intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB tại Bộ Thương mại

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

129
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với sự phát triển có tính tất yếu của ngành Thương mại và trước yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước nói chung, ngành Thương mại nói riêng, công cuộc đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) ngày càng lớn về cả quy mô lẫn trình độ công nghệ. Để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, việc tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ĐTXDCB có ý nghĩa lý luận và thực tiễn bức xúc trên nhiều mặt cả về kinh tế xã hội, chính trị, văn hoá, môi trường, cả ngắn hạn lẫn dài hạn....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB tại Bộ Thương mại

  1. Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB tại Bộ Thương mại
  2. MỤC LỤC Mở đầu ................................................................................................................. 1 Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản ............................................................... 3 I- Lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản ......................................................... 3 1- Khái niệm, vaivà phân loại đầu tư trong nền kinh tế ........................................ 4 2- Khai sniệm, vai trò và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản ........................... 4 3- Khái niệm về vốn đầu tu và vốn đầu tư xây dựng cơ bản ................................. 6 II- Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản .................................. 10 1- Khái niệm quản lý ........................................................................................... 2- Nội dung quản lý Nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam ................ 14 3- Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ................................................. 14 III- Nội dung cơ bản về hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ........................ 23 1- Khái niệm hiệu quả quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ................... 23 2- Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ......................... 23 3- Nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trong điều kiện kinh tế thị trường ............................................................................................................ 27 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài Với sự phát triển có tính tất yếu của ngành Thương mại và trước yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước nói chung, ngành Thương mại nói riêng, công cuộc đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) ngày càng lớn về cả quy mô lẫn trình độ công nghệ. Để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, việc tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ĐTXDCB có ý nghĩa lý luận và thực tiễn bức xúc trên nhiều mặt cả về kinh tế xã hội, chính trị, văn hoá, môi trường, cả ngắn hạn lẫn dài hạn. Vì vậy, em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB tại Bộ Thương mại " làm đề tài chuyên đề thực tập của mình. 2. Đối tượng và giới hạn của đề tài * Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN) về đầu tư XDCB và chủ yếu là hiệu quả vốn đầu tư. * Giới hạn của đề tài: Tại Bộ Thương mại và dưới góc độ QLNN về đầu tư XDCB. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài * Mục đích: Góp phần tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về đầu tư XDCB nói chung, với Bộ Thương mại nói riêng. * Nhiệm vụ của đề tài: - Làm rõ thêm về lý luận hiệu quả QLNN về đầu tư XDCB - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả QLNN về đầu tư XDCB ở Bộ Thương mại. - Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đầu tư XDCB nói chung, với Bộ Thương mại nói riêng. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Để thực hiện, đề tài vận dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp logic, lịch sử. - Phương pháp so sánh - đối chiếu. - Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp mô hình hoá. 3
  4. 5. Kết cấu: Phù hợp với đối tượng, phạm vi nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ đã được xác định trên đây, ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn gồm 3 phần: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư XDCB và QLNN trong đầu tư XDCB Chương II: Thực trạng và hiệu quả QLNN về đầu tư XDCB ở Bộ Thương mại Chương III: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về đầu tư XDCB tại Bộ Thương mại 4
  5. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1. Khái niệm, vai trò và phân loại đầu tư trong nền kinh tế:  KHÁI NIỆM: Đầu tư là quá trình sử dụng, là sự hi sinh các nguồn lực (tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ và các tài sản vật chất khác ) ở hiện tại để tiến hành hoạt động: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của đại phương, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan QLNN, xã hội và các cá nhân nhằm thu lợi lớn hơn cho người đầu tư trong tương lai. Kết quả trong tương lai đó có thể là sự tăng trưởng về tài sản tài chính, tài sản vật chất hay tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực cần thiết cho nền sản xuất xã hội. VAI TRÒ: Những kết quả đạt được trên đây, nhất là kết quả trực tiếp từ sự hi sinh tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực, có vai trò quan trọng trong mọi hoàn cảnh, với không chỉ người bỏ vốn mà với toàn bộ nền kinh tế. Các công trình xây dựng, cấu trúc hạ tầng như nhà máy, hầm mỏ, đường xá, cầu cống, bến cảng…mà các thành quả đầu tư sẽ tiến hành hoạt động ngay tại nơi chúng được tạo ra sẽ chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nơi xây dựng. Ngược lại, hiệu quả mà các công trình mang lại cũng không nhỏ. Mỗi khi nhà đầu tư thực hiện một hoạt động đầu tư nào đều có ảnh hưởng tới nền kinh tế. Không những, tài sản vật chất của người đầu tư trực tiếp tăng, mức lợi nhuận tăng mà tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế tăng thêm. Đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tăng thêm, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm, giảm tệ nạn xã hội … Ngoài ra, người lao động đầu tư hoặc được đầu tư để tăng trình độ chuyên môn làm tăng vị thế bản thân và còn bổ sung nguồn nhân lực kỹ thuật cho nền kinh tế, góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia. 5
  6. Với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đơì, tồn tại và phát triển của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đối với nền kinh tế, đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng.  PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ: Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư mang lại, có thể phân biệt thành ba loại đầu tư như sau: - Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người đầu tư bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty phát hành. - Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá sau đó bán ra với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. - Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: Trong đó, người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng sửa chữa nhà cửa, các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực… Loại đầu tư này gọi chung là đầu tư phát triển. Tất cả các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân bỏ vốn đầu tư, gọi chung là nhà đầu tư hay chủ thể đầu tư. 2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của đầu tư XDCB a. Khái niệm: Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tính chất sản xuất và không sản xuất cho các ngành kinh tế thông qua các hình thức: xây dựng mới, cải tạo mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản của Nhà nước. Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB (Từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng cá tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. 6
  7. Để hiểu cụ thể khái niệm trên, ta cần làm rõ một số thuật ngữ sau: Xây dựng mới là tạo ra những tài sản cố định chưa có trong nền kinh tế quốc dân; Xây dựng mở rộng là những tài sản đã có trong nền kinh tế quốc dân và được xây dựng tăng thêm; Hiện đại hoá là hoạt động mang tính chất mở rộng, các máy móc thiết bị lạc hậu về kỹ thuật đổi mới bằng cách mua sắm hàng loạt, thay đổi cơ bản các yếu tố kỹ thuật. Khôi phục là khi các tài sản cố định đã thuộc danh mục nền kinh tế quốc dân nhưng do bị tàn phá, hư hỏng nên người ta tiến hành khôi phục lại. Tái sản xuất giản đơn là thay đổi từng phần nhỏ, công dụng như cũ. Tái sản xuất tài sản cố định là hoạt động có sự tham gia của rất nhiều ngành kinh tế, tuy nhiên xây dựng cơ bản là hoạt động trực tiếp kết thúc quá trình tái sản xuất tài sản cố định; trực tiếp chuyển sản phẩm của các ngành sản xuất khác thành tài sản cố định cho nền kinh tế. Các tài sản cố định đó là: nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, máy móc thiết bị lấp đặt bên trong, các phương tiện vận chuyển và các thiết bị không cần lắp khác để trang bị cho các ngành trong nền kinh tế. b. Đặc điểm, nội dung của đầu tư XDCB Từ khái niệm trên, và thực tế hoạt động, đặc điểm của đầu tư XDCB được khái quát như sau: Sản phẩm của đầu tư XDCB là đơn chiếc, cố định, nơi sản xuất chính là nơi tiêu thụ sản phẩm nên sản xuất phải di động, tư liệu sản xuất, sức lao động cũng phải di động khiến cho công tác quản lý phức tạp hơn. Sản phẩm của đầu tư XDCB có khối lượng lớn, thi công ngoài trời nên phải chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên dễ hỏng hóc, mất mát. Thời gian xây dựng lâu trong khi vốn đầu tư thường lớn dẫn tới nguy cơ ứ đọng vốn, quá trình đầu tư lại dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội. Là một hoạt động sản xuất vật chất nằm trong hoạt động đầu tư, nội dung của đầu tư XDCB gồm các phần sau: Thi công xây lắp có thể do xí nghiệp xây dựng, hợp tác xã xây dựng hay tư nhân cá thể thực hiện; Khảo sát thăm dò và Thiết kế, hai nôị dung này thường do các tổ chức chuyên môn thực hiện. c. Vai trò của đầu tư XDCB 7
  8. Đầu tư XDCB trước hết là một hoạt động đầu tư nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và tổng cầu,tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế , tăng cường khả năng khao học và công nghệ của đất nước. Ngoài ra, với tính chất đặc thù của mình, đầu tư XDCB là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là: - Đầu tư XDCB bảo đảm tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhần lực, vốn và điều kiện về điạ điểm…lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc, thiết bị; nhà xưởng. Đầu tư XDCB đã giải quyết vấn đề này. - Đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng. Khi đầu tư XDCB được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành, phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư XDCB đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của các ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nươc, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế xã hội. Như vậy đầu tư XDCB là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của Nhà nước. 3. Khái niệm vốn đầu tư và vốn đầu tư XDCB a. Quan niệm về vốn đầu tư  VĐT theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng được định nghĩa như sau: VĐT là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khácđược đưa vào sử dụng trogn quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Như vậy, có thể hiểu, VĐT là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. 8
  9.  Nội dung của VĐT gồm các thành phần sau: - Tiền (chi phí) mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm máy móc thiết bị, đất đai, nhà xưởng, bí quyết công nghệ. - Tiền (chi phí) mua sắm các tài sản lưu động (TSLĐ) và dự trữ tiền mặt để thanh toán, trả lương (Vốn lưu động). - Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm khảo sát, viết dự án làm thủ tục cấp phép. - Chi phí dự phòng. Các thành phần này được hình thành trong quá trình sử dụng vốn để đầu tư, tỷ trọng của chúng trong tổng VĐT được xét tuỳ theo tính chất, đặc điểm và tầm quan trọng của từng thành phần.  Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội VĐT có vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố SXKD, ảnh hưởng đến tất cả các dự án đầu tư và tác động vào sự phát triển của đất nước. VĐT không chỉ mang lại kết quả làm tăng giá trị sản lượng hàng hoá dịch vụ góp phần nâng cao thu nhập bình quân đầu người mà còn có ý nghĩa thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội của quốc gia. VĐT trực tiếp tạo ra vốn vật chất, cơ sở vật chất kinh tế kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phần vốn này chủ yếu dùng để tạo ra TSCĐ như thiết bị, máy móc, nhà xưởng, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình công cộng khác… Khi nghiên cứu vai trò của VĐT thường được xem xét dưới các góc độ chính sau: -Thứ nhất: VĐT quyết định đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. - Thứ hai: Nhờ có VĐT, công nghệ sản xuất của nền kinh tế được phát triển, do đó nâng cao năng lực sản xuất của đất nước, tăng sản lượng tiềm năng của nền kinh tế quốc dân, tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá. - Thứ ba: VĐT với quy mô lớn, được sử dụng có hiệu quả sẽ tác động tới thu nhập nói chung của nền kinh tế và của từng người dân nói riêng - Thứ tư: VĐT và sử dụng hiệu qủa VĐT là cơ hôị, là tiền đề tăng thu nhập và mức sống trong tương lai, tăng khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Nghĩa là, kết quả đầu tư làm tăng thu nhập (Y), nhờ đó một mặt tăng mức sống do tăng tiêu dùng, mặt khác phần tích luỹ tăng nhờ thu nhập đã tăng b. Các nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế 9
  10. * Các nguồn vốn đầu tư từ trong nước. + Nguồn vốn nhà nước Nguồn vốn nhà nước là nguồn vốn thuộc sở hữu nhà nước hoặc nguồn vốn nhà nước huy động được và trực tiếp quản lý việc sử dụng. Vốn nhà nước có ba thành phần cơ bản: - Vốn ngân sách nhà nước - Vốn trong doanh nghiệp nhà nước - Vốn tín dụng nhà nước Vốn nhà nước là một nguồn vốn rất quan trọng, có giá trị lớn và tương đối tập trung trực tiếp chịu sự quản lý của Nhà nước, do đó Nhà nước có thể sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế Vốn đầu tư nhà nước thường được đầu tư vào các ngành, lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian dài song tỷ suất lợi nhuận thấp tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các nguồn vốn khác; xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao đời sống nhân dân. + Vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Hình thành từ nguồn vốn tự có, từ phần tích luỹ và một phần là vốn vay, đây là nguồn vốn được sử dụng linh hoạt nhất, mang lại hiệu quả cao nhất so với các nguồn vốn trong nước khác. Nó thường được đầu tư vào các lĩnh vực thu lãi suất cao, thời gian thu hồi vốn tương đối ngắn và thường phục vụ trực tiếp nhu cầu cấp thiết của thị trường. + Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư Đây là nguồn vốn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân cư nhưng cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn toàn xã hội, có thể trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ thông qua việc sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, đây còn là một "tấm đệm" cho nền kinh tế khi có những dao động trên thị trường thế giới thay vì phải vay từ bên ngoài. Chính phủ có thể huy động nguồn vốn trong dân cư thông qua phát hành trái phiếu. + Nguồn vốn tín dụng: Nguồn vốn này được tập trung ở các ngân hàng và các tổ chức tài chính (các Công ty bảo hiểm, các quỹ dự trữ, quỹ tín dụng…). Nó thu hút được các khoản nhàn rỗi chưa được sử dụng của doanh nghiệp và dân cư rồi thực hiện cho vay với các doanh nghiệp khác cần vốn. Cơ chế hoạt động của nó giống như bộ máy điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Ngoài ra 10
  11. nguồn vốn này còn có vai trò quan trọng trong việc giúp xoá đói giảm nghèo, mục tiêu hoạt động của các ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng người nghèo. Nó còn gián tiếp nâng cao mức sống, giảm sự phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư. * Các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài . Đây là nguồn bổ sung quan trọng đối với nguồn vốn trong nước. Hầu hết các nước đều thu hút nguồn vốn này để đầu tư khai thác các lợi thế so sánh của đất nước. Nguồn vốn này có các bộ phận sau: + Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân người nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá tình sử dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra. + Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Là vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ được thực hiện dưới hình thức việc trợ không hoàn lại, có hàon lại, cho vay ưu đẫi với thời hạn dài và lãi suất thấp, vốn việc trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển. + Nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ (NGO) c. Vốn đầu tư XDCB + Khái niệm: Vốn đầu tư XDCB là tổng chi phí bằng tiền dành cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân bao gồm các chi phí trong: Khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác được chi trong tổng dự toán. + Nguồn hình thành: Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ những nguồn sau: - Vốn ngân sách nhà nước: Bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. - Vốn tín dụng đầu tư bao gồm; Vốn của Ngân sách Nhà nước dùng để cho vay, vốn huy động của các đơn vị kinh tế trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và kiều bào ở nước ngoài. - Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế, với các đơn vị quốc doanh, vốn này hình thành 11
  12. từ lợi nhuận(sau khi đã nộp thuế cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh lý tài sản và các nguồn thu khác theo quy định của Nhà nước. - Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài - Vốn vay nước ngoài; Vốn do chính phủ vay theo hiệp định ký kết với nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do ngân hàng đầu tư phát triển đi vay. - Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài - Vốn huy động của nhân dân bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động. + Nội dung vốn đầu tư XDCB gồm: vốn dùng cho khảo sát thiết kế, xây lắp nhà cửa kiến trúc; Vốn để mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất và hoàn thiện tài sản cố định; Chi phí XDCB khác làm tăng giá trị tài sản cố định. Nội dung này có liên quan trực tiếp đến qúa trình thực hiện quản lý hoạt động đầu tư XDCB và là cơ sở để xác định thanh toán khối lượng thực hiện công tác đầu tư XDCB. + Phân loại vốn đầu tư XDCB: Vốn đầu tư XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế; đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy việc phân loại cụ thể vốn đầu tư XDCB là rất cần thiết, giúp nâng cao và sử dụng có hiệu quả vốn, giúp cho việc quản lý được thuận tiện, tránh thất thoát lãng phí vốn đầu tư XDCB. Phân loại vốn đầu tư XDCB theo 3 tiêu thức: Theo nguồn hình thành, theo yếu tố cấu thành và cuối cùng là phân loại theo hình thức xây dựng. - Theo nguồn hình thành, vốn đầu tư XDCB gồm: Vốn Ngân sách Nhà nước cấp, vốn tín dụng ưu đãi, vốn tín dụng thương mại, vốn huy động trong dân, vốn góp của dân, vốn hợp tác liên doanh nước ngoài, các nguồn vốn khác. - Theo yếu tố, vốn đầu tư XDCB gồm: vốn xây dựng và lắp đặt, vốn mua sắm máy móc thiết bị, vốn kiến thức cơ bản khác. - Theo hình thức xây dựng, vốn đầu tư XDCB gồm: vốn cho xây dựng mới, vốn cho khôi phục, vốn cho mở rộng. II. NỘI DUNG QLNN VỀ ĐTXDCB 1. Khái niệm quản lý 12
  13. Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Về cơ bản, quản lý được mọi người cho là hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được hiệu qủa mong muốn. Tuy nhiên, vì có nhiều quan niệm khác nhau, nên tựu chung lại, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Với định nghĩa đó, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: Chủ thể quản lý Mục tiêu Khách thể quản lý Đối tượng bị quản lý 2. Nội dung QLNN về kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam a/ Đặc điểm của QLNN ở Việt Nam Nhà nước là một phạm trù lịch sử ra đời trong điều kiện xã hội có phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp, là công cụ quyền lực của giai cấp thống trị để quản lý xã hội, phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà nước là cơ quan quyền lực có những đặc trưng và đặc quyền riêng nhằm thực hiện vai trò và chức năng quản lý: quản lý xã hội, quản lý hành chính, quản lý kinh tế của nhà nước. QLNN là một dạng quản lý đặc biệt mang tính thực hiện quyền lực nhà nước. Theo nghĩa chung nhất có thể hiểu: QLNN là sự tác động có tổ chức, thể hiện ở việc thiết lập các mối quan hệ xã hội, hình thành các tổ chức, phối hợp các khâu để hoạt động theo đúng mục tiêu định trước. QLNN là sự tác động có điều chỉnh, bằng pháp luật, nhằm tạo sự phù hợp giữa chủ thể - khách thể và sự cân bằng của hệ thống. QLNN còn là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước tức là mang tính pháp lệnh, đơn phương và bắt buộc bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế. QLNN ở Việt Nam đã qua nhiều quá trình thay đổi về chất cùng với sự phát triển tất yếu của tình hình kinh tế xã hội. Từ năm 1986 trở về trước, Việt 13
  14. Nam theo đường lối kinh tế tập trung bao cấp, Nhà nước trực tiếp quản lý từng hoạt động nhỏ của nền kinh tế. Tuy nhiên, nhận thức được những khuyết điểm của hình thức quản lý này và những đòi hỏi của tình hình kinh tế - xã hội, Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Mỗi nền kinh tế, mỗi cơ chế cần hình thức quản lý riêng, phù hợp nên QLNN ở Việt Nam cũng có những biến đổi không nhỏ để phù hợp cơ chế mới. Với những đặc trưng của tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam, QLNN ở Việt Nam cũng có những đặc điểm riêng như sau: * QLNN ở Việt Nam mang tính quyền lực đặc biệt: tính mệnh lệnh đơn phương và quản lý bằng hệ thống chặt chẽ. Trong đó, không ai được lạm dụng chức quyền, mọi người bình đẳng trước pháp luật, làm theo quy định của pháp luật. Chỉ có nhà nước có quyền ban bố pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật theo nguyên tắc pháp chế. * QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh Tổ chức và bộ máy quản lý được xây dựng thành hệ thống, thông qua đó, nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ bằng pháp luật * QLNN có mục tiêu và chiến lược * QLNN có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt * QLNN không có sự cách biệt tuyệt đối giữa chủ thể và khách thể * QLNN bảo đảm tính ổn định liên tục trong tổ chức và trong hoạt động. b. QLNN về kinh tế - Quản lý kinh tế là quản lý các hệ thống kinh tế, nói một cách khác, là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý, để sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống kinh tế nhằm đạt được mọi mục tiêu trước mắt vầ lâu dài. Việt Nam là một nước đang phát triển, tiến hành CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động. Với tiềm lực kinh tế, vị thế chính trị còn thấp, xuất phát điểm không cao, để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, tiến lên CNH - HĐH và CNXH, vai trò quản lý của nhà nước với nền kinh tế Việt Nam ngày càng trở nên quan trọng. Tuỳ theo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị và kinh tế - xã hội của từng giai đoạn mà sắp xếp thứ tự ưu tiên và nội dung các chức năng thay đổi, 14
  15. nhưng nhìn chung các chức năng QLNN về kinh tế tập trung vào quản lý vĩ mô và gồm những chức năng chủ yếu sau đây: Một là: Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, bao gồm môi trường chính trị, pháp luật, kinh tế, tâm lý, xã hội,… là những điều kiện cần thiết để các giới kinh doanh yên tâm bỏ vốn kinh doanh và kinh doanh thuận lợi, ổn định góp phần phát triển hiệu quả nền kinh tế đất nước. Hai là: Định hướng và hướng dẫn phát triển kinh tế. Nhà nước định hướng phát triển kinh tế và hướng dẫn các nhà kinh doanh, các tổ chức kinh tế hoạt động đúng định hướng bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ quản lý như pháp luật, chính sách, thông tin và các nguồn lực của nhà nước. Ba là: Tổ chức. Đây là một chức năng quan trọng của QLNN về kinh tế. Nhà nước sắp xếp tổ chức lại các đơn vị kinh tế nhằm tạo nên cơ cấu kinh tế hợp lý. Đồng thời, nhà nước còn tổ chức lại hệ thống quản lý, sắp xếp lại các cơ quan QLNN về kinh tế từ trung ương đến cơ sở, đổi mới thể chế, đào tạo và đào tạo lại cán bộ QLNN, … Bốn là: Điều tiết. Nhà nước điều tiết, chi phối thị trường hoạt động theo định hướng của nhà nước, đảm bảo cho kinh tế phát triển ổn định, công bằng có hiệu quả. Nhà nước tuân thủ và vận dụng các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, phát huy mặt tích cực của cơ chế thị trường, sử dụng hàng loạt các biện pháp, công cụ quản lý, thực hiện "phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân" để thực hiện chức năng điều tiết Năm là: Kiểm tra, kiểm soát. Nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh tế, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật, sai phạm chính sách, bảo vệ tài sản quốc gia và lưọi ích của nhân dân, góp phần tăng trưởng kinh tế và từng bước thực hiện công bằng xã hội. Từ những chức năng trên, nhà nước đề ra các nhiệm vụ quản lý cụ thể cho từng lĩnh vực, từng cấp quản lý, trong từng địa phương khác nhau, xuất phát từ tình hình và yêu cầu phát triển của từng thời kỳ khác nhau. Một cách khái quát thì nhà nước cấp trung ương chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế vĩ mô, hướng vào các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Nhà nước các cấp còn lại chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ quản lý phù hợp với luật pháp, với các 15
  16. quyết định quản lý khác của nhà nước trung ương và phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội trong phạm vi địa giới lãnh thổ của cấp đó. Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, ở nước ta, tình trạng rối loạn, tự phát, vô tổ chức và các hiện tượng tiêu cực còn khá phổ biến và có lúc trầm trọng, vì vậy vai trò QLNN cần được đề cao. Nhà nước vừa phải đổi mới, cải cách hệ thống quản lý, vừa phải điều hành nền kinh tế với nhiều vấn đề mới nảy sinh hết sức phức tạp và khó khăn. Để tiến hành quản lý kinh tế, nhà nước phải sử dụng một hệ thống các công cụ quản lý, đó là các phương tiện mà nhà nước sử dụng để tác động vào nền kinh tế (thực chất là tác động vào con người) nhằm đạt tới mục tiêu mong muốn của mình. Nhìn chung, dưới góc độ quản lý và trong lĩnh vực kinh tế, các công cụ, các chính sách của QLNN về kinh tế chia thành:  Các công cụ pháp lý, gồm: luật pháp, các văn bản pháp quy của chính phủ, các chính sách, các quy định, các chương trình, kế hoạch của các cơ quan nhà nước có chức năng, thẩm quyền và được ban hành đúng trình tự quy định của pháp luật.  Các công cụ kinh tế, gồm: - Các công cụ của chính sách tiền tệ, của chính sách tài chính như: dự trữ bắt buộc, thị trường mở, tái chiết khấu, chi, thu và thuế, tỷ giá hối đoái,… - Thực lực kinh tế của nhà nước, như ngân sách nhà nước, tiền tệ dự trữ quốc gia, hệ thống kinh tế nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước. 3. QLNN về ĐTXDCB Từ những phân tích trên, xem xét cụ thể trong lĩnh vực ĐTXDCB có thể phát biểu khái niệm về QLNN trong lĩnh vực này như sau:  Khái niệm: QLNN đối với hoạt động ĐTXDCB là sự tác động của bộ máy QLNN vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong ĐTXDCB từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu đã định nhằm đảm bảo hướng các ý chí và hành động của các chủ thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp hài hoà lợi ích các nhân, tập thể và lợi ích của nhà nước. Ở đây có thể hiểu sự tác động của bộ máy QLNN chính là nhà nước với hệ thống các cơ quan hành chính chấp hành và điều hành, là tác động của chủ 16
  17. thể QLNN lên đối tượng bị quản lý là quá trình ĐTXDCB và khách thể quản lý là con người với hành vi hoạt động của họ trong quá trình ĐTXDCB.  Nội dung: Nội dung và hình thức QLNN với ĐTXDCB với sự tham gia của Nhà nước và các Bộ, ngành, địa phương là khá phong phú. Trên giác độ quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư XDCB theo các nội dung sau + Nhà nước xác định mục tiêu, hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng các chính sách, vạch quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Kết quả của nó được thể hiện trong quy định quản lý của nhà nước dưới hình thức pháp lý nhất định. + Nhà nước quản lý kinh tế nói chung và quản lý hoạt động ĐT&XD nói riêng bằng công cụ riêng là pháp luật. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống luật pháp liên quan đến đầu tư XDCB bao gồm: ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy chế quản lý đầu tư XDCB, các văn bản dưới luật nhằm một mặt khuyến khích các nhà đầu tư, đảm bảo hoạt động đầu tư XDCB đáp ứng các đòi hỏi về cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. + Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư XDCB. + Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư, xử lý những vi phạm pháp luật, quy định của nhà nước, của giấy phép đầu tư, các cam kết của chủ đầu tư. + Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể, phát sinh trong quá trình phát hua tác dụng của các kết quả đầu tư XDCB. + Phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB, kịp thời bổ xung, điều chỉnh những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách. + Đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn thực hiện đầu tư và quản lý đầu tư. Với các Bộ, ngành, điạ phương, nội dung quản lý hoạt động đầu tư XDCB gồm: + Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư XDCB và Xây dựng danh mục các dự án đầu tư XDCB cho Bộ , ngành, địa phương. + Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB. 17
  18. + Hướng dẫn các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trực thuộc xây dựng dự án đầu tư XDCB, lập dự án tiền khả thi, … + Trực tiếp giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư XDCB theo chức năng được phân cấp. + Hỗ trợ và trực tiếp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB của các đơn vị trực thuộc, của các chủ đầu tư tại địa phương …  Các nguyên tắc cơ bản của QLNN đối với ĐT&XD Trước hết, QLNN về ĐT&XD tuân theo các nguyên tắc cơ bản của QLNN, đó là: - Nguyên tắc nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý, Đảng lãnh đạo. - Nguyên tắc tập trung dân chủ. - Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ. - Nguyên tắc phân định và kết hợp chặt chẽ giữa chức năng QLNN về kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh của các tổ chức kinh tế - Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Nguyên tắc công khai… Do những đặc thù riêng của hoạt động ĐTXDCB, hoạt động QLNN về ĐTXDCB còn phải tuân theo những nguyên tắc riêng phản ánh tư tưởng chỉ đạo riêng đối với quản lý ĐTXDCB. Những nguyên tắc đó là: Thứ nhất: Nhà nước thống nhất quản lý ĐT&XD đối với tất các các thành phần kinh tế về mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ; quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị nông thôn; quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng; lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ mội trường sinh thái; thiết kế kỹ thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội khác của dự án. Riêng các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước thì Nhà nước còn quản lý về các mặt thương mại, tài chính và hiệu quả của dự án. Thứ hai: Thực hiện đúng trình tự ĐT&XD. Trình tự đó gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Thứ ba: Phân định rõ chức năng QLNN với quản lý sản xuất kinh doanh. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan QLNN, chủ đầu tư, các tỏo 18
  19. chức tư vấn, các doanh nghiệp xây dựng, cung ứng thiết bị trong quá trình ĐT&XD.  Yêu cầu chính của quản lý ĐTXDCB Trong lĩnh vực cụ thể là ĐTXDCB, QLNN có những yêu cầu riêng, bao gồm: - Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: nói một cách tổng quát là với một số vốn đầu tư nhất định, phải đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất hay đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đã dự kiến, với chi phí vốn đầu tư thấp nhất. Cụ thể hiện nay là sử dụng các nguồn vốn ĐTXDCB do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô lãng phí. - Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình.  Các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động ĐTXDCB Các chính sách kinh tế; Hệ thống các cơ quan QLNN về ĐT&XD; Quy chế quản lý ĐT&XD và các luật khác liên quan; Chiến lược kế hoạch ĐT&XD; các quyết định hành chính. - Hệ thống bộ máy các cơ quan quản lý hoạt động ĐTXDCB của Nhà nước là các cơ quan thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành, hoạt động hành pháp. - Hệ thống luật có liên quan đến ĐTXDCB như luật đầu tư, luật xây dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, các văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt động đầu tư như điều lệ và quy chế quản lý ĐT&XD, các quy chế về quản lý tài chính, vật tư, thiết bị; các quy định quy chuẩn về chất lượng công trình xây dựng v…v. - Các chính sách và đòn bẩy kinh tế 19
  20. - Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư XDCB; Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư XDCB và Danh mục dự án đầu tư. - Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công việc của quá trình thực hiện dự án. - Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp của Nhà nước và các vấn đề có liên quan đến đầu tư XDCB. - Phương tiện quản lý hoạt động đầu tư: Hiện nay, phương tiện được sử dụng rỗng rãi trong quản lý đầu tư là hệ thống điện tử lưu trữ và xủ lý thông tin hiện đaị, hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc, các phương tiện đi lại trogn quá trình điều hành và kiểm tra hoạt động của từng dự án đầu tư.  Trách nhiệm thực hiện QLNN về ĐT&XD QLNN đối với hoạt động ĐT&XD hiểu theo nghĩa rộng được thực hiện thông qua tất cả bộ máy nhà nước. Như vậy, trong chừng mực nhất đinh, các cơ quan trong bộ máy Nhà nước ít nhiều thực hiện chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước. Người ta có thể phân các cơ quan nhà nước về quản lý kinh tế và quản lý ĐT&XD thành các loại theo các tiêu chí khác nhau: Thẩm quyền quản lý kinh tế; cơ sở pháp lý và trình tự thành lập; theo vị trí bộ máy nhà nước. Ở đây, xem xét nội dung trách nhiệm QLNN về ĐT&XD của một số cơ quan chính yếu phân loại theo tiêu chí: vị trí trong bộ máy nhà nước. Đó là: + QUỐC HỘI: Là cơ quan cao nhất có quyền phê chuẩn và ban hành các luật pháp có liên quan đến đầu tư, quyết đinh các chủ trương đầu tư lớn có tầm quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước. + CHÍNH PHỦ: Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam. Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại của nhà nước. + THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ: quyết định các dự án đầu tư thuộc nhóm A và uỷe quyền cho Bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang Bộ, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm B và C. Riêng dự án nhóm B phải có sự thống nhất của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư trước khi quyết định. Thủ tướng chính phủ uỷ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0