Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giải pháp phát triển kinh tế Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng
lượt xem 6
download
Luận văn "Giải pháp phát triển kinh tế Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng" đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển kinh tế; phân tích thực trạng phát triển kinh tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua; đề xuất giải pháp phát triển kinh tế quận Liên Chiểu trong thời gian đến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giải pháp phát triển kinh tế Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển kinh tế nhằm đưa tới cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn luôn là mục tiêu phấn đấu và là vấn đề thu hút sự quan tâm đối với tất cả các vùng, quốc gia trên thế giới. Phát triển kinh tế ở mỗi địa phương, thành phố vừa đem lại sự giàu có, nâng cao đời sống nhân dân địa phương đó, đồng thời đóng góp vào sự phát triển chung của cả nước. Do đó con đường xây dựng đất nước giàu mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đặt ra yêu cầu cho từng địa phương, thành phố phải năng động, sáng tạo, khai thác triệt để lợi thế so sánh, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển kinh tế, quận Liên Chiểu thời gian qua đã tìm nhiều biện pháp để phát triển kinh tế và đã đạt được một số kết quả nhất định. Với kết quả đó, quận Liên Chiểu đã chứng tỏ sức mạnh của mình trong tiến trình phát triển kinh tế chung của Đà Nẵng. Những thành tựu mà quận Liên Chiểu đã đạt được là rất quan trọng, nhưng quá trình phát triển kinh tế của quận cũng còn nhiều hạn chế và thách thức. Đó là, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhưng cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp, kết cấu hạ tầng còn chưa hoàn chỉnh, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế…Vì vậy tìm ra biện pháp để phát triển kinh tế quận Liên Chiểu là yêu cầu bức thiết, đó chính là lý do để tác giả chọn đề tài “Giải pháp phát triển kinh tế Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển kinh tế. - Phân tích thực trạng phát triển kinh tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua.
- 2 - Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế quận Liên Chiểu trong thời gian đến. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Là những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế sinh động trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. b. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản của phát triển kinh tế. - Về không gian: luận văn nghiên cứu nội dung trên tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. - Về thời gian: các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa thực tiễn trong khoảng 5 năm đến. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật biện chứng; - Phương pháp duy vật lịch sử; - Phương pháp phân tích thực chứng; - Phương pháp phân tích chuẩn tắc; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp phân tích, so sánh... 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 03 chương như sau: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế Chương 2. Thực trạng phát triển kinh tế của quận Liên Chiểu thời gian qua Chương 3. Một số giải pháp phát triển kinh tế quận Liên Chiểu thời gian đến.
- 3 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1.1. Một số khái niệm a. Tăng trưởng kinh tế Theo tác giả Vũ Thị Ngọc Phùng, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. b. Phát triển Theo quan điểm triết học, phát triển là quá trình vận động theo chiều hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Phát triển là một quá trình lâu dài, luôn thay đổi và xu hướng thay đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện. c. Phát triển kinh tế Phát triển kinh tế là một quá trình thay đổi theo hướng hoàn thiện về mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế trong một thời gian nhất định. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. 1.1.2. Ý nghĩa của phát triển kinh tế - Phát triển kinh tế làm tăng thu nhập quốc dân và phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện. - Làm tăng khả năng tích tụ và tập trung vốn của các doanh nghiệp và tạo điều kiện để các doanh nghiệp vươn lên thành doanh nghiệp lớn góp phần giải quyết việc làm và đóng góp ngày càng lớn cho ngân sách nhà nước. - Là tiền đề vật chất để phát triển văn hoá, giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác của xã hội, đảm bảo ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội. - Là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước tiên tiến trên thế giới, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, mở rộng quan hệ quốc tế. 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG
- 4 1.2.1. Gia tăng trưởng các cơ sở sản xuất kinh doanh Gia tăng các cơ sở sản xuất kinh doanh nghĩa là làm cho xuất hiện ngày càng nhiều các cơ sở, đơn vị sản xuất kinh doanh tham gia vào quá trình sáng tạo và cung cấp sản phẩm cho xã hội. Phải làm gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh vì khi các cơ sở sản xuất kinh doanh phát triển sẽ làm tăng thêm nhiều của cải, sản phẩm cho xã hội, sẽ kéo theo sự phát triển của khoa học – công nghệ, giải quyết việc làm, tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Việc phát triển số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh cần được xem xét, đánh giá cơ cấu ngành nghề, khu vực hợp lý đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như cơ cấu về trình độ công nghệ phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ trong nước và thế giới. Để tăng thêm cơ sở, đơn vị sản xuất kinh doanh thì việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của các doanh nghiệp, công ty có ý nghĩa vô cùng to lớn. Tiêu chí đánh giá sự tăng trưởng quy mô các cơ sở sản xuất: - Số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn; - Tốc độ tăng hàng năm các cơ sở sản xuất kinh doanh. 1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế theo thời gian từ trạng thái và trình độ này tới một trạng thái và trình độ khác phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và các điều kiện vốn có nhưng không lặp lại trạng thái cũ. Trong quá trình phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế luôn chuyển dịch theo một xu hướng nào đó qua đó thay đổi trình độ phát triển kinh tế. Tính quy luật được quan tâm và sử dụng để đánh giá nhiều nhất trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó là chuyển từ kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp. Để đánh giá chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế người ta sử dụng các tiêu chí: - Tỷ lệ đóng góp của các ngành vào giá trị sản xuất: %∆ Yit = (Yit /Y ) 100% ×
- 5 - Sự thay đổi tỷ lệ đóng góp của các ngành vào tổng giá trị sản xuất hay GDP, chỉ tiêu này phản ánh mức chuyển dịch cơ cấu kinh tế: % ∆Yit= % Y−it % Yio 1.2.3. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực Nguồn lực phát triển kinh tế là tổng thể các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia, vốn, và con người có thể huy động trước mắt và lâu dài cho hoạt động kinh tế. Hiểu biết và đánh giá đúng cũng như biết huy động tối đa các nguồn lực sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia. Nếu muốn huy động được các nguồn lực tốt cần phải có hình thức và cơ chế chính sách huy động hợp lý. Khi các nguồn lực đã được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh cần phải biết cách sử dụng và phát huy các nguồn lực có hiệu quả nhất. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực được thể hiện qua các chỉ tiêu: - Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Năng suất = Sản lượng sản phẩm nông nghiệp / diện tích đất sử dụng hay năng suất = Giá trị sản lượng hàng hóa thu được / diện tích đất sử dụng. - Số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động trong ngành và nền kinh tế. - Số vốn so với mức tăng kết quả sản xuất: ICOR = I/ ∆Y 1.2.4. Nâng cao kết quả kinh tế của địa phương Một trong những nhiệm vụ đặt ra của quá trình phát triển kinh tế địa phương là đảm bảo kết quả kinh tế không ngừng tăng lên. Kết quả là những gì mà địa phương đạt được sau một quá trình sản xuất nhất định. Kết quả kinh tế của địa phương được thể hiện ở: - Giá trị sản xuất: n + Tổng giá trị sản xuất (GO): GO = ∑ PQ i i n i =1 + Giá trị sản xuất của ngành (GO ngành): G O nganh = ∑ i =1 i Pi Q + Tốc độ tăng giá trị sản xuất của các ngành; + Năng suất lao động của các ngành: NSLĐ = GO/số lao động hay NSLĐ = Sản lượng/số lao động
- 6 - Đóng góp cho ngân sách nhà nước: hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển, càng có hiệu quả thì phần đóng góp vào ngân sách Nhà nước thông qua thuế càng lớn, điều đó được thể hiện qua: + Giá trị thu thuế nộp vào ngân sách; + Tỷ lệ giá trị thu từ thuế nộp vào ngân sách và GDP. - Thu nhập bình quân trên đầu người: thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế có tính đến sự thay đổi dân số. Quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người là những chỉ báo quan trọng phản ánh mức sống dân cư giữa các vùng, quốc gia với nhau. 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên không những chỉ cung cấp “đầu vào” mà còn chứa đựng “đầu ra” cho các quá trình sản xuất và đời sống đồng thời môi trường tự nhiên liên quan đến tính ổn định và bền vững của sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.3.2. Điều kiện kinh tế - Nguồn lao động: lao động có vai trò đặc biệt hơn các yếu tố khác vì lao động có vai trò hai mặt. Trước hết, lao động là một nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu được trong các hoạt động kinh tế. Thứ hai, lao động - một bộ phận của dân số, là những người được hưởng thụ lợi ích của quá trình phát triển. Mọi quốc gia đều nhấn mạnh đến mục tiêu “phát triển vì con người và coi đó là động lực của sự phát triển” - Nguồn lực về vốn: vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học - công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hoá quá trình sản xuất. - Khoa học và công nghệ: dưới tác động của khoa học và công nghệ, các nguồn lực sản xuất được mở rộng, tạo điều kiện chuyển từ phát triển kinh tế theo chiều rộng sang phát triển kinh tế theo chiều sâu. Sự phát triển
- 7 mạnh mẽ của khoa học và công nghệ sẽ thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. - Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội: cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội là toàn bộ lĩnh vực hạ tầng có ý nghĩa tạo điều kiện về mặt kỹ thuật cho sản xuất và đời sống xã hội. 1.3.3. Điều kiện xã hội Điều kiện xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển. Các nhân tố thuộc về điều kiện trường xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế bao gồm: Chính sách phát triển kinh tế xã hội của địa phương; Thị trường xã hội; truyền thống văn hóa và nghề nghiệp dân cư, sự thuận lợi về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUẬN LIÊN CHIỂU THỜI GIAN QUA 2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA QUẬN LIÊN CHIỂU ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên - Liên Chiểu là một quận công nghiệp trẻ, có điều kiện thuận lợi nhất về giao thông vận tải của thành phố Đà Nẵng. Vị trí địa lý của quận là điều kiện đặc biệt thuận lợi cho việc giao lưu với các tỉnh và khu vực xung quanh, trong nước và quốc tế. - Với thế mạnh là đầu mối giao thông phía Tây Bắc thành phố, cùng với sự phát triển của Khu Công nghiệp Liên Chiểu, cảng nước sâu Liên Chiểu, Liên Chiểu có những điều kiện rất tốt cho ngành công nghiệp phát triển. - Liên Chiểu có lợi thế về tài nguyên biển để phát triển đánh bắt hải sản và phát triển du lịch. Ngoài ra quận còn có lợi thế về tài nguyên rừng, với phong phú các loại tài nguyên động thực vật, là tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng lý tưởng. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế
- 8 Kinh tế quận Liên Chiểu đã có nhiều chuyển biến tích cực, phù hợp với xu hướng phát triển của cả nước. Nền kinh tế quận phát triển theo cơ cấu: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp. Các ngành kinh tế đều có giá trị sản xuất tăng trưởng khá cao, trong đó, ngành công nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Trên địa bàn quận có chợ Hoà Khánh và các chợ khác như chợ Thanh Vinh, Nam Ô, Hoà Mỹ... và nhiều đại lý bán sỉ và lẻ các mặt hàng phong phú đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Trong công tác đầu tư hạ tầng cơ sở, quận đã chú trọng đến hệ thống giao thông, điện, nước sinh hoạt, chợ, trường học và bệnh viện Hiện nay với nhiều dự án quy hoạch khu dân cư tạo nên bộ mặt đô thị ngày càng khang trang, hiện đại. 2.1.3. Đặc điểm về xã hội Dân số của quận Liên Chiểu vào năm 2010 là 132.183 người với mật độ dân số là 1.670 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số trung bình thời kỳ 2005 - 2010 là 7,62%. Tỷ lệ lao động không có việc làm giảm từ 8,73% năm 2005 xuống còn 5,51% năm 2010. Quận Liên Chiểu có 2 khu công nghiệp với những chính sách thông thoáng, cởi mở tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho các nhà đầu tư đến đây yên tâm làm ăn. Trên địa bàn quận có các trường đại học, cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp đã thu hút học sinh, sinh viên cả nước lưu trú và học tập. Đây là thị trường lớn giúp hoạt động thương mại - dịch vụ phát triển nhanh, mạnh; đồng thời đóng góp hiệu quả vào việc cung cấp lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn quận và cả thành phố Đà Nẵng. 2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUẬN LIÊN CHIỂU TRONG THỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng gia tăng các cơ sở sản xuất kinh doanh Trong thời gian qua số lượng các cơ sở, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Liên Chiểu không ngừng tăng lên. Sự phát triển số lượng các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận được thể hiện qua các số liệu thống kê ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận
- 9 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Cơ sở 3.10 4.30 5.62 6.66 7.32 8.181 Số lượng cơ sở 6 7 1 6 6 % 38,8 30,5 18,5 9,90 11,67 - Tốc độ tăng trưởng 7 1 9 Nguồn: Niên giám thống kê quận Liên Chiểu Qua số liệu thống kê 2.1 có thể thấy, số cơ sở sản xuất đăng ký mới tăng nhanh với tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2005 - 2010 là 21,37%, bình quân mỗi năm trên địa bàn quận có trên 840 cơ sở mới thành lập. Tuy nhiên, tốc độ tăng số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh mới hàng năm lại có xu hướng giảm dần từ 38,87% vào năm 2006 xuống còn 9,9% vào năm 2009. Xét về lĩnh vực sản xuất kinh doanh, số lượng cơ sở kinh doanh lĩnh vực thương mại - dịch vụ phát triển với tốc độ nhanh. Mức tăng này rất phù hợp với xu hướng phát triển đô thị và đã nói lên được vai trò của dịch vụ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như chuyển dịch lao động trong thời gian qua. Tuy nhiên hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh lại mang nặng tính tự phát, thiếu tính chiến lược lâu dài, chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường. 2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quận thời gian qua Với chủ trương xây dựng quận Liên Chiểu trở thành trung tâm công nghiệp của thành phố Đà Nẵng, quận đã xác định phát triển nền kinh tế theo hướng CN - TTCN giữa vai trò chủ đạo, dịch vụ giữ vị trí quan trọng, nông nghiệp giữ vị trí ổn định. Quận đã xác định cơ cấu kinh tế của quận đến năm 2010 là công nghiệp chiếm 73,71%, ngành dịch vụ chiếm 25,14% và ngành nông nghiệp chiếm 1,15%. Thực tế kết quả chuyển dịch cơ cấu sản xuất của quận trong những năm qua như sau:
- 10 Hình 2.1. Tỷ trọng giá trị sản xuất của từng ngành giai đoạn 2005 – 2010 Qua hình 2.1, ta thấy rằng cơ cấu ngành kinh tế quận Liên Chiểu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, giảm tương đối ngành nông nghiệp và dịch vụ. Trong từng ngành kinh tế cũng có những chuyển biến tích cực theo hướng kinh doanh hiệu quả, đẩy mạnh xuất khẩu, phù hợp với xu hướng phát triển chung của toàn thành phố và cả nước. Cụ thể trong nội bộ ngành nông - thuỷ sản, đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng lĩnh vực thuỷ sản, giảm tỷ trọng lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi. Đối với công nghiệp, tỷ trọng của các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ cao có xu hướng tăn dần. Đối với dịch vụ, cũng có sự dịch chuyển theo hướng tăng các ngành hoạt động thương mại có chất lượng cao, nhưng còn chậm. Ngoài ra, cơ cấu kinh tế quận cũng đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa, hội nhập vào kinh tế toàn cầu. Nhìn chung, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian qua trên địa bàn quận có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và chất lượng chưa cao. 2.2.3. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn lực a. Tình hình huy động và sử dụng lao động Trong giai đoạn 2005 - 2010 số lao động được thu hút vào các ngành nghề của quận tăng lên 38.783 lao động (bình quân thu hút 6.464 lao động/năm). Điều đó cho thấy quận Liên Chiểu đã góp phần giải quyết một
- 11 lượng lớn việc làm cho người lao động trên địa bàn, thành phố và các địa phương lân cận. Lao động trên địa bàn quận đa số là lao động trẻ, có độ tuổi chủ yếu dưới 35. Chất lượng lao động đang làm việc có trình độ chuyên môn kỹ thuật tương đối cao hơn các quận, huyện khác trong thành phố. Trong 6 năm 2005 - 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày càng tăng từ 40% năm 2005 lên 57% năm 2010 với cơ cấu: Công nhân kỹ thuật đạt 30%; trung học chuyên nghiệp đạt 10%; cao đẳng, đại học đại 17%. Tuy nhiên hiện nay cơ cấu và trình độ đó vẫn chưa đáp ứng được so với yêu cầu phát triển kinh tế xã - hội của quận. Lao động được thu hút vào các ngành kinh tế do quận quản lý có xu hướng gia tăng nhưng tốc độ tăng trưởng thì lại không ổn định qua các năm. b. Tình hình quản lý và sử dụng đất So với các quận nội thành khác của thành phố Đà Nẵng thì Liên Chiểu là quận có diện tích lớn nhất 7.912,70 ha. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của thành phố, kể từ khi trở thành đô thị loại 1 cấp quốc gia, việc phát triển cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị đã làm thay đổi toàn bộ cơ cấu các loại đất, tình hình đất đai luôn biến động. Nếu phân bổ nguồn lực đất đai cho các ngành kinh tế thì ta thấy mức độ ưu tiên nguồn lực này cho lâm nghiệp là lớn nhất, khoảng 49,76% trong tổng diện tích đất. Đất phân bổ cho sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 3,72% giảm từ 676,15 ha vào năm 2008 xuống còn 294 ha vào năm 2009. Nguyên nhân của việc giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp là do quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá. Diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 42,55% trong tổng diện tích đấ. Đất chưa sử dụng còn 298 ha chiếm 3,8% diện tích tự nhiên. Thực trạng nêu trên cho thấy là quĩ đất đai của quận còn ít. Vấn đề mặt bằng kinh doanh trên địa bàn quận Liên Chiểu tuy có cải thiện so với trước đây, nhưng việc tiếp cận với quyền sử dụng đất làm mặt bằng kinh doanh vẫn là vấn đề khó khăn, cản trở lớn nhất là đối với đầu tư mới cũng như đầu tư mở rộng. Những năm qua, quận đã thường xuyên thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, rà xét
- 12 những vấn đề liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để có kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. c. Tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Liên Chiểu tăng nhanh trong những năm với mức tăng trưởng bình quân là 29,74%/năm. Cơ cấu đầu tư đã chuyển hướng tăng nhanh tỷ trọng đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội; tỷ trọng đầu tư cho ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm 19,7%, ngành công nghiệp 22,6%, ngành dịch vụ 21,5%, cơ sở hạ tầng 36,2%. Bảng 2.2. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và vốn đầu tư Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tỷ 681,3 767,1 854,0 963,5 1.084,4 1.256,50 1. GDP đồng 9 8 0 0 8 Tỷ 140,0 208,6 273,2 393,9 514,87 2. Tổng vốn đầu tư 460,36 đồng 9 7 8 7 3. Tỷ lệ đầu 40,98 % 20,56 27,2 32,0 40,89 42,45 tư/GDP Nguồn: Phòng Thống kê quận Liên Chiểu Theo số liệu ở bảng 2.2 tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2005- 2010 chiếm trong GDP bình quân 34,01% và tăng lên qua các năm. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn chủ yếu đầu tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng đóng góp một phần tích cực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quận. d. Tình hình ứng dụng khoa học và công nghệ Trong thời gian qua, hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ từng bước góp phần vào việc nâng cao năng lực quản lý, xây dựng và phát triển kinh tế quận Liên Chiểu. Các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp đã đem lại hiệu quả trong thời gian qua. Công nghiệp quận Liên Chiểu đã có nhiều chuyển biến trong đổi mới công nghệ, chú trọng đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý. Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã áp dụng những công
- 13 nghệ tiến tiến vào sản xuất. Tuy nhiên mức độ đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn quận còn thấp so với yêu cầu. e. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng của quận Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của quận có bước phát triển mới theo hướng văn minh hiện đại. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được tập trung đầu tư như hoàn thành xây dựng mới và nâng cấp nhiều tuyến đường, nút giao thông quan trọng. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng của quận vẫn còn yếu, thiếu đồng bộ, nhiều đường phố xuống cấp trầm trọng. Bên cạnh đó, một số dự án đã công bố quy hoạch nhưng tiến độ thi công chậm, hoặc còn là "dự án treo". Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống người dân, nhất là những vùng sản xuất nông nghiệp. 2.2.4. Kết quả kinh tế trên địa bàn quận Liên Chiểu a. Giá trị sản xuất Để có thể xem xét sự tăng trưởng tổng giá trị sản xuất của quận ta có thể theo dõi bảng số liệu 2.3. Bảng 2.3. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng qua các năm Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng 478.97 701.28 897.72 1.637.38 Tr.đ 402.778 2.016.143 GO 4 3 7 9 Tốc độ % 18,92 46,41 28,01 82,39 23,13 tăng Nguồn: Niên giám thống kê quận Liên Chiểu Qua bảng 2.3 ta thấy được trong giai đoạn 2005 - 2010, quy mô giá trị sản xuất các ngành do quận quản lý tăng lên qua các năm, quy mô năm sau luôn cao hơn năm trước, với tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm là 38%. Xem xét tốc độ tăng trưởng GTSX ba ngành kinh tế giai đoạn 2005- 2010, tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân hàng năm của ngành công nghiệp là 41,85%, ngành dịch vụ 30,90%, ngành nông, lâm thủy sản là -6% đã làm cho GTSX toàn quận tăng trưởng bình quân hàng năm là 38%. Như vậy có thể thấy được tăng trưởng GTSX của ngành công nghiệp có vai trò to lớn
- 14 trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quận Liên Chiểu. * Đố i vớ i ngành công nghiệp Công nghiệp là ngành chiếm ưu thế và luôn dẫn đầu trong đóng góp vào phát triển kinh tế quận Liên Chiểu. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm ngành công nghiệp giai đoạn 2005 - 2010 là khá cao tuy nhiên tăng trưởng qua các năm lại thiếu sự ổn định. Tình hình sản xuất công nghiệp được theo dõi qua bảng sau: Bảng 2.4. Tình hình sản xuất công nghiệp do quận quản lý Năm Cơ sở SXCN GTSXCN Số LĐ GTSX BQ 1 NSLĐ (Cơ sở) (Tr.đ) (Người) Cơ sở(Tr.đ) (Tr.đ/người) 2005 326 288.505 3.693 884,98 78,12 2006 400 342.347 5.919 855,87 57,84 2007 529 535.259 5.991 1.011,83 89,43 2008 555 672.275 6.589 1.211,31 102,03 2009 569 1.360.115 7.072 2.390,36 192,32 2010 654 1.657.191 7.739 2.533,93 214,13 Nguồn: Niên giám thống kê quận Liên Chiểu Qua số liệu bảng 2.4 ta có thể thấy số lượng lao động và cơ sở sản xuất công nghiệp do quận quản lý qua các năm tăng lên. Năng suất lao động ngành công nghiệp cũng không ngừng tăng lên qua các năm, với tốc độ tăng bình quân 20,59%/năm đạt mức 122,31 triệu đồng/người/năm. Nhìn chung quy mô sản xuất công nghiệp còn nhỏ chưa tương xứng tiềm năng và vị trí của quận, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm ngành công nghiệp là khá cao tuy nhiên lại thiếu sự ổn định. Do vậy, cần phải tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn quận một cách mạnh mẽ hơn nữa cho tương xứng với tiềm năng kinh tế của quận và đạt mục tiêu là trung tâm công nghiệp của thành phố. * Đối với ngành dịch vụ Trong giai đoạn 2005 - 2010, quy mô GTSX hàng hoá và dịch vụ năm sau luôn tăng cao hơn so với năm trước với tốc độ tăng trưởng bình quân là 30,09%/năm. Thương mại là ngành có đóng góp lớn nhất trong tổng giá trị ngành thương mại - dịch vụ song việc kinh doanh khách sạn
- 15 và nhà hàng lại có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn. Nếu thương mại đóng góp trên 80% trong tổng giá trị ngành dịch vụ và có tốc độ phát triển là 26,63%/năm thì khách sạn và nhà hàng là dịch vụ có tốc độ tăng trưởng là 56,53%, trong một vài năm tới thì đây cũng là ngành đóng góp lớn vào không chỉ giá trị cho ngành dịch vụ - thương mại mà còn cho toàn bộ nền kinh tế của quận. * Đối với ngành nông - lâm - thủy sản GTSX ngành nông - thủy sản có xu hướng giảm qua các năm, bình quân giai đoạn 2005 - 2010 giảm 6,36%/năm, trong đó lĩnh vực nông nghiệp giảm 0,84%/năm, lĩnh vực thủy sản giảm 9,99%/năm. Trong 6 năm qua, sản xuất nông - lâm - thuỷ sản chưa được quận chú trọng phát triển so với các lĩnh vực khác và lại có sự biến động lớn, thiếu tính ổn định. Chính vì vậy, quận cần quan tâm đến ngành nông nghiệp để quận có thể tiến hành xây dựng một nền kinh tế phát triển đồng bộ. b. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế Theo số liệu của Phòng Thống kê quận Liên Chiểu về nghĩa vụ nộp thuế trên địa bàn quận Liên Chiểu thì năm 2005 đạt 32,45 tỷ đồng thì đến năm 2010 giá trị thu thuế đạt 167,78 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân là 47,77%/năm cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng GDP (12,32%). Điều này thể hiện giá trị sản xuất của các ngành nghề và ý thức của người tham gia kinh doanh trên địa bàn quận đối với nghĩa vụ nộp thuế ngày càng tăng. Tỷ trọng đóng góp của giá trị nộp thuế vào GDP của quận ngày càng gia tăng. c. Tình hình thu nhập bình quân đầu người Sự phát triển của các ngành kinh tế trên địa bàn quận Liên Chiểu đã góp phần tăng thu nhập, nâng cao mức sống của người dân. Tuy nhiên GDP bình quân trên đầu người của quận Liên Chiểu còn thấp hơn so với mức bình quân của thành phố. Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối khá, nhưng do xuất phát điểm thấp, mức độ chênh lệnh thu nhập bình quân đầu người của quận so với thành phố Đà Nẵng có xu hướng doãng ra.
- 16 2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÓI TRÊN - Về công tác quy hoạch phát triển kinh tế: việc quận thường kỳ tiến hành rà soát, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới để phát triển kinh tế là chưa thường xuyên và chưa thật sự có hiệu quả. - Về chất lượng của các nguồn lực + Hiện nay cơ cấu và trình độ lao động trên địa bàn quận vẫn chưa đáp ứng được so với yêu cầu phát triển kinh tế xã - hội của quận. + Vốn đầu tư vào các loại hình kinh tế còn ở quy mô nhỏ, nên chưa thúc đẩy tăng quy mô sản xuất trên địa bàn. + Quá trình khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên chưa tương xứng với tiềm năng của quận, tiềm năng du lịch chưa được quy hoạch và thu hút đầu tư còn hạn chế. + Tiềm năng đất nhất là đất lâm nghiệp chưa được khai thác hiệu quả. Trong quá trình sử dụng đất, một số ngành chưa có quy hoạch tổng thể, lâu dài, phụ thuộc vào nguồn vốn nên dẫn đến việc kém hiệu quả trong việc sử dụng đất. + Mức độ đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn quận còn thấp so với yêu cầu. + Cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn quận chưa đồng bộ, còn thiếu và yếu điều đó là ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển. - Về hoạt động marketing địa phương: Quận Liên Chiểu chưa chú trọng xây dựng địa phương mình thành một sản phẩm hấp dẫn, chưa quảng bá các nét đặc thù của “sản phẩm” này một cách hiệu quả đến các thị trường mục tiêu của mình.
- 17 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUẬN LIÊN CHIỂU THỜI GIAN ĐẾN 3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Xu hướng phát triển kinh tế nói chung và sự tác động của môi trường bên ngoài quận Liên Chiểu a. Bối cảnh quốc tế và những tác động Toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại làm cho các nước kém phát triển hơn phải chịu sức ép cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài được tự do tràn vào thị trường trong nước. Xu thế này sẽ là thách thức đối với Liên Chiểu, đòi hỏi phải phối hợp với các ngành của thành phố quản lý, điều hành sáng suốt, quyết định đúng đắn nhằm ngăn ngừa tình trạng nhập công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường trong quá trình đầu tư. Đây cũng là cơ hội để Liên Chiểu thực hiện quá trình chuyển đổi cơ cấu sản phẩm công nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh . b. Bối cảnh trong nước và những yếu tố nội sinh Việt Nam khẳng định vị thế quốc tế mới của mình, trở thành một địa chỉ đầu tư và hợp tác phát triển đáng tin cậy trên thế giới. Đây là tiền đề quan trọng để Liên Chiểu sẽ là điểm đến của các nhà đầu tư trong thời kỳ mới. Hành lang Đông - Tây tác động đến Liên Chiểu về các mặt, thúc đẩy phát triển giao thông vận tải, xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo chuỗi liên kết phát triển du lịch, phát triển thương mại và một số ngành dịch vụ. 3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quận Liên Chiểu thời gian đến a. Định hướng phát triển các ngành - Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: quá trình phát triển công nghiệp của quận Liên Chiểu phải huy động được mọi nguồn lực nội sinh, tạo điều kiện tối đa để thu hút các nguồn lực bên ngoài. Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực có trình độ cao.
- 18 - Dịch vụ: phát triển dịch vụ trên địa bàn quận theo hướng hiện đại, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ. Phát triển những lĩnh vực dịch vụ mà quận có thế mạnh và có hiệu quả kinh tế cao. Từng bước khẳng định vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế quận. - Nông - lâm - thuỷ sản: phát huy tối đa lợi thế và tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên của một địa phương là đồng bằng và một phần đồi núi ven biển. Đẩy mạnh sự liên kết hỗ trợ giữa công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất. b. Mục tiêu phát triển đến năm 2020 Phát triển quận Liên Chiểu trở thành trung tâm công nghiệp của thành phố Đà Nẵng và là khu vực phát triển công nghiệp của vùng Trung Bộ - Tây Nguyên. Là địa phương có tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh, phù hợp với chủ trương của thành phố và của cả nước. c. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển kinh tế quận Liên Chiểu đến năm 2020 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân cả giai đoạn 2011 - 2020 từ 12-13%. Trong đó, tốc độ tăng trưởng GDP của ngành công nghiệp 12,26%, ngành dịch vụ 14,45%, ngành nông nghiệp giảm 1,35%. GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt mức 3.780 USD. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 chuyển dịch theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Cụ thể: ngành công nghiệp - xây dựng 66,06%, ngành dịch vụ 33,64%, ngành nông - lâm - thuỷ sản 0,3%. 3.13. Một số quan điểm khi xây dựng giải pháp - Phát triển kinh tế quận Liên Chiểu phải dựa trên tiềm năng, lợi thế so sánh của quận, phát huy sức mạnh nội lực gắn với tích cực thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài. - Phát triển kinh tế gắn với trật tự, an toàn xã hội và công bằng xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với quốc phòng - an ninh, củng cố hệ thống chính trị, xây dựng nền hành chính vững mạnh, ổn định và hiệu quả. Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với giải quyết các vấn đề
- 19 xã hội, công bằng và tiến bộ xã hội. - Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái, phát triển bền vững. Gắn phát triển kinh tế với chỉnh trang đô thị, phát triển không gian đô thị. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ 3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế quận Liên Chiểu - Tạo nhận thức đúng đắn với công tác quy hoạch ở tất cả các cấp, cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế. Rà soát lại và hoàn chỉnh những quy hoạch kinh tế đã được xây dựng và phê duyệt, đảm bảo cho chúng được xây dựng dựa trên những luận cứ khoa học chắc chắn và phù hợp với thực tế. - Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, tiến hành việc xây dựng và triển khai các quy hoạch chi tiết ngành và lĩnh vực như quy hoạch phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch mặt bằng các khu công nghiệp, khu du lịch... - Công bố công khai quy hoạch phát triển của quận về ngành nghề, nhóm sản phẩm chủ lực để doanh nghiệp biết và tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng quy hoạch. Đây là một trong những cơ sở quan trọng để các nhà đầu tư lựa chọn ngành nghề kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh của mình. 3.2.2. Phát triển số lượng các đơn vị sản xuất kinh doanh Để phát triển số lượng các đơn vị sản xuất kinh doanh thì chính quyền cần phải tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp. Cụ thể, có các giải pháp sau: - Xây dựng các chương trình và chính sách hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm của quận. + Các hoạt động hỗ trợ về kiến thức kinh doanh, các vấn đề cơ bản cần thiết khác khi khởi sự doanh nghiệp như tổ chức các khoá đào tạo về “Khởi sự doanh nghiệp”, truyền thông phổ biến kiến thức về khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp tại quận. + Tăng cường các hoạt động tư vấn và hỗ trợ pháp luật về việc thành lập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp.
- 20 + Định hướng, hướng dẫn cho các doanh nghiệp về ngành nghề được ưu tiên phát triển, những khu vực có thể bố trí doanh nghiệp thuận lợi, những thông tin cơ bản về quy hoạch trên địa bàn quận. - Tạo lập môi trường thuận lợi đi cùng với các điều kiện trợ giúp doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất cho các đơn vị; Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn; Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực và khoa học công nghệ; Khuyến khích phát triển các hội, hiệp hội doanh nghiệp. 3.2.3. Hoàn thiện cơ cấu kinh tế Tập trung xây dựng chương trình, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp để phát huy tiềm năng, thế mạnh của quận. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội của quận, xây dựng quy hoạch của quận cho sát hợp với lợi thế kinh tế, khả năng cạnh tranh của từng vùng. - Đối với lĩnh vực công nghiệp: phát triển công nghiệp chế biến gắn với nguồn nguyên liệu, ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Phát triển các ngành công nghiệp sạch, công nghệ thân thiện với môi trường, công nghiệp lắp ráp ô tô phù hợp với điều kiện của quận. Ngoài ra, quận cần đẩy mạnh phát triển một số ngành công nghiệp phụ trợ để đảm bảo cho quá trình phát triển một cách bền vững. - Đối với lĩnh vực dịch vụ: Quận cần phát triển các ngành dịch vụ phục vụ công nghiệp. Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào các khu du lịch cao cấp, du lịch sinh thái. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo tính độc đáo, riêng biệt cho sản phẩm để tăng tính cạnh tranh trong thu hút khách du lịch. - Đối với lĩnh vực nông - lâm - thủy sản: Quận cần đẩy mạnh nuôi trồng và đánh bắt thủy - hải sản một cách hợp lý và hiệu quả hơn nữa. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện của quận. Phát triển những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, những sản phẩm có chất lượng cao để phục vụ nhu cầu của quận và thành phố. Xây dựng các mô hình kinh tế ở các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Tổ chức quản
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn