Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn FDI trong các doanh nghiệp của ngành dệt may
lượt xem 36
download
Cùng với quá trình mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam khi bước vào thời kỳ CNH-HĐH đất nước thì không thông hình thành một ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Nhưng thiếu vốn đang là vấn đề nan giải của các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, không thể có con đường nào khác là phát triển liên doanh liên kết với nước ngoài nhằm thu hút thêm vốn để hiện đại hoá công nghệ sản xuất những mặt hàng chất lượng đủ sức cạnh tranh trên thị trường...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn FDI trong các doanh nghiệp của ngành dệt may
- Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn FDI trong các doanh nghiệp của ngành dệt may 1
- Lời mở đầu Cùng với quá trình mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam khi bước vào thời kỳ CNH-HĐH đất nước thì không thông hình thành một ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Nhưng thiếu vốn đang là vấn đề nan giải của các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, không thể có con đường nào khác là phát triển liên doanh liên kết với nước ngoài nhằm thu hút thêm vốn để hiện đại hoá công nghệ sản xuất những mặt hàng chất lượng đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng lớn tới việc xuất khẩu hàng hoá Việt Nam. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp theo hướng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu đó là một hướng đi đúng đắn trong chiến lược phát triển ngành công nghiệp của ta. Hoà chung trong xu thế đó ngành công nghiệp dệt may góp một phần không nhỏ của mình trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của nước ta ra bên ngoài. Trong đó, sản phẩm hàng dệt may thuộc khu vực đầu tư nước ngoài Việt Nam có tỷ lệ xuất khẩu cao. Đây chính là một ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động đặc biệt là lao động nữ, suất đầu tư cho mỗi lao động thấp, triển khai hoạt động đầu tư nhanh, rất thích ứng với những nước đang phát triển như nước ta. Đó cũng chính là lý do mà tại sao ngành dệt may là một trong những ngành thu hút được nhiều vốn dự án đầu tư nhất. Đầu tư nước ngoài trong ngành này đã tạo ra việc làm cho hàng vạn lao động, góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Tuy vậy nhược điểm lớn nhất vẫn là chưa thoát khỏi phương thức gia công còn đơn giản, phía Việt Nam chưa chủ động tạo ra khuôn mẫu mã, kiểu dáng, tiếp cận thị trường bên ngoài và khác hàng mà phần lớn là do đối tác nước ngoài đảm trách. Bên cạnh đó, ở Việt Nam dường như có sự khập khiễng giữa 2 ngành này trong vấn đề giải quyết nguyên liệu cho ngành dệt và ngành dệt là sản phẩm đầu vào cho ngành may. Do đó, mà chưa có tiếng nói chung giữa 2 ngành để cùng phát triển. 2
- Mặt khác, do tính phân công lao động tự nhiên dựa trên giá nhân công trên thế giới và xu hướng chuyển dịch ngành dệt may thế giới vào các nước đang phát triển như nước ta. Cho nên, ngành dệt may của ta đang là ngành có lợi thế so sánh với các nước có trình độ phát triển cao hơn. Với những lợi thế và khó khăn chung của nền kinh tế nói chung và của ngành dệt may nói riêng. Chúng ta cần phải đưa ra những giải pháp cụ thể, những hướng đi đúng đắn nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may tạo ra một bước đi đột phá trong công nghiệp dệt may xứng đáng là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của phần vào tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá chung của nước ta. Đưa nước ta trở thành một nước CNH – HĐH xứng tầm khu vực và thế giới. Chính từ sự trăn trở đó, cũng như ý nghĩa vai trò to lớn của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực dệt may, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn FDI trong các doanh nghiệp của ngành dệt may” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.Tuy nhiên, đây là vấn đề khó cần được phân tích tổng hợp ở mức độ cao nhưng do khả năng và thông tin có hạn, nên bài viết sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở tiềm năng và triển vọng của hàng dệt may Việt Nam trong những năm qua, phân tích và đánh giá thực trạng của ngành dệt may. Từ đó đưa ra những giải pháp để tăng cường khả năng thu hút thêm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm thay đổi hướng sản xuất, đầu tư trang thiết bị máy móc cho toàn ngành nhằm đẩy mạnh khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . Nội dung đề tài bao gồm các phần sau: Chương I : Một số lýluận chung về đầu tư , đầu tư trực tiếp nước ngoài . Chương II: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dệt may . 3
- Chương III : Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . PHẦN I TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VỚI TĂNG TRỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ. 4
- I. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ: 1-Khái niệm về vốn đầu tư và các nguồn hình vốn đầu tư 1.1.Khái niệm: Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào đều cần phải có vốn. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh mới hình thành, số tiền này được dùng để xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị...để tạo ra các cơ sở vật chất kỹ thuật (các tài sản cố định) cho các cơ sở này tạo ra vốn lưu động thông qua hoạt động mua sắm nguyên vật liệu, trả lương cho người lao động... trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động, thì số tiền này dùng để mua sắm thêm máy móc thiết bị xây dựng thêm nhà xưởng hoặc mua sắm thêm các tài sản cố định thay thế các tài sản cố định đã bị hư hỏng hoặc đã bị hao mòn. Số tiền cần thiết để tiến hành các hoạt động là rất lớn, không thể trích ra một lúc từ các khoản chi tiêu thường xuyên của các cơ sở, các xã hội vì điều này sẽ làm xáo động mọi hoạt động bình thường của sản xuất và sinh hoạt của xã hội. Do vậy số tiền sử dụng cho các hoạt động trên đây chỉ có thể là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh là tiền tiết kiệm của nhân dân và vốn huy động từ nước ngoài. Từ đây ta có thể rút ra định nghĩa ngắn gọn về vốn đầu tư. ’Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, là tiền tiết kiệm của nhân dân đa vào nhằm thay thế tài sản cố định bị loại thải để tăng tài sản cố định mới và tăng tài sản tồn kho’’ 1.2. Các nguồn hình thành vốn đầu tư Bất kỳ một xã hội nào muốn phát triển không ngừng đều phải tiến hành đầu tư để đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở 5
- rộng. Cụ thể là phải tạo ra các nguồn đầu vào cho sản xuất như sức lao động, tư liệu lao động. Nói cách khác chúng ta cần phải có tiền để trang trải các chi phí ứng trước này. 1.1.1 Nguồn vốn đầu tư trong nước: * Vốn ngân sách Nhà nước: Được hình thành từ quỹ tiết kiệm ngân sách. Tiết kiệm ngân sách của Nhà nước là khoản chênh lệch giữa tổng thu ngân sách và chi của Chính phủ. * Vốn tự có của doanh nghiệp: được hình thành do doanh nghiệp tự bỏ ra nếu là doanh nghiệp Nhà nước; là doanh nghiệp liên doanh thì các bên cùng bỏ vốn; là doanh nghiệp tư nhân do tư nhân tự bỏ vốn ra. Lợi nhuận của doanh nghiệp có một phần để bổ xung cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp. * Vốn của tư nhân và vốn các hộ gia đình: là các khoản tiết kiệm từ các nguồn thu có được từ dân cư và từ các hộ gia đình. * Vốn của các tổ chức tín dụng: là nguồn vốn được các tổ chức tín dụng huy động từ vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các hộ gia đình và dân cư.. thông qua các kênh tín dụng. 1.1.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài. * Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ có hoàn lại (cho vay dài hạn với lãi suất thấp và thời gian gia hạn dài) của chính phủ, các nước của tổ chức liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ, tổ chức tài chính quốc tế như: ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu á (ADB), quỹ tiền tệ quốc tế(IMF) dành cho chính phủ nhân dân nước viện trợ mà chủ yếu dành cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi của các nước này. 6
- - Đặc điểm của nguồn vốn ODA: + Là nguồn vốn tài trợ ưu đãi của nước ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp điều hành dự án nhưng có thể tham gia gián tiếp. + Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ ưu đãi. + Các nước nhận vốn ODA phải có một số điều kiện nhất định theo quy định của từng nhà tài trợ mới đợc nhận tài trợ. + Chủ yếu dành sự hỗ trợ cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, y tế, giáo dục... + Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phương hoặc các tổ chức viện trợ song phương. * Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (non - Government organization - NGO). Viện trợ NGO đều là các viện trợ không hoàn lại, trước đây loại viện trợ này chủ yếu là vật chất, đáp ứng những nhu cầu nhân đạo như: cung cấp thuốc men cho các trung tâm y tế, lương thức cho các nạn nhân thiên tai,...Hiện nay hình thức này lại được thực hiện nhiều hơn bằng các chơng trình phát triển dài hạn, có sự hỗ trơ của các chuyên gia thường trú về các mặt như huấn luyện những người làm công tác bảo vệ sức khoẻ, thiết lập các dự án tín dụng, cung cấp nước sạch ở nông thôn, cung cấp dinh dưỡng và sức khoẻ ban đầu.. * Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct investment - FDI) Đây là nguồn vốn của tư nhân nước ngoài đối với các nước đang phát triển, là nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau: Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư nước ngoài quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, 7
- không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. - Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình. Đối với nhiều nước trong khu vực chủ đầu tư chỉ đợc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ được tham gia liên doanh với số vốn cổ phần của bên nước ngoài nhỏ hơn 49%. Trong khi đó, Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100% vốn nước ngoài và quyết định bên nước ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án. - Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi quản lý... là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. - Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án cũng nh vốn đầu tư từ lợi nhuận thu được. 2.Vai trò của vốn đầu tư với tăng trưởng kinh tế. Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó, những thay đổi trong đầu tư có thể tác động lớn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Để đo lường hiệu quả của vốn đầu tư thấy được vai trò của vốn đầu tư với tăng trởng kinh tế, ta lần lợt xem xét các lý thuyết: 2.1. Mô hình tái sản xuất mở rộng trong lý thuyết kinh điển: Trong tác phẩm “Tư bản”, C. Mác đã dành phần quan trọng để nghiên cứu về cân đối kinh tế về mối quan hệ về giữa hai khu vực của nền sản xuất xã hội để đảm bảo quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng và các vấn đề trực tiếp liên quan đến tích luỹ. 8
- Với những giả định về một nền kinh tế không có trao đổi ngoại thương C.Mác đã chững minh điều kiện để đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng không ngừng. Nền kinh tế chia thành hai khu vực: Khu vực I: Sản xuất tư liệu sản xuất. Khu vực II: Sản xuất tư liệu tiêu dùng. Và cơ cấu tổng giá trị của các khu vực bao gồm (C+V+M) trong đó: C là phần tiêu hao vật chất; V+M là giá trị mới sáng tạo ra. Để quá trình tái sản xuất mở rộng được thực hiện phải đảm bảo giá trị mới sáng tạo ra (V+M)I của khu vực I phải lớn hơn tiêu hao vật chất CII của khu vực II: (V+M) > CII hay là (C+V+M)I > (CI+CII) Như vậy, tư liệu sản xuất làm ra không những chỉ bồi hoàn cho những tiêu hao (CI+CII) trong cả hai khu vực của nền kinh tế mà tư liệu sản xuất còn phải sản xuất dư thừa để tham gia quá trình đầu tư làm tăng thêm quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo. Quá trình tái sản xuất xã hội bao quát nhiều quá trình rộng lớn từ lực l- ợng sản xuất cho đến quan hệ sản xuất. Đầu tư là nhằm tạo ra vốn sản xuất, một yếu tố quan trọng cùng với tái tạo lưc lượng lao động sẽ đảm bảo quá trình tái sản xuất không ngừng. Trong điều kiện mới của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ ngày nay, đầu tư với số vốn như trước cũng có thể tạo ra những vốn sản xuất có năng lực lớn hơn. 2.2 Mô hình tăng trởng của Harrod - Domas 9
- Dựa vào tư tưởng của Keynes, vào những năm 40, với sự nghiên cứu của một cách độc lập hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domas ở Mỹ đã đa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và thất nghiệp ở các nước phát triển, mô hình này cũng được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển để xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu về vốn. Mô hình này coi đầu ra của bất kỳ đơn vị nào, dù là một công ty, một ngành, hay toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho nó. Nếu gọi đầu ra là Y, tỷ lệ tăng trởng của đầu ra là g thì: Y g= Yt Nếu gọi s là tỷ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích luỹ là S: St s= Yt Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư cho nên về lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết kiệm St = It It s= Yt Đầu tư là cơ sở tạo ra vốn sản xuất do It = Kt + 1 Nếu gọi k là tỷ số gia tăng giữa vốn - đầu ra ta sẽ có: K t 1 It k= hay k= Y Y Y Yt .Y I t I t vì = = : Yt I t .Yt Yt Y s tức là: g = k 10
- Trong đó: DL S: số tiền tiết kiệm hàng năm. AS I: Vốn đầu tư hàng năm. K: Vốn sản xuất hàng năm. DL1 AD1 Ở đây k gọi DL0 là hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn và đầu ra). Hệ số này nói lên rằng vốn đợc tạo ra bằng đầu tư là yếuAD tố0 cơ bản của tăng trởng. Hệ số này cũng phản ánh trình độ kỹ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản xuất của đầu tư. Y0 Y1 Hệ số ICOR giữa các nước khác nhau là khác nhau. Các nước càng phát triển thì hệ số ICOR càng lớn. Kinh nghiệm các nước cho thấy chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành các lãnh thổ cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông thờng ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế (chủ yếu tận dụng do năng lực sản xuất sẵn có) thấp hơn trong giai đoạn tạo tiền đề cho đẩy mạnh công nghiệp hoá (phải xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô lớn trong những năm tới). Tóm lại, mặc dù mô hình Harrod - Domas đơn giản nhng cho ta thấy rõ đợc vai trò của vốn đầu tư với tăng trởng kinh tế. Các nhà lập kế hoạch có thể căn cứ vào mô hình này để xác định tỷ lệ tiết kiệm và vốn đầu tư cần thiết để đạt được mức độ tăng trởng kinh tế đề ra. 2.3 Tác động của vốn đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Theo kinh tế học vĩ mô, khi có một sự thay đổi trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu do vậy sẽ tác động sản lượng công ăn việc làm. 11
- Khi đầu tư tăng lên có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng tăng lên. Sự thay đổi này làm cho đường tổng cầu dịch chuyển từ AD 0 - AD1 do vậy làm cho mức sản lượng tăng lên từ Y0 - Y1 và mức giá cũng tăng lên từ DL0 - DL1. Ngày nay, vốn đầu tư và vốn sản xuất được coi là yếu tố quan trọng của quá trĩnh, vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và nền kinh tế, mà nó còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu tư theo chiều sâu , hiện đại hoá quá trình sản xuất. Việc tăng vốn đầu tư cũng góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động khi mở rộng ra các công trình xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất. II. Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nớc ngoài với tăng trưởng, phát triển kinh tế 1.Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài : Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn đầu tư và người sử dụng vốn là cùng một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp , các cá nhân ngời nớc ngoài (chủ đầu tư )trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, sử dụng và vận hành kết quả đầu t nhằm thu hồi vốn đã bỏ ra và có lãi. 2.Vai trò của vốn FDI với tăng trưởng kinh tế. 12
- Đầu tư là nhân tố quan trọng của mọi quá trình phát triển kinh tế xã hội cho mọi quốc gia. Đối với tất cả các nước thì đầu tư nước ngoài là bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong tổng vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội của đất nước đặc biệt là đối với các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam, các nước Trung- Đông Âu... Nó là điều kiện quan trọng để khai thác và phát triển nguồn lực trong nước. Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những chính sách kinh tế quan trọng của mỗi nước. Ví vậy, họ đều cố gắng đa ra những chính sách cởi mở nhất để đầu tư nước ngoài. Thực chất của đầu tư nước ngoài là hình thức hợp tác kinh tế giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài nhằm các mục tiêu khác nhau cả trên góc độ nhà đầu tư và nước chủ nhà.Đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển từ sau chiến tranh thế giới thứ hai khi thị trường tư bản phát triển, cạnh tranh quốc tế trở nên gay gắt, các khu vực kinh tế thế giới xuất hiện và bớc vào sự phân công quốc tế mới về kinh tế. Đối với các nhà đầu tư, đầu tư nước ngoài là một hình thức đầu tư để thu lợi nhuận cho công ty. Nó quyết định sự sống còn và phát triển của công ty ở một thị trường nước ngoài nhờ khai thác lợi thế so sánh của nước ngoài như nguyên liệu, lao động, thị trường.. . Đối với các nước công nghiệp mới và các nền kinh tế chuyển đổi thì đầu tư nước ngoài không những cung cấp vốn cho phát triển kinh tế trong nứơc mà còn tạo thêm việc làm cho ngời lao động góp phần giảm thất nghiệp, tạo ra những ngành công nghiệp mới, đặc biệt là những ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao và các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu. Vai trò của đầu tư trực tiếp nớc ngoài đối với các nước nhận đầu tư đư- ợc thể hiện ở một số mặt cụ thể sau: Một là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bổ sung một nguồn vốn quan trọng, bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư cho phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế. 13
- Hai là: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đòi hỏi nguồn lao động có chất lợng cao do đó sự gia tăng của các dự án đầu tư nước ngoài đã đặt các nước sở tại trước yêu cầu khách quan là phải nâng cao chất lợng , trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ ngoại ngữ cho người lao động. Ba là: Đầu tư nước ngoài tác động tích cực đến cân đối của nền kinh tế, hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài góp phần tăng tỉ trọng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tạo khả năng chủ động trong cân đối ngân sách, giảm bội chi. Bốn là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá để tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế của mình cho phù hợp. Mặt khác, sự gia tăng của hoạt động đầu tư nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều ngành mới, lĩnh vực mới, góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật, công nghệ của nhiều ngành kinh tế, thúc đẩy sự tăng năng suất lao động của các ngành này và làm tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế . Nhiều ngành được kích thích phát triển còn nhiều ngành bị mai một và đi đến xoá sổ. Năm là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển, tận dụng, tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển đã sử dụng để thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế, thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói. Sáu là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Việt Nam. Khu vực đầu tư nước ngoài đã góp phần mở rộng thị trường trong nước thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ như thu ngoại tệ, dịch vụ tư vấn pháp lý, công nghệ 14
- cao tạo cầu nối cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận với các thị trường quốc tế. Sự xuất hiện của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cũng tạo nên những mô hình quản lý và phương thức kinh doanh hiện đại, buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải đổi mới tư duy, thay đổi cách thức quản lý, cải tạo nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh những vai trò quan trọng trên, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế: Thứ nhất: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra sự cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước.Với ưu thế về vốn, công nghệ, các dự án đầu tư nước ngoài đã đặt các doanh nghiệp trong nước vào vòng xoáy cạnh tranh khốc liệt về thị trừơng, lao động và các yếu tố nguồn lực khác. Thứ hai: Chi phí để tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài lớn. Các nước nhận đầu tư đã phải áp dụng nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài như: miễn giảm thuế, giảm tiền thuê đất, nhà xưởng... Thứ ba: Đầu tư nước ngoài đã tạo ra một cơ cấu bất hợp lý, hiệu quả kinh tế xã hội chưa cao. Mục đích chính của các nhà đầu tư nước ngoài là tìm kiếm lợi nhuận ngày càng nhiều do đó họ chủ yếu đầu tư vào các ngành công nghiệp, dịch vụ nơi có mức tỷ suất lợi nhuận cao. Thứ tư: Chuyển giao công nghệ lạc hậu. Dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, quá trình nghiên cứu-ứng dụng ngày càng được rút ngắn, máy móc thiết bị nhanh chóng trở nên lạc hậu. Để loại bỏ chúng, nhiều nhà đầu tư đã cho chuyển giao sang các nước nhận đầu tư như một phần vốn góp. Việc làm đó đã làm cho trình độ công nghệ của các nước nhận đầu tư ngày càng lạc hậu. Thứ năm: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại hiện tượng “chảy máu chất xám”.Các nhà đầu tư nước ngoài đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi về thu nhập, việc làm do đó đã lôi kéo một bộ phận không nhỏ cán 15
- bộ khoa học kỹ thuật, nhà nghiên cứu, công nhân lành nghề của nước ta về làm việc cho họ. Thứ sáu: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có thể gây ra những bất ổn về chính trị, mang theo nhiều tệ nạn xã hội mới xâm nhập vào nước ta. 3-Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. a, Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Là hình thức liên kết giữa các chủ đầu tư trong nước và ngoài nước để cùng nhau tiến hành một hay nhiều hợp đồng kinh doanh ở Việt Nam theo từng văn bản hợp đồng cụ thể trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên không thành lập pháp nhân mới. Hình thức này có đặc điểm: - Không cho ra đời một công ty nào mới. - Trong nội dung chính phải phản ánh là quyền lợi trách nhiệm của các bên đối với nhau (không nhất thiết phả dề cập đến việc góp vốn của các bên). - Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất mục tiêu kinh doanh. - Trong quá trình hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình. b, Doanh nghiệp liên doanh. Theo khoản 7 điều 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định: “Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với 16
- doanh nghiệp Việt Nam, hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh”. Hình thức này có đặc điểm: - Thành lập doanh nghiệp mới (pháp nhân mới) hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập, dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn. - Phần góp vốn của nước ngoài không hạn chế mức tối đa nhưng tối thiểu không được dới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt động không đợc giảm vốn pháp định. - Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản trị, mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ vốn góp của các bên, nhưng ít nhất phải là 2 người. Tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc thứ nhất của liên doanh phải là người bên Việt Nam và thư- ờng trú tại Việt Nam. - Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và chia sẻ rủi do theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên trong vốn pháp định. c, Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư là người nước ngoài bỏ toàn bộ vốn thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh trên đất nước Việt Nam, họ trực tiếp nắm quyền điều hành và quản lý các cơ sở này, chịu trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. d, Các hình thức khác. * Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BOT là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư nước ngoài với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xây dựng các cơ sở hạ tầng tại Việt Nam. Bên nước ngoài bỏ vốn đầu tư xây dựng và kinh doanh trên công trình đó, đủ để thu hồ vốn và có lãi hợp lý, sau đó phải có nghĩa vụ chuyển giao công trình để cho Nhà nước Việt Nam. * Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BOT) là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước 17
- ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Nhà nước Việt Nam cho nhà đầu tư quyền kinh doanh trên công trình đó trong một khoảng thời gian nhất định để thu hồi vốn và lợi nhuận hợp lý. * Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT). Là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. III- XU HỚNG VẬN ĐỘNG CỦA FDI TRONG THẬP KỶ QUA VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI TRONG GIAI ĐOẠN HẬU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ KHU VỰC 1- Xu hướng vận động của FDI trong thập kỷ qua. a, Dòng vốn FDI trên thế giới ngày càng gia tăng và chịu sự chi phối chủ yếu của các nước công nghiệp phát triển. Trong những năm đầu thập kỷ 90, quy mô vốn FDI trên thế giới bình quân hàng năm khoảng 190 tỷ USD, nhng đến năm 1995 đã đạt khoảng 315 tỷ USD, các nước công nghiệp phát triển đóng vai trò chủ yếu trong dòng vận động của vốn FDI. Từ đầu những năm 90 trở về trước, nguồn vốn FDI có từ quê hương những nước công nghiệp phát triển chiếm trên 93% và hiện nay cung chiếm 85% tổng vốn FDI của thế giới. Đồng thời các bớc tư bản phát triển cũng thu hút 3/4 vốn FDI của thế giới. Tính riêng năm 1995, các nước công nghiệp phát triển đầu tư ra nước ngoài tới 270 tỷ USD và cũng thu hút FDI vào nước mình 203 tỷ USD. Các dòng vốn đầu t tập trung vào một số ít nước. Chỉ tính riêng 10 quốc gia thu hút vốn FDI lớn nhất đã chiếm tới 2/3 vốn FDI của năm 1995. Dòng đầu tư lẫn giữa các nước phát triển là xu hớng vận động chủ đạo của đầu tư quốc tế và là nhân tố chính thức đẩy quá trình toàn cầu hoá. 18
- Sở dĩ có hiện tượng tăng cuờng lẫn nhau giữa các nước công nghiệp phát triển là do một số nguyên nhân chính sau: + Cách mạng kho học công nghệ đã làm xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới, nhiều sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao (như viễn thông, tin học, điện tử..) đây là những ngành hứa hẹn lợi nhuận siêu ngạch lớn đem lại khả năng chi phối kinh tế thế giới trong tương lai nếu làm chủ nó, vì vậy có sức hấp dẫn mạnh tới đầu tư. + Môi trường đầu tư của các nước phát triển đã hoàn thiện, chế độ chính trị khá ổn định, trình độ công nghệ cao phù hợp với yêu cầu đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia. + Xu thế hình thành các khối hợp tác kinh tế khu vực đang gia tăng, do đó các nước tăng cường đầu tư vào các khối hợp tác kinh tế này (EU, AFTA..) để được hưởng tự do về thương mại và đầu tư. b, Đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức hợp nhất hoặc mua lại các chi nhánh công ty nước ngoài. Sự phát triển gần đây của dòng vốn FDI đã phản ánh sự gia tăng của các công ty có vốn FDI, làm cho hoạt động FDI có tính toàn cầu, để phản ứng lại áp lực cạnh tranh. Việc hợp nhất, mua lại các công ty để thành lập chi nhánh sản xuất ở nước ngoài giúp các tập đoàn xuyên quốc gia bảo vệ, củng cố và phát huy thế mạnh của mình trong quá trình cạnh tranh quốc tế. Đặc biệt hình thức đầu tư này giúp sử dụng hiệu quả mạng lưới cung ứng và hệ thống phân phối sẵn có để phục vụ tốt hơn cho khách hàng toàn cầu, mở rộng thị phần, tăng năng lực cạnh tranh và thu lợi nhuận. Giá trị của các giao dịch hợp nhất, mua bán cổ phần các công ty nước ngoài trong năm 1995 đạt 229 tỷ USD trong đó chủ yếu là các giao dịch mua bán. Những ngành công nghiệp diễn ra những hoạt động hợp nhất mua bán hợp vốn với nước ngoài nhộn nhịp nhất là viễn thông, dược phẩm, cung cấp năng lượng và dịch vụ tài chính. Chỉ tính năm trong năm 1995 các nước Tây Âu đã dành 66 tỷ USD để mua cổ phần hợp nhất hoặc hợp vốn công ty và bán 19
- ra cũng đạt 50 tỷ USD. Hoạt động này chủ yếu diễn ra trong liên minh Châu Âu. c, Có sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu tư trên thế giới. Sự phát triển kinh tế luôn đặt ra vấn đề là phải dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá và phù hợp với xu thế hội nhập với nên kinh tế thế giới. Để giải quyết vấn đề này phả bắt đầu từ hoạt động đầu tư, việc thay đổi cơ cấu đầu tư làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ, ngày càng có nhiều ngành kinh tế ra đời và phát triển nhanh chóng, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới xuất hiện thay thế cho nhiều ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh truyền thống trước đây. Trong giai đoạn hiên nay hai ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ là lĩnh vực thu hút vốn đầu tư thị trường nước ngoài mạnh nhất, còn các ngành truyền thống như khai khoáng và nông nghiệp giảm đi, sở dĩ FDI tập trung nhiều vào hai ngành đó là do: - Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, vì vậy nhu cầu về các loại dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống tăng lên mạnh mẽ nhất là về mặt dịch vụ kỹ thuật, tài chính, du lịch...đòi hỏi ngành dịch vụ phải phát triển tương ứng. - Ngành công nghiệp chế biến là ngành có nhiều phân ngành, mà những phân ngành đó thuộc lĩnh vực mũi nhọn của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nh điện tử, thông tin liên lạc vật liệu mới... - Do đặc tính kỹ thuật của hai ngành này là dễ dàng thực hiện sự hợp tác. d, Các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) đóng vai trò rất quan trọng trong đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và đang đẩy mạn quá trình đầu tư ra nư- ớc ngoài. Hiện nay các TNCs đang chi phối , kiểm soát phần lớn sản xuất, kinh doanh trên thế giới. Từ thập kỷ 80 đến nay các công ty xuyên quốc gia đã kiểm soát toi 90% vốn FDI. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank
99 p | 942 | 423
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương
87 p | 541 | 185
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại CP An Bình chi nhánh An Giang
61 p | 558 | 167
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất, chế biến, xuất khẩu Gạo
88 p | 447 | 136
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta
61 p | 354 | 132
-
Luận văn: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
112 p | 671 | 125
-
Luận văn - Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh
58 p | 343 | 119
-
Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội
37 p | 403 | 115
-
Luận văn: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
89 p | 227 | 65
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao thẩm định tài chính trong dự án đầu tư tại Ngân hang Thương Mại
99 p | 161 | 56
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự
59 p | 214 | 54
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự án đầu tư tại Ban quản lí dự án các công trình điện miền Bắc
33 p | 202 | 44
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
127 p | 174 | 42
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh trong việc kinh doanh máy tính và thiết bị văn phòng của công ty TNHH Phi Long
63 p | 155 | 37
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
64 p | 176 | 32
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
76 p | 148 | 17
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Hà Tây
28 p | 125 | 13
-
Luận văn: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”
29 p | 116 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn