàn  huyện có 16 đơn vị hành chính, gồm 15 xã (có 95 thôn và 31 bản) và 1 thị trấn (có 9  tiểu khu) với tổng diện tích tự  nhiên toàn huyện là 141.270 ha, xếp thứ  3/toàn tỉnh  vơi dân s ́ ố trung bình toàn huyện năm 2011 là 47.533 người. Khu kinh tế cửa khẩu   Cha   Lo   được   Chính    phủ   thành  lập   tại  quyết   định  số   137/2002/   QĐ­TTg   ngày   15/10/2002 bao gồm 6 xã thuộc huyện Minh Hóa: Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa Thanh,   Hóa Tiến, Hóa Phúc, Hồng Hóa với tổng diện tích tự  nhiên 538 km2. Khu kinh tế  cửa khẩu Cha Lo năm trong khu v ̀ ực biên giơi giap Lao là c ́ ́ ̀ ửa ngõ quốc tế phía Tây   của trục hành lang kinh tế Đông Tây tỉnh Quảng Bình, nằm trên Quốc lộ 12A, kết  nối với Khu kinh tế tổng hợp Hòn La. Đây là trục hành lang kinh tế quan trọng nằm  phía Bắc tỉnh Quảng Bình. Khu kinh tế  cửa khẩu Cha Lo là một trong những đầu  mối giao thương quan trọng trong vùng kinh tế  Bắc Trung Bộ  gắn với hệ  thống   ̀ ần được phát triển trong mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với   giao thông xuyên Á va c các trọng điểm kinh tế  trong vùng như  Khu kinh tế  cửa khẩu Lao Bảo, Cầu Treo,   Khu kinh tế tổng hợp Vũng Áng và hành lang kinh tế dọc đường Hồ Chí Minh.  Tuy nhiên, do chưa có các giải pháp thực sự hiệu quả,  sự hình thành và thực  hiện các chính sách phát triển tại các khu vực cửa khẩu chưa tạo được sự đồng bộ,   thống nhất về  không gian phát triển, khai thác hiệu quả  các tiềm năng và chưa   tương xứng với vị  trí của khu vực: Là đầu mối thông thương quan trọng của tỉnh  Quảng Bình với nước bạn Lào, nên việc đầu tư  xây dựng còn chưa phát huy được   hết tiềm năng và thế mạnh của Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, đóng vai trò động lực   thúc đẩy phát triển kinh tế cho tỉnh Quảng Bình như Chính phủ mong muốn. Nhận thức đúng đăń  vị trí, vai trò quan trọng của việc phát triển khu kinh  ̀ ̀"  Giai phap tê ́  c ử a   khâ ̉ u   Cha Lo  trong  công  cuộc  đổi  mới, tôi chon đê tai ̣ ̉ ́   phát  triển khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo " làm đề tài nghiên cưu,  ́ với hy vọng sẽ đóng  góp một phần nhỏ của mình  cho sự phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước, của  địa phương. ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 5
  6. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ CHƯƠNG I: CƠ SỞ LY LUÂN ́ ̣ 1. Môt sô khai ni ̣ ́ ́ ệm 1.1  Khu kinh tê( KKT) la gi? ́ ̀ ̀ Theo luật đầu tư số 59/2005/QH quy định tại điều 3 về giải thích từ ngữ thì  Khu kinh tế được định nghĩa: “Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng  biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có  ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ”. 1.2 Khu kinh tê c ́ ửa khâu( KKTCK) la gi? ̉ ̀ ̀ ́ ửa khâu là khu kinh t Khu kinh tê c ̉ ế được hình thành ở khu vực biên giới đất  liền có cửa khẩu quốc tế  hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều   kiện, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ­CP. 1.3 Nôi dung phat triên KKTCK  ̣ ́ ̉ ­ Xây dựng va hoan thiên cac c ̀ ̀ ̣ ́ ơ  chê chinh sach  ́ ́ ́ ưu đai cho KKTCK nhăm thu ̃ ̀   ́ ̀ ư phat triên KKTCK. hut đâu t ́ ̉ ­ Huy động nội lực, tăng cường thu hút các nguồn lực từ  bên ngoài để  đầu   tư  xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ  thống cơ  sở  hạ  tầng kinh t ế  xã hội trong   vùng, đảm bảo phục vụ ngày càng tốt hơn cho hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất   nhập khẩu, sản xuất và đời sống dân cư. ­ Khai thác những lợi thế, phát triển mạnh các ngành co tiêm năng nh ́ ̀ ằm đáp   ứng ngày càng cao hơn cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. ­ Đẩy mạnh phat triên văn hoa­ giáo d ́ ̉ ́ ục, nâng cao chất lượng và hiệu quả  của sự  nghiệp giáo dục đào tạo, đảm bảo sự  đồng đều về  chất lượ ng giáo dục   trong toàn vùng, tăng cường công tác xóa mù chữ cho dân cư trong độ tuổi. ̉ ̣ ̀ ­ Giai quyêt viêc lam, nâng cao đ ́ ời sông vât chât, tinh thân cua ng ́ ̣ ́ ̀ ̉ ười dân ­ Bảo vệ, đầu tư, cải thiện và phát triển môi trường bền vững. 2. Vai tro va vi tri cua KKTCK: ̀ ̀ ̣ ́ ̉ Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK)  ở Việt Nam ra đời phù hợp với quan điểm  đổi mới mở cửa, hội nhập nền kinh tế thế giới của Đảng và Nhà nước trong những   năm trở  lại đây. Với những đóng góp không nhỏ  đối với phát triển kinh tế  xã hội  ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 6
  7. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ trong thời gian qua các KKTCK đã ngày càng khẳng định rõ vai trò và vị  trí của  mình. Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân Các KKTCK được hình thành nhằm mục đích phát huy lợi thế  về  quan hệ  kinh tế­ thương mại cửa khẩu biên giới, thu hút các kênh hàng hoá, đầu tư, thương   mại, dịch vụ  và du lịch từ  các nơi trong cả  nước, từ  nước ngoài vào nội địa thông  qua cơ chế chính sách ưu đãi tại các khu kinh tế cửa khẩu. Đo cung la c ́ ̃ ̀ ơ sở đê các ̉   ngành, các địa phương trong cả nước, thực hiện sự chuyển dịch sản xuất, lưu thông   hàng hoá phù hợp. nhằm khai thác thị trường rộng lớn của nước bạn. Các lĩnh vực   công nghiệp, dịch vụ và du lịch cũng cần phải mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để  nhanh chóng hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế  giới. Điều này càng   có ý nghĩa đối với nền kinh tế hàng hoá chậm phát triển, thị  trường còn nhỏ  hẹp,  sức mua thấp, kha năng c ̉ ạnh tranh trước mắt của nền kinh tế  còn thấp kém như  Việt Nam. KKTCK có sức thu hút đầu tư  khá mạnh mẽ  vơi các nhà đ ́ ầu tư  trong và  ngoài nươc. Bên c ́ ạnh đó, KKTCK góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh   tế, làm tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương, tạo ra một hệ  thống cơ  sở  hạ  tầng mới, hiện đại, có giá trị lâu dài ở địa phương. Qua đó nâng cao được tỉ  lệ  tích  luỹ  đầu tư  cho tương lai, đồng thời nâng cao đời sống, dân tri c ́ ủa đồng bào vùng   biên giới thông qua việc tiếp xúc với các hoạt động kinh tế, thị trường. Quá trình phát triển các KKTCK tác động thúc đẩy mạnh mẽ  quá trình giao   lưu kinh tế giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế  giới nhằm đẩy  nhanh tiến trình hội nhập kinh tế. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế KKTCK hình thành sẽ tạo ra sự chuyên dich phân công lao đông t ̉ ̣ ̣ ừ lĩnh vực   nông nghiệp sang phi nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo   hướng phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp, thông qua  việc đẩy mạnh giao lưu kinh tế  với các nước láng giềng, làm cho thị  trường cả  nước được thông suốt, khai thác tối đa những tiềm năng và thế mạnh của vùng, tạo   điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, kiểm tra giám sát các hoạt động, phát  hiện và xử lý các vi phạm,  ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 7
  8. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ Ngoài   ra   đối   với   một   số   tỉnh   miền   núi   biên   giới   phía   Đông   Bắc   nơi   có  KKTCK nó còn góp phần đẩy nhanh xu hướng đô thị hoá, hình thành những thị trấn,   thị tứ, các khu thương mại dịch vụ … Đối với quá trình công nghiệp hóa ­ hiện đại hoá đất nước Các KKTCK thúc đẩy quá trình hiện đại hoá thông qua việc  ứng dụng công   nghệ mới và trình độ quản lý hiện đại trong hoạt động thương mại, dịch vụ và sản   xuất, tạo ra những yếu tố để liên kết các doanh nghiệp đầu tư trong nước cũng như  ngoài nước, góp phần tích cực vào việc tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngoại   tệ; thực hiện phân công lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng   công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đối với phát triển xã hội Sự tác động đối với kinh tế của các KKTCK cũng thực chất là tác động đến   phát triển xã hội, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển xã hội là nâng cao phúc lợi xã   hội cho con người. Các KKTCK còn góp phần giải quyết vấn đề  việc làm tạo sự  ổn định cho cuộc sống của nhân dân qua việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho lực   lượng lao động xã hội,  phát triển kinh tế  gắn văn minh, tiến bộ  và công bằng xã  hội.  Đối với an ninh quốc phòng Việc hình thành các KKTCK sẽ tạo thành những khu tập trung dân cư, cac đô ́   thị  biên giới làm tăng thêm tiềm lực kinh tế, quốc phòng tại tuyến biên giới. Đời  sống của nhân dân tại địa bàn các KKTCK sẽ được thay da đổi thịt tạo thêm lòng tin   về chính quyền và về các chính sách của Đảng và Nhà nước. Do đó hoạt động bảo  vệ biên giới, chủ quyền Quốc gia, đảm bảo an ninh, quốc phòng sẽ được nâng cao  về nhiều mặt. 3. Cac nhân tô anh h ́ ́ ̉ ưởng đên s ́ ự hinh thanh va phat triên KKTCK  ̀ ̀ ̀ ́ ̉ 3.1  Nhân tô t ́ ự nhiên va trinh đô phat triên kinh tê xa hôi ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̃ ̣ ̣ ́ ̣ ́ 3.1.1 Vi tri đia li Việc  lựa  chọn  xây  dựng  các  KKTCK,  trước  hết  căn  cứ  vào  điều  kiện  tự  nhiên  xã  hội,  đó  phải  là  những  nơi  có  thuận  lợi  về  vị  trí,  Phù  hợp  với  giao  lưu  kinh  tế­   thương  mại  biên  giới,  là  cầu  nối  giữa  kinh  tế  trong  nước  với  kinh  tế  nước  ngoài. Cac c ́ ửa khâu th ̉ ương co đăc điêm chung vê hanh chinh la n ̀ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ̀ ơi tiêp giap ́ ́  ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 8
  9. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̉ cua hai hay nhiêu quôc gia, co vi tri đia li riêng trên đât liên hoăc biên, các ̀ ́ ́ ̀   KKTCK  thường nằm  ở các thị trấn,  thị tứ  và đầu mối  giao  thông như quốc lộ 1A, quôc lô ́ ̣  ̣ ́   Đây  được  coi  là  những  yếu  tố  hết  sức  12A,  trên hê thông giao thông xuyên A… ́ quan  trọng cho sự tồn  tại  và  phát  triển  lâu  dài  của  KKTCK.  Bởi  vì,  do  đặc điểm  của nó,  hoạt động thương mại­ dịch vụ là một trong những nội dung cơ bản trong  sự phát  triển của KKTCK, muốn vậy phải có nguồn hàng hóa, dịch vụ từ nội  địa  được  vận  chuyển  đến  để  trao  đổi  qua  cửa  khẩu  biên  giới  đồng  thời  phải  có  hệ  thống  giao  thông  thuận  lợi  để  đưa  hàng  hóa  nhập  khẩu  từ  bên  ngoài  vào  trong  nước.  Hơn  nữa,  do  nhiều  nét  tương đồng  về  khí  hậu,  môi  trường  sinh  thái,  trình  độ phát  triển, cho nên đòi hỏi phải có  các chủng loại hàng hóa đáp  ứng được nhu  cầu  trao  đổi, có  loại được  sản  xuất  tại  chỗ,  có  loại được  khai  thác  trong nội địa  theo  nguyên  tắc  xuất  những hàng hóa mà  thị  trường bạn  cần  mà  ta  có  lợi  thế  và  nhập  những  hàng  hóa  chúng  ta  chưa  có  khả  năng  đáp  ứng  cho  thị  trường  trong  nước. Chính vì thế yếu  tố địa lý là rất quan trọng trong sự hinh thanh va phat triên ̀ ̀ ̀ ́ ̉   ̉ cua KKTCK. ́ ́ ̃ ̣ ̀ ̀ ̣ ̉ 3.1.2  Yêu tô xa hôi va trinh đô phat triên ́ Bên  cạnh  yếu  tố địa  lý  thì  các vấn  đề  xã  hội,  trình  độ  dân  trí,  phong  tục  tập quán,  cũng  ảnh  hưởng  nhiều  đến  sự  phát  triển  KKTCK. Trình  độ  dân  trí  ở  đây  nhìn  chung  còn  rất  thấp. Do đo trinh đô lao đông thâp ́ ̀ ̣ ̣ ́  chủ  yếu  là  lao  động  giản  đơn  dựa  vào  kinh  nghiệm  là  chính,  không  qua  đào  tạo  nên  năng  suất  lao  động  thấp,  giá  trị  cá  biệt  của  hàng  hóa  cao  nhưng  chất  lượng  của sản  phẩm  còn hạn  chế, vì thế khả năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ rất  khó  khăn  khi trao  đổi hàng hóa qua cửa  khẩu.  Cơ  cấu kinh  tế  ở  ca ́c KKTCK  vẫn  còn ở mức  lạc  hậu,  nông­  lâm  nghiệp  vẫn  chiếm  tỉ  trọng  cao  do  đó  thu  nhập  bình  quân  đầu  người  vẫn  ở  mức  thấp.Vấn  đề  này  sẽ  dẫn  đến  hàng  loạt  các  khó  khăn  khác  như  :  Đời  sống  văn hoá  tinh  thần không được đảm  bảo,  các dịch  vụ  xã hội  còn  thiếu  và  ở  mức  yếu  kém.  Đây  là  những  khó  khăn  cho  việc  phát  triển  giao  lưu  kinh tế qua cửa khẩu  biên giới và nó cũng tác động không nhỏ đến sự phát triển  KKTCK. 3.2 Tinh hinh chinh tri cua cac n ̀ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ươc trong khu v ́ ực Đây  là  một nhân  tố  mang  tính  khách  quan,  qui  định  sự  hình  thành  và  phát  triển  các KKTCK. Môt khu v ̣ ực hòa  bình  hữu nghị  và  hợp  tác  sẽ  là  môi  trường  tốt để đẩy mạnh  giao  lưu  hợp  tác  kinh  tế giữa  Việt Nam va cac n ̀ ́ ươc khac trong ́ ́   ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 9
  10. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ khu vực như Lao, Thai Lan,.. va đăc biêt la Trung Quôc  ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ có  vị  trí  trực  tiếp  và  ảnh  hưởng to lớn tới các quan hệ khác. ̣ ̉ ̉ Do đăc điêm cua mô hinh KKTCK, ̀  sự hình thành và phát triển  của  nó  phụ  thuộc  chặt  chẽ  vào  sự  ổn  định  chính  trị,  an  ninh  biên  giới  trong  từng  nước,  giữa các nước có đường biên giới chung và các nước trong khu  vực. Đây là  một  thực  tế  giải  thích  vì  sao  mô  hình  này  ở  một  số  nước  đã  thực  hiện  rất  thành  công nhưng ở Việt Nam mãi đến 1996 mới tiến hành thí điểm. Hơn nữa thực tiễn  lịch sử ở Việt Nam cũng đã chứng kiến nhiều thời kì, khi quan hệ giữa hai nước  lắng xuống khu  vực biên  giới trở thành  điểm nóng  về an  ninh, chính  trị,  trật tự­  an toàn xã hội, phải đóng cửa hàng loạt các cửa khẩu biên giới, và khi đo trao đôi ́ ̉  thương mai hâu nh ̣ ̀ ư không co. Vi vây, vân đê ́ ̀ ̣ ́ ̀  này không  chỉ  có  vai  trò  quan trọng  sống  còn,  có  ý  nghĩa  quyết  định  đến  sự  hình  thành  và  phát  triển  khu  vực  cửa  khẩu.  Mà  trong  tương  lai,  khi  qui  mô  của  loại  hình  này  mở  rộng,  các  hoạt  động  thương  mại  xuất  nhập  khẩu,  tạm  nhập,  tái  xuất,  hoạt  động  dịch  vụ  du  lịch,  trao  đổi  thông  tin  tư  vấn.  Hội  trợ  phát triển  thì  sự  liên  kết  không  chỉ  trực  tiếp giữa  hai quốc  gia, mà đòi hỏi sự  tham  gia có  tính  chất khu  vực,  nơi đây sẽ  thực sự là  cầu nối, là kênh quan trọng hỗ  trợ cho nền kinh tế hội nhập, mở cửa  theo  xu  thế  toàn  cầu  hóa  và  cạnh  tranh  diễn  ra  gay gắt  giữa  các  nước,  các  nền  kinh tế trong  khu vực và thế giới. ́ ́ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ữa Viêt Nam v 3.3  Tac đông cua chinh sach kinh tê đôi ngoai va quan hê gi ́ ̣ ̉ ̣ ơí   cac n ́ ươc lang giêng ́ ́ ̀ Sự  phát  triển  của  các  KKTCK phụ  thuộc  trực  tiếp  vào  chính  sách  kinh tế  đối  ngoại  của  Đảng  và  Nhà  nước  ta.  Từ  khi  thực  hiện  chính  sách  đổi  mới  năm  1986  đến  nay đường  lối  đối  ngoại  mở  rộng  của  chúng  ta:"  Việt  Nam  muốn  làm  bạn  với tất cả các nước ",  trên nguyên tắc: bình đẳng, cùng có lợi; tôn  trọng  chủ  quyền  và  không  can  thiệp  và  công  việc  nội bộ  của  nhau;  giữ  vững  độc  lập;  chủ  quyền  dân  tộc;  kiên  định  sự  lựa  chọn  con  đường  đi  lên  chủ  nghĩa  xã  hội…  Trên  những  định  hướng  cơ  bản  đó,  chúng  ta  chủ  trương  giữ  vững  các  thị  trường  truyền thống, đồng thời tìm kiếm và mở rộng thị trường ra các nước, các khu vực  khác  trên  thế  giới.  Việc  thực  thi  một  chính  sách  đối  ngoại  đa  phương  hóa,  đa  dạng  hóa các hình  thức kinh tế đối ngoại cho phép Việt  Nam tìm kiếm nhiều mô  hình,  hình  thức  kinh  tế  đa  dạng,  năng  động.  Trong  đó,  bên  cạnh  các  hoạt  động  xuất nhập  khẩu;  hoạt  động  hợp  tác,  đầu  tư  nước  ngoài;  hoạt  động  chuyển  giao  ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 10
  11. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ công  nghệ;  hoạt  động  tài  chính,  tiền  tệ  quốc  tế;  hoạt  động  dịch  vụ  du  lịch  thu  ngoại  tệ…,  các  hình  thức  này  kết  hợp  đa  dạng,  đan  xen  với nhau,  hỗ  trợ  nhau  cùng phát  triển. Từ đó  nhiều mô hình  kinh tế mới ra đời, kết hợp được nhiều  ưu  điểm  trong  tổ chức, hoạt động của các hình thức kinh tế đối ngoại, như khu công  nghiệp,  khu  chế  xuất,  khu  công  nghệ  cao,  khu  kinh  tế  cửa  khẩu  …  Điều  quan  trọng hơn với  chính sách kinh tế đối ngoại rộng mở, nền  kinh tế thực sự  chuyển  động  theo  xu  hướng  hội  nhập,  mở  cửa  nhiều  hơn  đối  với  các  nước  láng  giềng,  các  nước  trong  khu  vực,  cũng  như  nhiều  nơi  khác  trên  thế  giới.  Việt  Nam  đă  dần  tạo  lập  được  khoảng  10 mặt hàng mũi nhọn,  có  lợi  thế từ đặc điểm  truyền  thống  của kinh  tế  trong  nước,  nhưng  có  khả năng  thâm  nhập  và  thị  trường  quốc  tế.  Tuy  năng  lực  cạnh  tranh  của  các  sản  phẩm  trong  nước  còn  đang  hạn  chế,  nhưng  điểm  yếu  này  đang  từng  bước  được  khắc  phục.  Chính  sách  kinh  tế  đối  ngoại hiện nay được coi  là tiền đề tốt để hỗ trợ cho việc hình thành và phát triển  các KKTCK nói chung. 3.4  Mưc đô m ́ ̣ ở rông thi tr ̣ ̣ ương va ap l ̀ ̀ ́ ực canh tranh quôc tê ̣ ́ ́ Đây  cũng  là  nhân  tố  tác  động  không  nhỏ  đến  sự  phát  triển  của  khu  kinh  tế  cửa  khẩu.  Trên  thực tế những năm  từ  1996 đến nay,  việc  thí  điểm  một  số chính  sách  tại các KKTCK cũng phản ánh rõ điều này. Mặt khác, về lý thuyết,  việc hình thành và phát triển KKTCK có mối  quan hệ  chặt chẽ,  tác động qua lại  đối  với  việc  phát  triển  kinh  tế  hàng  hóa,  mức  độ  và  qui mô  mở  rộng  các  quan  hệ  thị  trường  cũng  là  môi trường quan trong đê KKTCK tôn tai va phat triên ̣ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ,  KKTCK  ra  đời sẽ đóng vai trò là cầu nối, tác động trở lại đối với việc phát triển  kinh tế hàng  hóa  trong  nước,  là  cửa  ngõ  để  nền  kinh  tế  hội  nhập  với  khu  vực  và thế giới.  Vì  vậy,  nói  đến  việc  mở  rộng  các  quan  hệ  thị  trường  ở  Việt  Nam  trong  điều  kiện  hiện  nay,  trước  hết  là  việc  hình  thành  đầy đủ  và  đồng  bộ  các  loại  thị  trường,  tạo  ra  khuôn  khổ  pháp  lý  để  thị  trường hoạt động đúng  với  vai  trò và chức năng của  nó trong nền kinh tế. Hiện nay và trong những năm  tiếp  theo, khi xu hướng  toàn  cầu  hóa mạnh  mẽ  và  sâu  rộng  hơn,  Việt  Nam  tham  gia  đầy  đủ  hơn  vào  các  tổ  chức  thương  mại  khu  vực và quốc tế, tham gia nhiều hơn  và các thị trường của các quốc gia  phát  triển,  thì  áp  lực  cạnh  tranh  đối  với  sản  xuất  và  trao  đổi  thương  mại  quốc  tế, trong đó có  KKTCK càng trở nên  gay gắt. Bởi vì, xét về bản  chất trong quan  hệ  kinh  tế  quốc  tế,  hiệu  quả  kinh  tế  chỉ  đạt  được  khi  trao  đổi  diễn  ra  bình  ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 11
  12. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ đẳng,  mỗi  quốc  gia  chỉ  xuất  hàng  hóa  nào  mà  thị  trường  quốc  tế  cần,  những  hàng  hóa  mà  trong  nước  có  lợi  thế,  đưa  lại  giá  trị  chính  sách  biệt  thấp  hơn,  có  khả  năng  cạnh  tranh.  Ngược  lại,  nếu  chỉ  xuất  hàng  thô,  hàng  được  sản  xuất  với  công nghệ  lạc  hậu, thị trường quốc tế không cần thì hoặc là thua thiệt, hoặc  là  hàng  hóa  ứ  đọng,  ảnh  hưởng  đến  sản  xuất  trong  nước,  thậm  chí  biến  thị  trường  trong  nước  trở  thành nơi tiêu  thụ hàng hóa ế thừa của các quốc gia phát  triển  hơn.  Khi  đó,  vai  trò  và  hiệu  quả  của  việc  hình  thành  và  phát  triển  khu  kinh  tế  cửa  khẩu  sẽ  mất  tác  dụng. Trong  quan  hệ  kinh  tế  quốc  tế,  trình  độ  phát  triển  kinh  tế  thị  trường,  khả  năng  cạnh  tranh  của  mỗi  nước  cũng  được  phản  ánh  thông  qua  quan  hệ  thương  mại.  Thông qua hoạt động này, Nhà nước  sẽ điều chỉnh các chính sách phát triển nông  nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong  nước cho phù hợp. Bởi vì, đây cũng là kênh  quan  trọng phản  hồi những thông tin  của thị trường quốc  tế đối  với nền  kinh  tế  của  mỗi  nước. ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 12
  13. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ CHƯƠNG II: ĐIÊU KIÊN T ̀ ̣ Ự NHIÊN­ KINH TÊ XA HÔI CUA KKTCK  ́ ̃ ̣ ̉ CHA LO 1. Điêu kiên t ̀ ̣ ự nhiên 1.1 Vi tri va ranh gi ̣ ́ ̀ ơi thiêt kê ́ ́ ́ KKTCK Cha Lo bao gồm ranh giới hành chính của 6 xã thuộc huyện Minh   Hóa là: Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa Thanh, Hóa Phúc, Hồng Hóa và Hóa Tiến với  tổng diện tích là 53.923ha. ­ Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Tuyên Hóa. ­ Phía Nam giáp các xã Xuân Hóa, Yên Hóa, Hóa Hợp và Hóa Sơn. ­ Phía Tây giáp nước bạn Lào. 1.2 Khí hậu KKTCK Cha Lo nằm trong vùng khí hậu Bắc Trung Bộ, thuộc khu vực nhiệt  đới gió mùa, chịu  ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền   Nam, với đặc trưng của khí hậu nhiệt đới điển hình  ở  phía Nam và có mùa Đông   tương đối lạnh ở miền Bắc, la vùng có đ ̀ ịa hình tự  nhiên đa dạng, có các khu rừng  tự nhiên, nhiều di tích lịch sử là những điểm có giá trị du lịch cao. ­ Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa tập trung  từ  tháng 9 đến tháng 11, chiếm 80% tổng lượng mưa của cả năm nên thường gây  bão, lũ lụt trên diện rộng, lượng mưa trung bình nhiều năm là 2.100 ­ 2.200 mm, số  ngày mưa trung bình là 152 ngày/năm. Mùa khô từ  tháng 12 đến tháng 8 năm sau,  trùng với mùa khô hanh nắng gắt gắn với gió Tây Nam khô nóng, lượng bốc hơi lớn  nên thường xuyên gây hạn hán, cát bay, cát chảy lấp đồng ruộng và dân cư. Gió Tây   Nam khô nóng xuất hiện khoảng 100 ngày trong năm, chủ yếu tập trung trong tháng  7 ­ Nhiệt độ trung bình là 23,5 ­ 250C tăng dần từ Bắc vào Nam, giảm dần từ  Đông sang Tây. Tổng nhiệt độ hàng năm khoảng 8.600 ­ 8.7000C, số giờ nắng trung   bình hàng năm khoảng 1.700 ­ 1.800 giờ/năm. Như vậy, nhiệt độ và tổng tích ôn cả  năm khá cao, phù hợp và thuận lợi cho các cây công nghiệp, cây dài ngày, cây nhiệt  đới. ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 13
  14. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ ­ Do lãnh thổ hẹp, sông ngắn và dốc nên mùa mưa bão thường có hiện tượng   nước dâng tạo ra lũ quét gây thiệt hại lớn về  người và của,  ảnh hưởng nghiêm   trọng đến sản xuất nông nghiệp hàng năm. Để hạn chế sự bất lợi cần phải có các   chương trình khai thác, sử  dụng, bảo vệ tài nguyên có căn cứ  khoa học như  trồng   rừng đầu nguồn, thiết lập vành đai rừng phòng hộ, nghiên cứu cơ  cấu mùa vụ  cây   trồng, vật nuôi, tuyển chọn cơ cấu giống chống chịu để né tránh các điều kiện bất   lợi về khí hậu, thời tiết. 2. Điêu kiên kinh tê xa hôi  ̀ ̣ ́ ̃ ̣ 2.1 Hiên trang kinh tê xa hôi cua huyên Minh Hoa ̣ ̣ ́ ̃ ̣ ̉ ̣ ́ Huyện   giữ   được   tốc   độ   tăng   trưởng   khá   qua   hàng   năm   (trung   bình   tăng  8,2%). Cơ  cấu kinh tế  phát triển đúng hướng( giam ti trong NN va tăng CN­ DV). ̉ ̉ ̣ ̀   NN đã từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá, tập trung phát triển các loại cây   công nghiệp ngắn ngày như  lạc, sắn nguyên liệu và cây lương thực, nhất là ngô.  Ứng dụng tôt các ti ́ ến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu   cây trồng được bố  trí ngày càng hợp lý, có chính sách hỗ  trợ  giống và đầu tư  thuỷ  lợi, phân bón, gieo trồng bằng các loại giống mới có năng suất cao. Diện tích gieo   trồng hàng năm ổn định, năng suất, sản lượng đạt kế hoạch đề  ra,, bảo đảm được   an ninh lương thực, nâng cao đời sống nhân dân. CN­ TTCN phát triển mạnh theo hướng đa dạng hoá ngành nghề, chú ý khôi  phục và phát triển các nghề  truyền thống. Giá trị  sản xuất CN ­ TTCN hàng năm  tăng trên 10%. Công tác xây dựng cơ  bản có nhiều tiến bộ, trung bình hàng năm   huyện đã tiến hành xây dựng mới trên 50 hạng mục công trình lớn nhỏ. Trong lĩnh   vực thương mại ­ dịch vụ(TM­ DV) từng bước được tăng cường, phát triển, khai   thác có hiệu quả  lợi thế  của KKTCK Cha Lo, hệ  thống đường Hồ  Chí Minh và  đường xuyên Á. Những bước phát triển vững mạnh trong kinh tế đã kéo theo sự chuyển biến  lớn lao trong văn hoá ­ xã hội. Đến nay đã có 14/16 xã, thị  trấn phổ  cập giáo dục   tiểu học, 11/16 xã thị  trấn phổ  cập THCS. Công tác chăm sóc, bảo vệ  sức khoẻ  nhân dân được chú trọng. Cho tới thời điểm này, toàn huyện có Trung tâm Y tế,   phòng khám đa khoa khu vực, các xã, thị trấn có trạm y tế cơ bản đáp ứng nhu cầu  khám chữa bệnh của nhân dân. Tỷ suất sinh hàng năm giảm từ 0,7­0,8%. Huyện đã  có 16/16 xã, thị  trấn được phủ  sóng truyền thanh và 13/16 xã, thị  trấn được phủ  ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 14
  15. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ sóng truyền hình. Toàn bộ các xã, thị trấn đã có gần 1.000 máy điện thoại cố định,   mạng điện thoại di động đã phủ  sóng vùng trung tâm huyện. Đến cuối năm 2004,   toàn bộ các xã trong huyện đếu được nối mạng hệ thống điện thoại cố định... Đanh gia:  ́ ́ Cơ cấu kinh tế của huyện Minh Hoa v ́ ẫn tập trung chủ yếu vào nông nghiệp  và khai thác các sản phẩm từ tài nguyên rừng. Kinh tế dịch vụ, công nghiệp và xây  dựng còn có tỷ trọng thấp, sản xuất nông lâm nghiệp vẫn chiếm vai trò chính, đặc  biệt là chăn nuôi. Như vậy muốn nâng cao đời sống nhân dân cần tập trung đầu tư  sản xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao năng suất và chuyển đổi dần cơ  cấu kinh  tế sang dịch vụ ­ công nghiệp. 2.2 Hiên trang kinh tê xa hôi cua KKTCK Cha Lo ̣ ̣ ́ ̃ ̣ ̉ ̣ ̣ 2.2.1 Hiên trang dân số Tổng dân số  năm 2011 trong KKTCK Cha Lo thuộc bao gồm các xã: Hồng  Hóa, Hóa Tiến, Hóa Thanh, Hóa Phúc, Dân Hóa va Tr ̀ ọng Hóa thuộc huyện Minh   Hóa, tỉnh Quảng Bình khoảng 14.588 người.  Bảng 1: Bảng hiện trạng dân số, lao động tỷ lệ tăng dân số cua KKT ̉ T Năm Dân  Lao động  Tỷ lệ  Tăng  Tăng  Tăng  T số(Người) (người) (%) DSTN DSCH DSTB 1 2007 13.149 6.513 49,5 1,21 2 2008 13.685 6.779 49,5 1,21 2,87 4,08 3 2009 14.168 8.372 59,1 1,20 2,33 3,53 4 2010 14.403 8.514 59,1 1,21 0,45 1,66 5 2011 14.588 8.617 59,1 1,21 0,08 1,28 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Minh Hoa 2011 ́ Tốc độ  tăng dân số  trong KKTCK giai đoạn 2007 – 2011  ở  mức tương đối   cao 2,64%/năm, trong đó, tỷ lệ tăng tự nhiên trung bình 1,21%/năm. Dân số tăng chủ  yếu là tăng tự nhiên do đặc trưng là khu vực miền núi với tỷ lệ các hộ sinh con thứ  3 trở lên cao; tỷ lệ tăng cơ học không đáng kể vào khoảng 1,43%/năm. ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 15
  16. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ Lao động, việc làm trong khu vực : Lao động tại 6 xã trong KKTCK chủ  yếu là lao động làm việc trong ngành nông, lâm, thủy sản chiếm tới 74% dân số  trong độ  tuổi lao động. Ngoài ra, dân số  hoạt động trong ngành công nghiệp, tiểu   thủ công nghiệp, xây dựng, dịch vụ thương mại và hành chính sự nghiệp chiếm tỷ  lệ không lớn khoảng 26% dân số trong độ tuổi lao động. ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 16
  17. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ Bảng 2: Lao động hiện trạng khu KTCK Cha Lo Hiện  TT Hạng mục trạng  2011 I Tổng dân số đô thị (1000 người) 4,0 II Dân số trong tuổi LĐ (1000 người) 2,4  ­ Tỷ lệ % so dân số 59,1 III Tổng LĐ làm việc trong các ngành kinh tế (1000 người) 2,2  ­ Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi 93,2 Phân theo ngành: 3,1 LĐ nông, lâm  nghiệp, thuỷ sản (1000 người) 1,63  ­ Tỷ lệ % so LĐ làm việc 74,0 3,2 LĐ  CN, TTCN, XD (1000 người) 0,33  ­ Tỷ lệ % so LĐ làm việc 15,0 3,3 LĐ dịch vụ, thương mại, HCSN (1000 ng) 0,24  ­ Tỷ lệ % so LĐ làm việc 11,0 IV Học sinh, tàn tật, mất sức, nội trợ + tình trạng khác(1000 người) 0,2  ­ Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi 6,8 Nguồn: Xử lý số liệu từ niên giám thống kê 2011 ̣ ̣ ̣ ̀ ̃ ̣ 2.2.2 Hiên trang ha tâng xa hôi Giáo dục, y tế Các cơ sở trường lớp đã đáp ứng được nhu cầu của người dân, tuy nhiên, cơ  sở vật chất của các trường còn thiếu và quy mô nhỏ. Hiên tai co 1 tr ̣ ̣ ́ ương THPT, 5 ̀   ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 17
  18. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ trương THCS, 22 tr ̀ ương tiêu hoc, 16 tr ̀ ̉ ̣ ương mâm non. Trên đ ̀ ̀ ịa bàn các xã thuộc   KKTCK có 06 trạm ytế, 01 phòng khám đa khoa tại Hóa Tiến. Công tác khám chữa  bệnh còn gặp nhiều khó khăn vì lý do kinh tế và ít tiếp xúc với thông tin về y tế.   Cơ quan và công trình công cộng: Tại KKTCK có trạm Kiểm soát an ninh Cha Lo nằm trong khuôn viên đất   rộng 500,4 m2, trạm Hải Quan cửa khẩu diện tích 1754,5m2, Chợ Cha Lo diện tích  ̉ 6748,7m2, ban quan ly KKTCK Cha Lo di ́ ện tích 2846,9m2, Trạm Xuất Nhập Cảnh   Cha Lo diện tích  13042m2… Công trình công cộng có tại các trung tâm các xã trên  địa bàn Khu kinh tế  như: UBND, nhà văn hóa, trạm y tế, điểm bưu điện văn hóa,  trường cấp I, II, III …  Nhìn chung các công trình về  hạ  tầng xã hội trong khu vực này tương đối  đầy đủ  nhưng về  chất lượng và quy mô nhỏ, chưa đáp  ứng được nhu cầu cư  dân  trong khu vực. 2.2.3. Hiện trạng cấp nước Hiện nay trên địa bàn khu vực chưa có hệ  thống cấp nước tập trung, chỉ  có  một công trình cấp nước nhỏ  tại bản Khe Cấy với công suất 300 m3/ng sử  dụng  nguồn nước mặt. Hầu hết các hộ  gia đình đang sử  dụng nguồn nước từ  các giếng   khoan nước ngầm và nguồn nước suối. Người dân xây dựng các bể  lọc nước đơn  giản để  xử  lý nước phục vụ  ăn uống và sinh hoạt. Theo số  liệu khảo sát tính đến  hết năm 2010 tỉ lệ các hộ gia đình được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 29.1%.  Tổng hợp các công trình cấp nước nhỏ  lẻ tại các xã KKTCK được thể  hiện trong   bảng sau: Bảng 3: Các công trình cấp nước tại KKTCK Giếng đào  Giếng  Giếng khoan  Tên xã Giếng đào HVS khoan HVS Xã Dân Hóa 0 0 0 0 Xã Hóa Phúc 48 4 0 0 Xã Hóa Tiến 355 26 4 1 Xã Hóa Thanh 2 2 0 0 Xã Hồng Hóa 369 31 12 8 Xã Trọng Hóa 1 1 0 0 Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Minh Hóa ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 18
  19. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ Đánh giá chung: ­ Đây là khu vực có tỉ lệ các hộ gia đình được sử dụng nguồn nước sạch thấp   nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Nguồn nước sạch khan hiếm ảnh hưởng trực tiếp   tới sức khỏe của người dân. KKTCK Cha Lo hiện nay đang là khu vực thuộc huyện  miền núi có mặt độ dân cư thấp do đó việc xây dựng hệ thống cấp nước tập trung gặp  nhiều khó khăn. ̣ ̣ ̣ 2.2.4. Hiên trang câp điên  ́ Do tình hình phát triển kinh tế còn khó khăn, nhìn chung nhu cầu sử dụng điện  trên địa bàn khá thấp, chủ  yếu cho sinh hoạt với trung bình khoảng 380kwh/hộ.năm.   Quá trình đầu tư nhiều năm, nhiều nguồn vốn dẫn đến chất lượng lưới điện, tỷ lệ hộ  dân được cấp điện lưới tại đây khá lớn với tỷ lệ gần 100%. KKTCK Cha Lo hiên tai ̣ ̣  đang được câp điên t ́ ̣ ừ hê thông điên quôc gia t ̣ ́ ̣ ́ ừ tram 110KV Sông Gianh: 110/35/6KV. ̣   ̣ ́ ̣ ̀ ở xa Tiên Hoa – huyên Tuyên Hoa.Tr Vi tri tram năm  ̃ ́ ́ ̣ ́ ực tiêp t ́ ừ tram trung gian Quy Đat ̣ ̣  35/22KV­3200KVA. Đánh giá chung:   ̣ ̉ ̉ ̉ Nguôn điên đam bao đu cung câp cho khu kinh tê trong th ̀ ́ ́ ơi gian t ̀ ơi, cac đ ́ ́ ương ̀   dây trung thê đi trong khu v ́ ực chu yêu đi nôi, cân co giai phap phat triên phu h ̉ ́ ̉ ̀ ́ ̉ ́ ́ ̉ ̀ ợp để  ̣ không chiêm dung quy đât xây d ́ ̃ ́ ựng va l ̀ ươi điên ha thê va chiêu sang ch ́ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ́ ưa được đâu t ̀ ư  đung m ́ ưc. ́ 2.2.5. Hiện trạng môi trường  ̀ ̣ ̀ Điêu kiên tai nguyên thiên nhiên ­ Tài nguyên nước: Nước cấp cho sản xuất và sinh hoạt chủ yếu từ sông Gianh,  sông Khe Vàng, sông Ngã Hai và rất nhiều suối. KKTCK Cha Lo là đầu nguồn của hệ  thống sông Gianh là hệ thống sông lớn nhất tỉnh Quảng Bình có vai trò rất quan trọng  cung cấp nước mặt cho các huyện phía Bắc của tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, công tác  bảo vệ rừng đầu nguồn tại KKTCK là vô cùng quan trọng đối với phát triển bền vững  kinh tế ­xã hội khu vực Bắc Quảng Bình. ­ Tài nguyên đất: Đất tai KKTCK bao g ̣ ồm phần lớn diện tích đất rừng phòng hộ  đầu nguồn, đất rừng sản xuất và đất rừng cây bụi. Đất trồng hoa màu, cấy lúa, đất thổ  cư chiếm tỷ lệ nhỏ. ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 19
  20. ̣ ̣ GVHD: Trân Thi Thuy Ngoc ̀ ́ ̉ ̉ ́ ửa khâu Cha Lo Giai phap phat triên Khu kinh tê C ́ ́ ̉ ­ Tài nguyên sinh vật: Phần lớn diện tích đất KKTCK là các hệ  sinh thái rừng  phòng hộ, rừng trồng (thông, keo) và quần thể cây bụi, cây gỗ rải rác trên đất đá vôi,   độ che phủ  của rừng tăng, trong đó rừng trồng tăng rất nhanh đem lại giá trị  kinh tế  cao, nhưng mang tính đơn loài giá trị về đa dạng sinh học lại thấp.  ­ Tài nguyên khoáng sản: khu vực có đá phiến sét đen, Cilicit (đá phiến, sét đen)   pheo, đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường… Quy hoạch khai thác hợp lý các tài   nguyên này cần được triển khai để  thúc đẩy kinh tế  nhưng vẫn bảo vệ  được môi  trường khu vực. ́ ượng môi trương t Chât l ̀ ự nhiên KKTCK Cha Lo có mật độ  dân cư  thưa thớt và chủ  yếu là đất rừng nên môi  trường không khí còn tốt. ­ Môi trường nước: Chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt. Tuy   nhiên, nước thải sinh hoạt và nước mưa rửa trôi chất thải chăn nuôi các điểm dân cư  rải rác là các nguồn góp phần gia tăng nguy cơ  ô nhiễm nước mặt cho vùng hạ  lưu   trong mùa mưa lũ.  ­ Chất lượng đất biểu hiện suy thoái: xói mòn, giảm độ  phì do phá rừng, khai  thác rừng trồng, phương thức canh tác không đúng trên đất dốc đã ảnh hưởng trực tiếp   đến đời sống người dân khu vực. ­ Thiên tai: Do địa hình dốc, độ  che phủ  rừng đang giảm, mưa bão bất thường   trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, vấn đề lũ quét và sạt lở đất trong khu vực   cần có giải pháp cụ  thể  cho từng dự  án phát triển trong khu vực. Ngoài ra, KKTCK   nằm trong vùng dự báo có động đất cấp 6 – 7, vì vậy, thiết kế và xây dựng các công   trình cần tính đến kháng chấn theo cấp động đất đã được cảnh báo là giải pháp nhằm  hạn chế rủi ro đến sự phát triển của khu vực. Mặt khác cần nâng cao nhận thức người   dân để  họ  sẵn sàng  ứng phó trong tình huống khẩn cấp có thể  xảy ra để  giảm khả  năng bị tổn thương cho người dân khu vực. Đanh gia chung ́ ́   6 xã trong KKTCK mang đặc điểm của nông thôn, miền núi Quảng Bình. Do  điều kiện tự nhiên bất lợi và kinh tế yếu kém, người dân trong khu vực phải lựa chọn   sinh kế và phương thức sống thiếu tính bền vững về mặt môi trường. Nạn chặt phá   rừng làm nương rẫy, tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt thấp, chôn lấp chưa hợp vệ sinh,  lạm dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp là những vấn đề đang góp phần làm suy  ̃ ̣ Nguyên Thi Nga ­ L ơp 35k4.1 ́ Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2