Luận văn Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội
lượt xem 15
download
Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, từ nền kinh tế hàng hóa tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như t́nh h́nh quản lư và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá tŕnh hoạt động kinh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội
- Luận văn Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội 1
- MỤC LỤC A- LỜI MỞ ĐẦU B- NỘI DUNG Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội 1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 1.1.4 Đặc điể m tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 1 .2 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội 1 .2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 1.2.2 Tổ chức công tác kế toán H ệ thống chứng từ 1.2.1.1 H ệ thống tài khoản 1.2.1.2 H ệ thống sổ sách báo cáo 1.2.1.3 Hình thức kế toán 1.2.1.4 Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội 2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty . 2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất . Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí . 2.1.1.1 * Yếu tố chi phí nguyên vật liệu . * Yếu tố chi phí nhân công . * Yếu tố khấu hao tài sản cố định . * Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài . * Yếu tố chi phí khác bằng tiền . 2
- Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí . 2.1.1.2 2.1.1.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 2.1.1.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp . 2.1.1.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công . 2 .1.1.2.4 Chi phí sản xuất chung . 2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty 2.1.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.2 Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty . 2.2.1 Hạch toán khoản mục chi phí NVLTT . 2.2.2 Hạch toán khoản mục chi phí NCTT . 2.2.3 H ạch toán khoản mục chi phí máy thi công 2.2.4 Hạch toán khoản mục chi p hí sản xuất chung. 2.2.5 H ạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp. 2.3 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 2.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ . 2.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ . 2.3.3 Tính giá thành sản phẩm . Chương 3 : Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s ản phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà nội . 3.1. Đánh giá tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội . 3.2. Phương hướng hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty C - KẾT LUẬN Danh mục sơ đồ, bảng biểu 3
- Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ bộ máy của công ty. Sơ đồ 1.2 : Quy trinh công nghệ sản xuất sản phẩm. Sơ đồ 1.3 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ kế toán Mẫu 2.1 : Phiếu xuất kho Mẫu 2.2 : Chứng từ nghiệp vụ khác Mẫu 2.3 : Trích khấu hao TSCĐ Mẫu 2.4 : Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Mẫu 2.5 Tính lương ban quản lý : Mẫu 2.6 : Chứng từ nghiệp vụ khác Bảng 1.1 : Bảng kết quả sản xuất kinh doanh Bảng 1.2 : Công ty sử dụng các tài khoản sau Bảng 2.1 : Trích bảng kê chứng từ phiếu xuất kho quý 4 năm 2006 Bảng 2.2 : Trích sổ chi tiết tài kho ản 621 Bảng 2.3 : Trích sổ nhật ký chung tài khoản 621 Bảng 2.4 : Trích sổ cái TK621 Bảng 2.5 : Bảng thanh toán khối lượng hoàn thành Bảng 2.6 : Bảng chấm công Bảng 2.7 : Bảng thanh toán lương Bảng 2.8 : Bảng kê tính lương CNTTSX Bảng 2.9 : Trích sổ chi tiết tài khoản 622 Bảng 2.10 : Trích sổ nhật kí chung quý 4/2006 Bảng 2.11 : Trích sổ cái TK622 Bảng 2.12 : Bảng tính KHTSCĐ 4
- Bảng 2.13 : Trích sổ chi tiết tài khoản 623 Bảng 2.14 : Trích sổ nhật kí chung quý 4/2006 Bảng 2.15 : Trích Sổ cái TK623 Bảng 2.16 : Bảng tổng hợp quỹ lương đóng BHXH Bảng 2.17 : Trích nhật kí chung quý 4/2006 Bảng 2.18 : Trích sổ cái TK 627 Bảng 2.19 : Trích sổ chi tiết chí phí nhà chung cư 9 tầng Bảng 2.20 : Báo cáo giá thành công trình Danh mục viết tắt : Nguyên vật liệu trực tiếp. NVLTT 5
- : Nhân công trực tiếp. NCTT MTC : Máy thi công. : Khấu hao máy thi công. KHMTC : Sản xuất chung. SXC : Chi phí sản xuất. CPSX : Tài khoản. TK : Kê khai thường xuyên. KKTX KKĐK : Kiểm kê đ ịnh kỳ. CBCSBANTĐ : Cán bộ chiến sĩ báo an ninh thủ đô. : Doanh nghiệp xây lắp. DNXL NHQĐ : Nhà hát quân đội. : Xây dựng cơ bản. XDCB : Bảo hiểm xã hội. BHXH : Bảo hiểm y tế. BHYT KPCĐ : Kinh phí công đoàn. ĐĐH : Đơn đặt hàng. LỜI MỞ ĐẦU V ới sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nước ta chuyển nền kinh tế hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ 6
- chế thị trương có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Thì trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những thành tựu nhất định. Đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh trong sự ổn định và bắt đầu có sự tích luỹ, đồng thời chúng ta cũng thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Do đó vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh. Xây dựng là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian gian thi công kéo dài và thường xuyên trên quy mô lớn đã đ ặt ra vấn đề lớn là giải quyết là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí, giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả đó là kế toán với thành phần cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt, sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sức cạnh tranh mà để làm được điều này thì việc hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản và lâu dài không nhữnh là tiền đề để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần cải tiến đời sống tinh thần cho người lao động mà còn để tăng lợi nhuận. Muốn hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tất yếu phải có một giá thành hợp lý và chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao. Những việc đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ. Thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp ích rất nhiều cho việc hoach toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý các thông tin này sẽ tạo đòn bẩy king tế, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra nhờ có một hệ thống thông tin đầy đủ chính xác,kịp thời thì nó sẽ phục vụ cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý. Hơn nữa với nhà nước, thông tin này làm cơ sở để kiểm soát vốn đầu tư cho XDCB và thu thuế. Nhận biết được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường và củng cố kiến thức đã học một cách toàn diện và có hệ thống, sau khi hoàn thành chương trình học tập ở trường, đi thực tập tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội, nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, em quyết định chọn đề tài “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội “ trực thuộc Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà N ội. Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì được chia thành 3 chương chính sau: Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội . Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội . 7
- Chương 3 : Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà nội . Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội 1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội. 1 .1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội .Trong suốt quá trình hình thành và phát triển .Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm ,mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh ,cũng như thị trường đầu tư V ới phương châm :” uy tín từ hiệu quả kỹ thuật là then chốt “, Công ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội đã ngày càng khẳng định mình trên thị trường Hà Nội cũng như ngoại tỉnh với những dự án đầu tư quy mô lớn như :Khu đô thị mới Đại Kim Định Công ,dự án Cầu Bươu , dự án bắc tây Đại Kim Định Công ,nhà chung cư A5 -15 tầng ,trường PTCS Thiệt Liệt,… Thực hiện nghị định 338 /CP của chính phủ về việc đổi mới ,sắp sếp lại các doanh nghiệp Nhà nước , Uỷ ban nhân nhân dân Thành phố Hà Nội có quyết định 1389/QĐ-UB ngày 3/4/1993 thành lập Công Ty CP Kinh Doanh Phát 8
- Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội trên cơ sở sáp nhập 3 xí nghiệp làm một đó là Xí nghiệp xây dựng Thanh Trì, Xí nghiệp gạch Thanh Trì và Xí nghiệp kinh doanh phát triển nhà Thanh Trì. Năm 1997 ,với chủ chương phát triển kinh doanh nhà ,Công Ty đã mạnh dạn huy động mọi nguồn lực để đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh dự án mà trọng tâm là dự án khu đô thị mới Đại Kim - Định Công . Tháng 2/2000 Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Thanh Trì chuyển sang trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội và tháng 4/2001 Công ty đ ã được UBND Thành Phố Hà Nội đổi tên thành Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội. Ngay sau khi sát nhập vào tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà N ội ,nhận thấy xu hướng phát triển nhà của thị trường nhà đất và cùng với thành công bước đầu trong lĩnh vực kinh doanh nhà tại dự án Đại Kim Đ ịnh Công ,công ty đã xác đ ịnh rõ :Để phát triển sản xuất kinh doanh một cách vững chắc và toàn diện trong những năm tới thì mục tiêu mũi nhọn là phải đầu tư kinh doanh dự án. Bám sát mục tiêu đó ,từ năm 2000 đến nay công ty không ngừng nghiên cứu thị trường ,nghiên cứu chủ trương pháp triển kinh tế của đảng ,Nhà nước nhằm đẩy mạnh và mở các dự án kinh doanh nhà ,xây lắp các công trình nhằm đáp ứng mọi thị hiếu của khách hàng ,cho đến nay Công ty đã và đang triển khai được nhiều dự án trên địa b àn thành phố các tỉnh ,ngoài ra Công ty cũng luôn mở rộng thị trường xây lắp đào tạo và nâng cao trình đ ộ quản lý ,trình đ ộ cán bộ kỹ thuật cũng như đầu tư mua sắm trang thiết bị thi cồng hiện đại ,chính vì vậy Công ty đã trúng thầu nhiều công trình với quy mô lớn và trình độ kỹ thuật cao ,phức tạp như :Nhà chung cư A5 -15 tầng trung tâm thương mại Thanh Trì … Chính bởi những thành tích đó ,ngày 15/10/2002 tại quyết định số 7033/QĐ- UB Công ty đã được UBND Thành phố Hà Nội xếp hạng công ty là doanh nghiệp hạng I và đ ã được Chủ tịch nước ,Thủ tướng chính phủ , Bộ xây dựng ,Thành Phố Hà Nội và Tổng công ty trao tặng nhiều huân huy chương ,bằng khen … 1 .1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Về loại hình kinh doanh , Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và đô thị hà nội là một doanh nghiệp chuyên ngành xây dựng công nghiệp, xây dựng các nhà chung cư cao tầng, các trạm điện hạ thế… Công ty có những máy móc thiết bị công nghệ hiện đại như Máy ép cọc thủy lực, Cẩu tháp KB 161 của Nga, Máy đào đất Hitachi, máy đầm Mikasa Nhật… Bộ máy sản xúât gồm các: Xí nghiệp xây lắp số 1, 2, 3, 4, 5. Xí nghiệp đầu tư và tư vấn nhà đất số 1,2 và Đội thi công cơ giới. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực. Xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp. Xây dựng lắp đặt các công trình kỹ thuật đô thị ,các công trình phục vụ nông nghiệp. Tổ chức kinh doanh vật liệu xây dựng : dịch vụ xây dựng ,sửa chữa nhà, trang trí nội ngoại thất. Thi công về các công trình cấp thoát nước ,chiếu sáng. Tổ chức dịch vụ tư vấn nhà ,thông tin môi giới nhà đất ,nhận thầu thi công san lấp mặt bằng ,công trình thuỷ lợi giao thông nông thôn. Nhận thầu xây dựng các công trình công nghiệp ,đường dây ,trạm biến áp ,thuỷ lợi bưu điện ,thể dục thể thao ,vui chơi giải trí ,kinh doanh hàng hoá vận chuyển hàng hoá đường bộ. Kinh doanh khách sạn dịch vụ du lịch 9
- vui chơi giải trí. Ngo ài ra Công ty còn lập và quản lý thực hiện các dự án đầu tư ,xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng giao thông đô thị. Liên doanh ,liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng và sản xuất kinh doanh. Tên giao d ịch : Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội. Đơn vị quản lý : Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. Giám đốc công ty :PHẠM DUY CƯƠNG. Trụ sở chính của công ty :Xã Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội. Công ty có số Vốn điều lệ: là 21.000.000.000 (đ). Trong đó Vốn thuôc sở hữu nhà nước là 51%: 10.710.000.000 (đ), Vốn các cổ đông trong Công ty mua theo diện ưu đãi là 11% : 2.310.000.000 .Vốn của cổ đông công ty mua theo giá phổ thông là 16% : 3.312.000.000. Vốn của các cổ đông ngoài công ty mua đấu giá là 22% : 4.699.000.000. V ốn điều lệ của công ty được chia thành 10.000 cổ phần bằng nhau, với mệnh giá là: 100.000 đ/1CP. Cổ phần được phát hành dưới hình thức cổ phiếu giá trị mỗi cổ phiếu là 100.000 đ. Trong năm qua đơn vị đã đạt được một số chỉ tiêusau: Tổng tài sản: 451.243.823.578 (đ). Trong đó: Tài sản dài hạn đạt 442.891.545.062 (d), Tài sản ngắn hạn: 8.352.278.516 (d). Tổng nguồn vốn: 451.243.823.578 (đ). Trong đó nợ phải trả là 427.213.527.107 (d). Nguồn vốn chủ sở hữu là 24.030.296.471. (d). Bảng 1.1: BẢNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Các năm Chỉ Tiêu STT 2004 2005 2006 Giá trị sản lượng đ ã Tỷ 1 177.851 184.142 238.625 thực hiện đồng Tỷ 2 Doanh Thu 111.157 115.782 149.264 đồng Lợi nhuận sau thuế Triệu 3 356.279 533.551 671.189 đồng Thu nhập bình nđ/th 4 1.570 1 .890 2.434 quân/ người Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội ta thấy: nhìn chung hoạt động SXKD của công ty vận động theo chiều hướng đi lên. Công ty đã duy trì tốt được tốc độ tăng trưởng tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên đầu tư đúng hướng nhanh chóng tạo uy tín về chất lượng sản phẩm. 10
- 11
- 1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty . Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy của công ty Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm soát Giám Đốc Phó Giám đốc phụ Phó Giám đốc phụ Phó Giám đốc trách kỹ thuật trách d ự án (QMR) nội chính Phòng Kế toán Phòng Tổ chức Phong Quản lý Phong Kế Phòng Hành chính quản trị lao động dự án tài chính hoạch tông hợp Xí nghiệp Xí nghiệp Đội thi Xí nghiệp Xí Xí Xí Xí Ban Ban nghiệp xây lắp 2 xây lắp 3 nghiệp nghiệp công cơ qu ản lý n ghiệp đ ầu tư và quản lý xây lắp 1 xây lắp 4 xây lắp 5 giới d ự án đầu tư và tư vấn nhà và khai tư vấn nhà đ ất 2 thác toà đất 1 nhà 12
- Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận A, Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất giữa các kỳ Đại hội đồng cổ đông của Công ty. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm tập thể trước Đại hội đồng cổ đông về mọi mặt hoạt động của Công ty. Xem xét , phê duyệt các Quy chế bao gồm: Quy chế bổ nhiệm có thòi hạn, bổ nhiệm lại các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị theo điều lệ của Công ty. Phê duyệt ké hoạc tiền lương, định biên lao động hàng năm do Giám đốc xây dựng. Phê duyệt mô hình tổ chức của Công ty. Quyết định việc tiến hành nghiên cứu, triển khai thực hiện các Dự án phát triển Công ty. Xét duyệt kế hoạch xây dựng, mua sắm, trang bị tài sản cố định và các phương tiện làm việc hàng năm, hoặc các nhu cầu mua sắm bổ sung phát sinh trong năm nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Xét duyệt phương án thanh lý các tài sản cố định hư hỏng, mất mát hoặc không có nhu cầu sử dụng, nhưng chưa khấu hao hết theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Đề nghị Tổng Công ty Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty và Bổ nhiệm Giám đốc và Trưởng các Phòng , Ban, Đơn vị trực thuộc và người đại diện cho phần vốn góp của Công ty tại các tổ chức khác. B, Ban Kiểm soát: Thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên qun tới quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu trữ chúng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của Công ty; tính trung thực hợp pháp trong qủn lý điều hành, hoạt động kinh doanh của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước. Có quyền kiến nghị biện pháp sửa đổi, bổ sung, cảI tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành ho ạt động của Công ty. C, Giám đốc: Lãnh đạo công ty, quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà N ội. Phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, UBND thành phố H à Nội và nhà nước về các mặt: Quản lý sử dụng vốn. Quản lý đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao hoặc từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật để thực hiện, sử dụng các mục tiêu nhiệm vụ của Tổng công ty. Quyết định nhượng, thanh lý thay thế, cho thuê, thế chấp cầm cố tài sản theo quy chế tài chính của tổng công ty và công ty. Đối với đất đai, tài nguyên thuộc quyền quản lý và sử dụng của công ty đều được thực hiện theo pháp luật hiện hành. Quyết định về cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh của công ty. Quyết định về thanh lập, hay giảI thể các phòng quản lý chức năng, các đơn vị sản xuất kinh doanh. Quyết định thay thế, đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Quyết định đặt chi nhánh văn phòng đại diện của công ty tại các tỉnh thành trong cả nước kể cả ngoài theo quy định của pháp luật và của Tổng công ty. Quyết định kinh doanh các nghành nghề phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của công ty. Quyết định các hình thức trả lương, trả thưởng và các chế độ khác cho người lao động trên cơ sở quy định của Bộ luật lao động. Quyết định về quản lý tài chính: Quyết định về sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty. Quyết định huy động vốn : Vay vốn ngắn hạn và 13
- dài hạn của các ngân hàng , các tổ chức tài chính trong và ngoài nước hoặc nội bộ công ty. Được thế châp quyền sử dụng đất, các tài sản trực thuộc công ty với các ngân hàng Việt Nam để vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Về điều hành sản xuất kinh doanh: Xây dựng chiến lược phát triển,kế hoạch 5 năm hàng năm phù hợp với chiến lược phát triển của Tổng công ty giao và nhu cầu thị trường, Quyết định đa dạng hoá kinh doanh và chuyên môn hoá sản phẩm,tiếp cận các thị trường lớn kể cả liên doanh,liên kết trong và ngoài ngành, Tổng hợp các đề suất,yêu cầu kiến nghị trong quá trình thực hiện. Bố trí cơ cấu tổ chức đơn vị thành viên. Về công tác cán bộ Giám đốc có quyền đề nghị Tổng giám đốc,hội đồng quản trị tổng công ty trình UBND thành phố quyết định bổ nhiệm,miễn nhiệm khen thưởng,kỉ luật các phó giám đốc,kế toán trưởng công ty và chịu trách nhiệm về năng lực cán bộ mà mình bổ nhiệm. Đ.Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật tổng hợp. Được phân công giúp việc cho Giám Đốc Công ty tác lập kế hoạch triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch kiểm tra quản lý xây lắp,quản lý chất lượng công trình thi công kỹ thuật công trình. Quản lý công tác an toàn lao động. Công tác quản lý kế hoạch. Chỉ đạo phòng ban chức năng xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn cho công ty trên cơ sở: Chỉ tiêu kế hoạch của tổng công ty giao cho công ty. Chỉ tiêu kinh doanh của các đơn vị trực thuộc trên cơ sở nguồn lực:Máy móc thiết bị và vốn thực có của đơn vị đó. Chỉ đạo các phòng quản lý chức năng đôn đốc kiểm tra.đánh giá việc thực hiện kế hoạch được giao của các đơn vị đúng quy trình quy phạm của nhà nước,của tổng công ty. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật,chất lượng các công trình xây lắp mà công ty thi công. Quyết định tổ chức các hội nghị,hội thảo về khoa học kĩ thuật,nắm bắt công nghệ mới,tập huấn an toàn lao động,bồi dưỡng nâng cao tay nghề chô cán bộ công nhân viên. E.Phó giám đốc phụ trách dự án quản lý đầu tư: Tham mưu hỗ trợ GĐ Công ty các hoạt động kinh doanh,phát triển dự án đầu tư kinh doanh nhà và đô thị ,chịu trách nhiệm trước GĐ công ty và liên đới chịu trách nhiệm trước Nhà nước ,UBND thành phố ,Tổng công ty về lĩnh vực mình đang phụ trách. Quản lý ,theo dõi tất cả mọi diễn biến của các dự án trong Công ty ,đã đang ,sắp triển khai thực hiện theo kế hoạch của Công ty và Tổng công ty. Chịu trách nhiệm đôn đốc ,tổ chức triển khai thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan của các dự án trong giai đoạn đầu tư. Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra ,trình duyệt các dự án đầu tư xây dựng hồ sơ thiết kế kỹ thuật ,tổng dự toán các công trình. Lập kế hoạch tìm hiểu khai thác các nguồn dự án về đầu tư nhà ở ,đất ở hạ tầngkỹ thuật các khu dân cư ,đô thị. Tổng hợp các báo cáo và báo cáo trước giám đốc công ty ,Tông công ty về các hoạt động dự án đ ược giao. Quản lý đầu tư kinh doanh nhà va quản lý đô thị : Khai thác lập dự toán quản lý và thực hiện cac dự án đầu tư xây dựng theo quy định của thành phố ,Tông công ty. Khai thác lập dư án kinh doanh nhà. Lập phương án ,kế hoạch sản xuất kinh doanh chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch công ty và tổng công ty giao. Ngoài ra : Được uỷ quyền của giám đốc tham gia các hội nghị ,hội thảo giao ban các cấp hoặc điều hành công ty khi giám đốc yêu cầu. Được giám đốc công ty uỷ quyền điều hành hoạt động của công ty khi giám đốc công ty đi vắng từ 3 ngày trở lên. 14
- F.Phó giám đốc điều hành nội chính: Tham gia hỗ trợ giám đốc công ty trong việc quản lý nhà nước về các mặt hoạt động nội chính trong công ty .Chịu trách nhiệm trước Nhà nước UBND thành phố, Tổng công ty về các việc mà mình phụ trách. Chịu trách nhiệm về quản lý lực lượng cán bộ công nhân viên trong giờ làm ,cơ sở vật chất ,trật tự an ninh và đảm bảo quyền lợi nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên. G.Phòng hành chính quản trị Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty ,công tác lập triển khai kiểm tra kế hoạch. Xây dựng các kế hoạch đầu tư ngắn hạn ,dài hạn cho toàn công ty. H.Phòng quản lý dự án: Tham mưu cho giám đốc công ty trong các hoạt động kinh doanh phát triển dự án. Đôn đốc triển khai thực hiện thủ tục pháp lý liên quan của các dự án chuản bị đầu tư và hàng tháng tiếp nhận báo cáo và viết báo cáo gửi công ty. I.Phòng tổ chức lao động Tham mưu giúp công ty quản lý nhà nước về các mặt công tác tổ chức quản lý cán bộ ,và quản lý lao động và tiền lương. Tổ chức cán bộ , quản lý lao động và tiền và tiền lương ,quản lý chính sách đối với người lao động 1 .1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty . Sơ đồ 1.2: Q uy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Cty đấu thầu Kiểm soát Bàn giao nhận xây Khảo sát Chuẩn Nghiệm quá trình công trình Chờ dựng các đầu tư. bị đầu đầu tư thi thu bàn lại cho nghiệm tư mua công trình Xem xét giao công xây Khách thu bàn hợp (Khách vật liệu dựng hàng giao đồng hàng) Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra: Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra là các hạng mục công trình hoàn thành do doanh nghiệp xây dựng lên bằng các nguyên vật liêu trong nước như gạch , cát , xi măng, đá, sắt được sản xuất từ các công ty có uy tín trong nước. 1 .2 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội . 1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán . Hiện nay Công ty có các chi nhánh và các xí nghiệp ở các địa bàn xa nhau như đã giới thiệu ở trên , xuất phát từ đặc điểm này và để thuận lợi cho yêu cầu quản ly ,cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tài chính và công ty mà công ty đã tổ chức công tác theo hình thức tập chung. Theo hình thức này ,toàn bộ công việc kế toán 15
- được tập trung ở phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán xử lý và thực hiện các công việc hạch toán kế toán ,còn các đơn vị trực thuộc ,các xí nghiệp đội xây lắp bố trí 1 hoặc 2 nhân viên kế toán hướng dẫn hạch toán b an đ ầu và định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán công ty. Ở Phòng K ế toán công ty ,sau khi nhận được các chứng từ ban đầu ở các đội ,kế toán từng phần ,từng bộ phận tiến hành kiểm tra ,phân loại xử lý chứng từ ,ghi sổ tổng hợp va chi tiết trong từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị trực thuộc cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ quan công ty .Định kỳ số liệu sẽ được tổng hợp để lập báo cáo các quyết toán toàn công ty.Việc áp dụng hình thức này sẽ đảm bảo sự lãnh đ ạo thống nhất ,tập trung cao độ với công tác kế toán ,tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng đồng thời thuận tiện cho việc áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại ,bộ máy kế toán sẽ được gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí hạch toán. Sơ đồ 1.3 :TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Trưởng phòng tài chính kiêm Kế toán trưởng Phó Phòng tài chính kế toán Kế toán Kế toán Kế toán thanh KT vật tư KT Công tổng hợp nợ, ngân hàng toán theo dõi XN TSCD Kế toán xí nghiệp Kế toán đội xây lắp Trong đó: Kế toán trưởng là người đứng đầu chỉ đạo tất cả các nhân viên kế toán, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về mặt quản lý tài chính và báo cáo tài chính, kiểm tra giám sát mọi hoạt động của phòng kế toán, thông tin kinh tế và 16
- phân tích hoạt động kinh tế theo đúng điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước quy định và quy chế quản lý của công ty. Phó Phòng tài chính kế toán: Giúp Kế toán trưởng trong công tác lập kế hoạch tài chính, kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính trong phòng kế toán , tham gia việc lập báo cáo định kỳ giúp kế toán trưởng trong công tác báo cáo kiểm toán , đồng thời giám sát điều chỉnh hoạt động của phòng theo đúng quy đ ịnh của Nhà nước và công ty Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào chứng từ liên quan đ ến khoản chi phí do các phần hành kế toán khác chuyển đến, kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan Kế toán ngân hàng : Có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch với ngân hàng như tài khoản tiền gửi ngân hàng, vay ….và giữ chìa khoá két của công ty. Kế toán thanh toán : Có trách nhiệm theo dõi các chi tiết, thực hiện kế toán vốn bằng tiền, các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên. Kế toán công nợ : Theo dõi các khoản công nợ, việc thu hồi trong nội bộ cũng như ngoài công ty. Kế toán tài sản cố định: Nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ trên 3 mặt: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản, đồng thời kiêm luôn cả việc theo dõi tinh hình biến động của vốn kinh doanh. Kế toán xí nghiệp và kế toán đội xây lắp có nhiệm vụ tập hợp các loại chứng từ sau đó chuyển cho kế toán thanh toán để tính giá thành. 1.2.2 Tổ chức công tác kế toán . 1.2.1.1 Hệ thống chứng từ Công ty áp dụng chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC.Chế độ kế toán doanh nghiệp này, gồm 5 chỉ tiêu: + Chỉ tiêu lao động tiền lương. + Chỉ tiêu hàng tồn kho. + Chỉ tiêu bán hàng . + Chỉ tiêu tiền tệ . + Chỉ tiêu TSCĐ . Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Mẫu và hướng dẫn lập áp dụng theo các văn bản đã ban hành) 17
- 1.2.1.2 Hệ thống tài kho ản Bảng 1.2 : Công ty sử dụng các tài khoản PHÁTSINH DƯ CU ỐI KỲ DƯ ĐẦU KỲ Số TRONG KỲ TÊN TÀI KHOẢN TT NỢ CÓ NỢ CÓ NỢ CÓ - TIỀN MẶT TK 111 1 - TGNH VNĐ TK 1121 2 - PHẢI THU NGƯỜI MUA TK 131 3 - THUẾ GTGT ĐẦU VÀO TK 133 4 - PHẢI THU KHAC TK 138 5 - TẠM ỨNG TK 141 6 - C HI PHÍ TR Ả TR ƯỚC NGẮN HẠN TK 142 7 - N GUYÊNLIỆU, VẬT LIỆU TK 152 8 - C ÔNG C Ụ, DỤNG CỤ TK 153 9 - C P SX KINH DOANH DỞ DANG TK 154 10 - TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TK 211 11 - H AO MÒN TSCĐ TK 214 12 - C HI PHÍ TR Ả TR ƯỚC DÀI HẠN TK 242 13 - V AY NGẮN HẠN TK 311 14 - PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TK 331 15 - THU NỘP NGÂN SÁCH TK 333 16 - LƯƠNG CÁN BỘ, CNV TK 334 17 - PHẢI TRẢ NỘI BỘ TK 336 18 - PHẢI TRẢ KHÁC TK 338 19 - V AY DÀI H ẠN TK 341 20 - VỐN KINH DOANH TK 411 21 - Q UY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TK 414 22 - Q UỸ DỰ PHÒNG TÀI CHÌNH TK 415 23 - LÃI - LỖ TK 421 24 - Q UỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI TK 431 25 TK 511 - DOANH THU 26 - GIẢM GIÁ HÀNG BÁN TK 532 27 TK 621 - CP NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP 28 - C P NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK 632 29 - C HI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG TK 623 30 - C HI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK 627 31 - GIÁ VỐN HÀNG BÁN TK 632 32 TK 635 - C HI PHÍ TÀI CHÍNH 33 - C HI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TH 642 34 - THU NHẬP KHÁC TK 711 35 TK 811 - C HI PHÍ KHÁC 36 - XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KD TK 911 37 TỔNG CỘNG - - - - - - 18
- 1.2.1.3 Hệ thống sổ sách báo cáo . * Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại đơn vị Do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, máy vi tính ra đời nhằm làm giảm nhẹ đi rất nhiều công việc của một kế toán. Để phù hợp với việc đánh máy vi tính công ty đã áp d ụng hình thức kế toán Nhật ký chung với hình thức này công ty có các loại sổ như sau: Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết sổ cái, được chỉ ra dưới đây: Sổ nhật ký chung: Mở cho mọi đối tượng liên quan đến mọi nghiệp vụ theo trình tự thời gian. Sổ nhật ký đặc biệt: Để theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay. Sổ cái: Dùng để ghi chép các NVKT phát sinh theo tài khoản. Bảng cân đối số phát sinh của tất cả các tài khoản sử dụng. Ngoài ra kế toán công ty còn mở hệ thống sổ chi tiết để theo dõi các tài khoản, khoản mục cụ thể như: Sổ chi tiết TK 154, 141,334,331…Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối , số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và b ảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo các tài chính gồm bốn loại báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo các lưu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính 1.2.1.4 Hìnhh thức kế toán * Chế độ kế toán áp dụng: Hệ thống kế toán áp dụng theo quyết định số 15/QĐ -BTC ngày 20/3/2006. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. Đơn vị sử dụng tiền tệ: VNĐ. Hình thức sổ kế toán: Sổ nhật ký chung trên máy vi tính theo chương trình kế toán máy T.A.S. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp thường xuyên. Phương pháp hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Kỳ tính giá thành theo tháng, quý, năm. Hiện nay, Công ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội. áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Trình tự ghi sổ: Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đ ược thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái …) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặn bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được 19
- nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đá in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in các loại chứng từ, báo cáo tài chính theo quy định của quyết định số 15/QĐ - BTC. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 1.4: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH TẠI CÔNG TY CP KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI. CHỨNG TỪ PHẦN MỀM KẾ KẾ TOÁN TOÁN SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổnghợp - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ - Báo cáo tài chính KẾ TOÁN CÙNG - Báo cáo kế toán LOẠI quản trị Máy Vi Tính Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
74 p | 2277 | 1682
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng Binh đoàn 11
77 p | 3599 | 1529
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX
86 p | 417 | 133
-
LUẬN VĂN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
88 p | 309 | 110
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản CADOVIMEX
93 p | 323 | 105
-
Luận văn: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
127 p | 265 | 96
-
LUẬN VĂN:Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
54 p | 250 | 81
-
Luận văn: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hà Anh
87 p | 183 | 74
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón An Lạc
85 p | 236 | 52
-
Luận văn Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 10
61 p | 167 | 48
-
Luận văn kế toán:Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
106 p | 174 | 35
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh Trì - Hà Nội
78 p | 173 | 30
-
luận văn: Hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá
72 p | 96 | 28
-
Luận văn kế toán: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức
94 p | 150 | 24
-
LUẬN VĂN: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty in Đà Nẵng
73 p | 118 | 22
-
Luận văn “Hạch toán chi phí sản xuất và
83 p | 82 | 14
-
Luận văn: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng hà
71 p | 94 | 12
-
LUẬN VĂN:Hạch toán chi phí sản xuất
21 p | 62 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn