intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn hay: Hoàn thiện công tác kết toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CPTM tin học & kỹ thuật công nghệ Tân Dương

Chia sẻ: Loaken_1 Loaken_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

151
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến to lớn, Trước xu thế hội nhập toàn cầu hóa các doanh nghiệp trong nước đang đứng trước một thử thách đó là sự cạnh tranh, Khi mà tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp Thương mại phải xác định cho mình hướng kinh doanh đúng đắn. Đứng trước thực tiễn đó, các biện pháp quản lý nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng cần phải thường xuyên bổ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn hay: Hoàn thiện công tác kết toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CPTM tin học & kỹ thuật công nghệ Tân Dương

  1. Luận văn Hoàn thiện công tác kết toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CPTM tin học &kỹ thuật công nghệ Tân Dương
  2. 1 Mục lục Lời nói đầu........................................................................................................................... 5 Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại .......................................................................... 6 1.1 - Đặc điểm của hoạt động sản xuất, kinh doanhThương mại: ............................ 6 1.2 - Những vấn đề lý luận chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Thương mại:................................................................................................ ........... 8 1.2.1 - Bán hàng và đặc điểm của quá trình bán hàng: ............................................ 8 1.2.1.1- Khái niệm: ................................................................................................ 8 1.2.1.2-Đặc điểm ................................................................ ................................ .... 8 1.2.2 - Khái niệm doanh thu bán hàng: ................................................................... 8 1.2.3 - ý n gh ĩa, vai trò của quá trình bán hàng và XĐKQ bán hàng: ....................... 9 1.2.4 - Mối quan hệ giữa bán hàng và XĐKQ bán hàng: ...................................... 10 1.3 - Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ ban đầu: .............................. 10 1.3.1 - Các phương thức bán buôn: ....................................................................... 10 1.3.1.1- Bán buôn qua kho: .................................................................................. 10 1.3.1.1.1 -Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển h àng:..................................... 11 1.3.1.1.2 - Bán buôn giao hàng trực tiếp tại kho doanh nghiệp: ............................. 11 1.3.1.2- Bán buôn vận chuyển thẳng:.................................................................... 12 1.3.1.2.1 - Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: ................................................... 12 1.3.1.2.2 -Bán buôn VCT theo hình thức chuyển h àng: ................................ ......... 12 1.3.2 - Các phương thức bán lẻ:............................................................................ 13 1.3.2.1- Bán lẻ thu tiền tập trung: ................................................................ ......... 13 1.3.2.2- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: .......................................................................... 13 1.3.2.3-Bán hàng tự động: ................................ .................................................... 14 1.3.2.4- Bán hàng theo phương thức đặt hàng:...................................................... 14 1.3.2.5-Bán hàng theo phương thức khách hàng tự chọn: ..................................... 15 1.3.2.6- Phương thức bán h àng đại lý: ................................ ................................ .. 16 1.3.2.7- Phương thức bán h àng trả góp: ................................................................ 16 1.3.2.8-Tiêu thụ theo ph ương th ức hàng đổi hàng:................................................ 17
  3. 2 1.3.2.9-Phương thức tiêu thụ nội bộ: .................................................................... 17 1.4 - Phương pháp xác định KQKD kinh doanh Thương mại: .............................. 18 1.4.1 - Cách tính trị giá vốn hàng xu ất kho trong trường hợp kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá thực tế: ....................................................................................... 21 1.4.2 Cách tính trị giá vốn h àng xu ất kho trong trường hợp kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá h ạch toán:......................................................................................... 22 1.4.3 - Chi phí bán hàng: ....................................................................................... 24 1.4.4 -Chi phí qu ản lý doanh nghiệp:..................................................................... 25 1.5 - Kế toán bán hàng. và XĐKQ kinh doanh Thương mại: ................................ 26 1.5.1 - Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh Thương mại:................................................................................................ ......... 26 1.5.2. Chi phí bán hàng......................................................................................... 27 1.5.2.1. Tài khoản sử dung. .................................................................................. 27 1.5.2.2. Trình tư hạch toán.................................................................................... 28 1.5.3. Kế toán quản lý doanh nghiệp..................................................................... 30 1.5.3.1. Tài khoản sử dụng. .................................................................................. 30 1.5.3.2. Trình tự hạch toán.................................................................................... 31 1.5.4 - Kế toán bán h àng :................................ ................................ ..................... 33 1.5.4.1. Ch ứng từ sử dụng: ................................................................................... 33 1.5.4.2.Tài khoản sử dụng: ................................................................................... 34 1.5.4.2. Trình tự hạch toán.................................................................................... 39 1.5.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. ......................................................... 47 1.5.5.1. Tài khoản sử dụng. .................................................................................. 47 1.5.5.2. Trình tự kế toán kết quả kinh doanh Thương mại:.................................... 49 1.6. Tổ chức sổ kế toán: ....................................................................................... 50 1.6.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung................................................................ 50 1.6.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái. ............................................................... 52 1.6.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: ............................................................. 53 1.6.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: .......................................................... 54
  4. 3 Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác đ ịnh kết quả kinh doanh thương mại tại công ty cptm tin học &kỹ thuật công nghệ tân d ương ................................................... 57 2.1-Đặc điểm chung của công ty CPTM tin học &kỹ thuât công ngh ê Tân Dương ............................................................................................................................. 57 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển................................................................ ... 57 2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty. ....................................................... 58 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: .............................................................. 59 2.1.4.Hình thức kế toán được áp dụng tại công ty: ................................................ 60 2.1.5.Hệ thống các tài kho ản. ................................................................ ............... 61 2.1.6.Phần mềm áp dụng tại công ty. .................................................................... 61 2.1.7.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty. ............................................................. 62 2.1.8. Tài chính của công ty.................................................................................. 63 2.1.9. Thu ận lợi và khó khăn của công ty. ................................ ............................ 63 2.2.Đặc điểm và các phương thức bán hàng: ........................................................ 63 2.2.1. Đặc điểm của bán hàng:................................ .............................................. 63 2.2.2. Các phương thức bán h àng. ................................ ........................................ 64 2.3. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD tại công ty. ................... 64 2.3.1. Kế toán bán h àng. ....................................................................................... 64 2.3.1.1. Thủ tục bán h àng. ................................ .................................................... 64 2.3.1.2. Phương pháp ghi sổ. ................................................................................ 69 2.3.1.2. Các bút toán và trình tự ghi sổ. ................................................................ 71 2.3.4. Kế toán XĐKQ bán h àng tại công ty CPTMTH & KTCN Tân Dương........ 87 2.3.4.1. Bảng XDKQ. ................................ ................................ ........................... 87 2.3.4.2 Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh Thương Mại: .................. 90 chương 3: một số ý kiến nhằm hoàn thiệncông tác kế toán bán hàng & xác đ ịnh kết quả kinh doanh ở công ty cptm tin học &kỹ thuật công nghệ tân d ương............................................ 91 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng tại công ty CPTM tin học và kỹ thuật công nghệ Tân Dương. ................................................................................ 91 3.1.1.Ưu điểm: ..................................................................................................... 91 3.1.2. Hạn chế: ..................................................................................................... 92
  5. 4 3.1.2.1. Về công tác quản lí bán hàng: ................................ ................................ .. 92 3.1.2.2. Về công tác kế toán bán hàng. ................................................................. 93 3.2. Một số ý kiến kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD tại công ty CPMTTH và KTCN Tân Dương.............................................................. 93 3.3.Điều kiện thực hiện. ....................................................................................... 96 3.3.1. Về phía nhà nước....................................................................................... 96 3.3.2.Về phía công ty. .......................................................................................... 96 Các ký tự viết tắt Ký tự viết tắt Chữ viết đầy đủ Bảo hiểm y tế BHXH KPCD Kinh phí công đoàn Công cụ dụng cụ CCDC Giá trị gia tăng GTGT KKĐK Kê khai định kỳ Kê khai thường xuyên KKTX TSCĐ Tài sản cố định Cổ phần thương mại CPTM XĐKQKD Xác đ ịnh kết quả kinh doanh Sản xuất kinh doanh SXKD Tiêu thụ nội bộ TTNB ĐK Đầu kỳ Cuối kỳ CK TT Thanh toán T Thu
  6. 5 Lời nói đầu  Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến to lớn, Trước xu thế hội nhập toàn cầu hóa các doanh nghiệp trong nước đang đứng trước một thử thách đó là sự cạnh tranh, Khi mà tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp Thương mại phải xác định cho mình hướng kinh doanh đúng đắn. Đứng trước thực tiễn đó, các biện pháp quản lý nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng cần phải thường xuyên bổ sung, đổi mới cho phù h ợp với sự vận động và phát triển của thị trường lưu thông hàng hóa. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp đ ã được tổ chức hoàn thiện dần, nhưng m ới chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Số liệu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở nhiều doanh nghiệp chưa là cơ sỏ tin cậy cho công tác quản lý của các cấp có liên quan; chưa là cơ sở tin cậy cho việc đ ánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Bởi vậy, cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, kế toán bán h àng và xác đ ịnh kết quả kinh doanh thương m ại nói riêng trong các doanh nghiệp thương mại luôn được đặt ra với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý h ơn n ữa công tác kế toán này, làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung cấp đảm bảo tính đúng đ ắn và đáng tin cậy. Nhận thức được tầm quan trọng này, đ ồng thời để đưa kiến thức vào thực tế, nâng cao trình độ hiểu biết bản thân; qua qúa trình thực tập tại Công ty CPTM tin học & kỹ thuật công nghệ Tân Dương, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ tại phòng kế toán - tài vụ, em đ ã thực hiện chuyên đ ề với đề tài : “Hoàn thiện công tác kết toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CPTM tin học &kỹ thuật công nghệ Tân Dương” Nội dung của chuyền đề chia làm ba phần chính: Chương1:Những vấn đề lý luận chung của công tác hạch toán bán hàng và xác đ ịnh kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại và d ịch vụ.
  7. 6 Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác đ ịnh kết quả kinh doanh tại công ty CPTM tin học và k ỹ thuật công nghệ Tân Dương. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty CPTM tin học và k ỹ thuật công nghệ Tân Dương. C hương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 1.1 - Đặc điểm của hoạt động sản xuất, kinh doanhThương mại: Đặc trưng của các doanh nghiệp Thương mại là ho ạt động mua, bán vật tư, h àng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trung gian và nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của xã h ội. Trong ho ạt động kinh doanh, các doanh nghiệp Thương m ại phải tìm hiểu, b ám sát th ị trường, nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó tác động thúc đẩy sản xu ất h àng hóa phát triển, đảm bảo chất lượng hàng hóa và phù h ợp với thị hiếu người tiêu dùng, phục vụ tốt cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Trong n ền kinh tế mở thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng là ho ạt động quan trọng trong ngành Thương mại. Hoạt động của các doanh nghiệp Thương mại chủ yếu là tổ chức thu mua, gia công hàng hóa đ ể xuất khẩu, đồng thời nhập hàng hóa của nước ngoài về nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng. Mặt khác khi nền kinh tế, xã hội phát triển đến một trình độ nhất định thì ho ạt động kinh doanh dịch vụ là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tê xã hội. Hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng là hoạt động kinh doanh Thương m ại. Hoạt động của các doanh nghiệp thương m ại này là hoạt động cung ứng lao vụ, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của sản xuất kinh doanh, nhu cầu về đời sống và sinh hoạt của nhân dân. Song, trong nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành các ho ạt động sản xuất, gia công để tăng
  8. 7 thêm hàng hóa cả về chất lượng, số lượng và chủng loại, đảm bảo nhu cầu đa dạng hóa khách hàng.
  9. 8 1.2 - Những vấn đề lý luận chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Thương mại: 1 .2.1 - Bán hàng và đặc điểm của quá trình bán hàng: 1 .2.1.1- Khái niệm: Bán hàng ở các đơn vị kinh doanh là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn h àng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả tiêu thụ, là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD ở đơn vị, thông qua quá trình bán hàng, nhu cầu của người tiêu dùng về một giá trị sử d ụng nào đó được thoả m ãn và giá trị của hàng hoá được thực h iện. Bán hàng là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá thông qua quan h ệ trao đổi, đó là quá trình doanh nghiệp cung cấp hàng hoá cho khách hàng và khách h àng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp 1 .2.1.2-Đặc điểm * Có sự thoả thuận, trao đổi giữa người mua và người bán. Người bán đồng ý b án, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền. * Có sự thay đổi quyền sở hữu về h àng hoá: người bán mất quyền sở hữu còn n gười mua có quyền sở hữu về h àng hoá đã mua bán. * Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá nhất định và nhận lại từ khách h àng một khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. 1.2.2 - Khái niệm doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là số tiền đã thu hoặc phải thu tính theo giá bán của số sản phẩm h àng hoá, dịch vụ đ ã đ ược xác định đ ã bán (đã tiêu thụ) Trong mọi hình thái xã hội, mọi ngành nghề và lo ại hình doanh nghiệp các hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm đến kết quả của quá trình hoạt động đó. Kết quả hoạt động kinh doanh Thương mại là ph ần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí để có thu nhập. Kết quả hoạt động kinh doanh Thương mại còn gọi là lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh.
  10. 9 1.2.3 - ý nghĩa, vai trò của quá trình bán hàng và XĐKQ bán hàng: Trong n ền kinh tế chỉ huy kế hoạch hóa tập trung, việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch chỉ đạo từ trên xuống và không chú trọng đến nhu cầu của khách h àng. Trong n ền kinh tế thị trường, tiêu thụ là linh hồn của mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải tự tìm thị trường và mọi b iện pháp để đạt được mục đích tiêu thụ càng nhiều càng tốt. Quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của h àng hóa. Th ời điểm xác định doanh thu bán hàng tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền bán hàng. Tuy nhiên, điều đó sẽ chi phối việc hạch toán doanh thu và tiền bán h àng, cũng như thanh toán với khách h àng. Tiêu th ụ hàng hóa là điều kiện để tái sản xuất xã hội. Qua tiêu thụ giá trị sản phẩm được thực hiện. Do vậy, tiêu thụ khuyến khích tiêu dùng, thúc đ ẩy sản xuất phát triển để đạt được sự thích ứng giữa cung và cầu. Thông qua thị trường, tiêu thụ góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa h àng hóa và tiêu thụ trong lưu thông, giữa nhu cầu và khả năng thanh toán... Đồng thời, đó cũng là điều kiện để đảm b ảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, tiêu thụ tốt đảm bảo thu hồi được vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng của đồng vốn, tiết kiệm vốn lưu động và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. Về luân chuyển vốn, tiêu thụ là quá trình chuyển hóa hình thức giá trị của vốn đầu tư, từ h ình thức h àng hóa thông thường sang h ình thức hàng hóa tiền tệ. Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay phá sản của doanh nghiệp. Tiêu thụ cũng là cơ sở của doanh thu và lợi nhuận, tạo ra lợi nhuận để bù đắp chi phí, đồng thời góp phần bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
  11. 10 1.2.4 - Mối quan hệ giữa bán hàng và XĐKQ bán hàng: Trong quá trình sản xuất, kinh doanh Thương mại bán hàng và xác đ ịnh kết quả kinh doanh tuy là khâu cuối cùng nhưng lại đóng vai trò trọng yếu, tác động đến sự th ành bại của doanh nghiệp. Do đó, chúng thực sự có sự liên kết và có mối quan h ệ qua lại, tác động, ảnh hưởng đến nhau. Thật vậy, tiêu thụ h àng hóa là cơ sở để xác đ ịnh kết quả bán hàng. Việc XĐKQ bán hàng đ ạt đ ược lại chính là cơ sở để xác định chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ; xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nh à nước: như là phần thuế doanh thu phải nộp; xác định được chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh sẽ bỏ ra và số lợi nhuận thu về. Mặt khác, kết quả bán hàng sau mỗi kỳ hoạt động có tác động trực tiếp tới doanh nghiệp. Bởi lẽ, bản chất của koạt động kinh doanh Thương mại là buôn bán vật tư, hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của xã hội. Như vậy, bán hàng và kết quả bán hàng có mối liên h ệ mật thiết không thể tách rời. Việc bán h àng hóa như thế nào là cơ sở xác định kết quả bán hàng. Ngược lại, kết quả bán h àng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định sẽ tiếp tục tiêu thụ mặt h àng nào, giảm việc kinh doanh mặt hàng nào không còn thích ứng với nhu cầu của thị trường và giá cả ra sao... Qua đây, ta có thể khẳng định kết quả b án hàng là mục tiêu hàng đ ầu của đ ơn vị hướng tới, còn bán hàng chính là “ phương tiện trực tiếp” để thực hiện. 1 .3 - Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ ban đầu: Trong doanh nghiệp Thương mại, bán hàng bao gồm hai khâu: bán buôn và b án lẻ. Do vậy, các phương thức bán hàng cũng được chia thành các phương thức bán buôn và các phương thức bán lẻ riêng biệt. 1 .3.1 - Các phương thức bán buôn: Bán buôn là việc tiêu thụ h àng hóa cho các đơn vị Th ương nghiệp để tiếp tục chuyển bán hoặc bán các loại nguyên liệu, vật liệu cho các đ ơn vị sản xuất; Bên cạnh đó, còn cung cấp h àng hóa cho các tổ chức xã hội khác để thỏa mãn nhu cầu kinh tế. 1 .3.1.1- Bán buôn qua kho: Đây là phương thức bán buôn mà hàng hóa xuất từ kho của doanh nghiệp để b án cho người mua. Qua phương thức n ày, hàng hóa được tập trung ở kho của doanh n ghiệp trước khi tiêu thụ. Phương thức bán buôn qua kho giúp cho doanh nghiệp tập trung được nguồn hàng, chủ động ký kết hợp đồng kinh tế với người mua; nhưng bên
  12. 11 cạnh đó cũng có những bất cập như: chi phí kinh doanh cao hơn, đặc biệt là khâu dự trữ h àng hóa và làm chậm tốc độ lưu chuyển hàng hóa cũng như vòng luân chuyển vốn kinh doanh. Đối với phương thức bán buôn qua kho thường sử dụng 2 hình thức b án hàng sau đây: 1 .3.1.1.1-Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình th ức này, doanh nghiệp Thương mại căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với người mua để gửi h àng cho người mua bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài. Trong trường hợp này, hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chi phí vận chuyển do doanh nghiêp chịu hoặc b ên mua phải trả, tùy thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng hai bên đã thỏa thuận, ký kết. Chứng từ bán h àng trong trường hợp n ày là hóa đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hóa đơn do doanh nghiệp lập. Thời điểm h àng hóa đư ợc coi là bán theo hình thức này là khi bên mua xác nhận đã nhận được h àng hoặc chấp nhận thanh toán; lúc đó hàng hóa mới được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp sang người mua. Trong trường hợp n ày khi hàng xuất kho chuyển đ i, phòng kinh doanh lập “Phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển” thành 5 liên: phòng kinh doanh lưu 1 liên; sau khi xu ất h àng thủ kho lưu 1 liên; gửi kèm hàng hóa 1 liên; chuyển cho phong kế toán 2 liên. Hàng chưa đư ợc tiêu thụ nên được theo d õi ở trạng th ái “Hàng gửi đi b án” và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi giao hàng tại kho của người mua, đ ược người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng hóa đó th ì lập “Hóa đơn bán hàng” thành 3 liên: giao cho bên mua 1 liên; phòng kinh doanh lưu 1 liên; gửi ph òng kế toán 1 liên; Tại th ời điểm này hàng hóa mới được coi là tiêu thụ. 1 .3.1.1.2- Bán buôn giao hàng trực tiếp tại kho doanh nghiệp: Theo hình thức n ày, bên mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký sẽ uỷ nhiệm cho cán bộ nghiệp vụ của mình đ ến nhận hàng tại kho người bán và chịu trách nhiệm áp tải hàng hóa về bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Khi hàng hóa xuất giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ. Từ đó, phòng kinh doanh lập “Phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán hàng” thành 4 liên: lưu 1 liên, chuyển cho kho 3 liên; thủ kho xuất h àng xong lưu 1liên chuyển 1 liên cho người mua, còn 1 liên giao cho phòng kế toán.
  13. 12 1.3.1.2- Bán buôn vận chuyển thẳng: Với phương thức n ày, hàng hóa bán cho bên mua được giao thẳng từ b ên cung cấp không qua kho của doanh nghiệp. Theo phương thức này, doanh nghiệp Thương mại mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua. Đây là phương thức b án hàng tiết kiệm nhất vì giảm đ ược chi phí kinh doanh, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ h àng hóa, giảm sự ứ đọng của hàng tồn kho, đảm bảo quay vòng vốn nhanh. Có 2 h ình thức bán buôn trong phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: 1 .3.1.2.1- Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: (Không tham gia thanh toán) Theo hình thức này, doanh nghiệp Thương m ại mua h àng của b ên cung cấp giao bán thẳng cho người mua; Doanh nghiệp chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong quan hệ mua bán với người mua; uỷ nhiệm cho người mua đến nhận hàng và thanh toán với người bán theo hợp đồng kinh tế m à doanh nghiệp đã ký với người b án. Tùy theo điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế m à doanh nghiệp Thương mại được hưởng một khoản lệ phí do b ên mua ho ặc bên bán trả (thường là bên bán trả). Khoản lệ phí n ày chính là doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp.Trong trường h ợp n ày, doanh nghiệp Th ương mại không lập chứng từ kế toán bán h àng mà chỉ lập “Phiếu thu” về số hoa hồng được hưởng. 1 .3.1.2.2-Bán buôn VCT theo hình thức chuyển hàng: (Có tham gia thanh toán) Theo hình th ức này, doanh nghiệp vừa phải thanh toán tiền mua h àng với n gười bán, vừa phải thanh toán tiền bán hàng với người mua, nghĩa là đồng thời phát sinh cả hai nghiệp vụ mua h àng và bán hàng. Doanh nghiệp Thương mại có thể vận chuyển hàng đến kho người mua, giao hàng xong được coi là tiêu thụ. Nếu bên mua tự vận chuyển thì thực hiện giao hàng tay ba tại kho của người bán, sau đó háng hóa được coi là xác định tiêu thụ ngay. Chứng từ kế toán bán hàng trong trường hợp này là “ Hóa đơn bán hàng giao th ẳng”, đây là “Hóa đơn kiêm phiếu vận chuyển hàng giao thẳng” do doanh nghiệp lập th ành 3 liên: gửi cho bên mua 1 liên, chuyển cho phòng kế toán 2 liên để ghi sổ.
  14. 13 1.3.2 - Các phương thức bán lẻ: Bản lẻ là viêc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nh ằm thỏa m ãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân và một bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Hàng hóa bán lẻ vượt ra khỏi lĩnh vực lưu thông, đi sâu vào lĩnh vực tiêu dùng và số lượng qua mỗi lần bán thường sử dụng hai phương thức bán h àng sau đây: Bán lẻ thu tiền tập trung; Bán lẻ thu tiền trực tiếp; Bán h àng tự động; Bán hàng theo phương thức đặt hàng. Bên cạnh đó, đ ể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, các doanh nghiệp đều đưa ra các phương thức bán lẻ khác phù hợp với loại hình kinh doanh buôn bán của doanh nghiệp mình. 1 .3.2.1- Bán lẻ thu tiền tập trung: Trong phương thức này, nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời nhau nh ằm chuyên môn hóa công tác bán hàng. Mỗi quầy h àng ho ặc liên qu ầy hàng đ ều bố trí một nhân viên thu ngân chuyên thu tiền và viết hóa đơn ho ặc tích kê mua h àng cho khách. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân kiểm tiền, lập giấy nộp tiền bán h àng (đây chính là doanh thu của cửa hàng trong ngày); Sau đó, nhân viên bán hàng tập hợp hóa đơn và tích kê hàng hóa đ ể tiến hành kiểm kê; Đối chiếu 2 chứng từ này với nhau để làm căn cứ cho kế toán ghi sổ. 1 .3.2.2- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phương thức bán lẻ thu tiền trức tiếp, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số h àng đã nh ận để bán ở quầy; đồng thời, chịu trách nhiệm quản lý tiền bán h àng trong ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện việc thu tiền và giao hàng cho người mua. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng lập giấy nộp tiền bán hàng, đồng thời kiểm kê hàng còn lại ghi vào “Thẻ quầy h àng” và xác định lượng hàng bán ra trong ngày cho từng mặt hàng. Qua phương thức này, nghiệp vụ b án hàng hoàn thành trực diện với người mua và thường không cần lập chứng từ cho từng nghiệp vụ bán lẻ. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý mà cuối ca, cuối ngày hoặc đ ịnh kỳ ngắn nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hóa và d ựa vào quan hệ cân đối luân chuyển hàng hóa đ ể xác định lượng h àng tiêu thụ.
  15. 14 Sau đó, nhân viên bán hàng lập “Báo cáo bán hàng” trong ca, ngày hoặc trong k ỳ để nộp cho phòng kế toán. Hàng ngày, khi nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, nhân viên bán hàng ph ải lập giấy nộp tiền bán h àng cho thủ quỹ, đây chính là một loại chứng từ; “Báo cáo bán hàng” do nhân viên bán hàng lập. Để thuận tiện cho việc quản lý hàng hóa bán ra trong ca, hàng ngày hoặc định k ỳ nhân viên bán hàng phải mở Thẻ hàng cho từng mặt hàng để ghi chép, tập hợp n ghiệp vụ bán hàng theo mẫu sau đây: Như vậy, đối với phương thức bán lẻ thời điểm đ ược coi là tiêu thụ chính là khi người mua nhận được h àng và trả tiền. Vì bán lẻ là bán trực tiếp với số lượng h àng ít, quá trình bán hàng diễn ra đơn giản, nhanh chóng nên việc XĐ thời điểm h àng hóa được coi là bán không ph ức tạp nh ư đối với các phương thức bán buôn. Về hình thức chứng từ, đối với phương thức bán lẻ thường không cần lập chứng từ cho từng nghiệp bán h àng mà mỗi ca, h àng ngày hoặc định kỳ ngắn tiến h ành lập chứng từ chung đó là “Báo cáo bán hàng ”, còn tiền bán hàng ghi theo giấy nộp tiền bán h àng; Đối chiếu doanh thu bán h àng trên Báo cáo với số tiền thực nộp sẽ xác định được số tiền thừa (thiếu) trong quá trình tiêu thụ hàng hóa. 1 .3.2.3-Bán hàng tự động: Phương thức bán h àng này được áp dụng đối với một số mặt hàng có thể sử dụng máy bán hàng tự động để thực hiện nghiệp vụ bán hàng. Qua cách thức thực h iện của ph ương thức bán hàng tự động này cho thấy sự tiện dụng và cũng không kém phần hiệu quả nhằm đưa hàng hóa đ ến tận tay người tiêu dùng ở mọi lúc, mọi n ơi. Tuy nhiên, nó cũng không đòi hỏi phải có một không gian rộng lớn. 1 .3.2.4- Bán hàng theo phương thức đặt hàng: Theo phương thức bán hàng này, khách hàng đ ặt mua hàng hóa tại quầy hàng; doanh nghiệp cử nhân viên chuyên trách vận chuyển hàng đến địa điểm m à người tiêu dùng yêu cầu. Trong trường hợp đó, doanh nghiệp phải lập “Báo cáo bán hàng” phản ánh riêng.
  16. 15 1.3.2.5-Bán hàng theo phương thức khách hàng tự chọn: Theo phương thức bán hàng này, các qu ầy hàng, các gian hàng không có nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng tại từng quầy hàng mà chỉ có các nhân viên chuyên trách làm nhiệm vụ quan sát, bảo vệ gian hàng do mình đảm nhiệm; Đồng thời, có trách nhiệm hướng dẫn, giới thiệu hàng hóa cho khách hàng có nhu cầu mua. Trong h ình thức bán hàng này, khách hàng sẽ tự lựa chọn h àng hóa ở quầy hàng, gian hàng; sau đó thanh toán tiền ở b àn thu ngân; nhân viên thu ngân được bố trí ngay ở lối ra.
  17. 16 1.3.2.6- Phương thức bán hàng đại lý: Giao hàng cho đại lý chính là biến tướng của phương thức bán buôn chuyển h àng và rất phổ biến ở các doanh nghiệp Thương mại hiện nay. Hàng ký gửi được coi là “Hàng gửi đi bán” vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Để thực hiện được phương thức bán h àng này cần phải có Hợp đồng Bán hàng đại lý ký kết giữa 2 bên: Bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý - gọi tắt là Bên A); Bên bán hàng đ ại lý (Bên B). Theo hợp đồng đại lý, bên chủ hàng (bên A) xuất giao sản phẩm, hàng hóa cho b ên bán hàng đại lý Số sản phẩm, hàng hóa này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên chủ h àng ( bên A), khi bên B báo đ ã bán được hàng lúc đó mới ghi nhận tiêu thụ cho số sản phẩm, hàng hóa đã giao cho bên B. Bên đ ại lý khi bán hàng được hưởng hoa hồng đại lý (tiền công bán hàng). Hoa hồng bán đại lý chính là doanh thu của bên B. Bên ch ủ hàng (bên A) trả tiền hoa hồng cho bên B, đây là chi phí thuê bán hàng thuộc phần chi phí bán hàng. Bên bán hàng đại lý khi nhận được hàng của chủ hàng về bán, số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên A; bên B chỉ là đối tượng đi bán thuê đ ể nhận lại phần hoa hồng được hưởng ( tiền thù lao bán thuê) ; do đó số sản phẩm, hàng hóa nhận về được ghi nhận là số sản phẩm, hàng hóa bán hộ, nhận ký gửi. Khi bán được h àng, lúc đó mới khai doanh thu, đây chính là hoa hồng được hưởng. Phương thức bán hàng đ ại lý là hình thức tiêu thụ h àng hóa đang được các doanh nghiệp quan tâm. Phương thức này giúp cho các doanh nghiệp (các nhà sản xuất, các nhà phân phối) mở rộng được thị trường, tăng sức cạnh tranh; mặt khác tận dụng được cơ sở vật chất sẵn có như ( quầy hàng, cửa hàng, kinh nghiệm kinh doanh...) 1 .3.2.7- Phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là một hình thức biến tướng của phương thức bán h àng trả chậm. Các phương thức thanh toán tiền bán hàng bao gồm: bán hàng thu tiền trực tiếp và bán trả chậm (bán chịu). Qua phương thức này, người mua trả tiền hàng làm nhiều lần, trong một khoảng thời gian tương đối d ài. Lần đầu tại thời điểm mua hàng (nhập
  18. 17 hàng) số còn lại sẽ trả dần vào các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi theo thỏ a thuận. Tổng số tiền người mua chấp nhận trả (cam kết sẽ trả) cao hơn số tiền mua h àng hóa đó ở điều kiện bình thường. Phần chênh lệch giữa giá bán hàng theo phương thức trả góp với giá bán thông th ường chính là thu nhập hoạt động tài chính của bên b án. Phương thức bán h àng trả góp là phương thức rất quen thuộc trong xã h ội tiêu dùng Phương thức bán hàng trả góp lấy đối tượng phục vụ chính là các “Thượng đế” có thói quen và nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao nhưng khả năng tài chính có hạn. Qua phương thức b án hàng này, giúp doanh nghiệp khai thác thị trường tiềm n ăng một cách triệt để m à h ầu như không ph ải đầu tư thêm ( lãi suất thu tiền hàng bù đ ắp chi phí, vốn tăng trong khâu thanh toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra). 1 .3.2.8-Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng: Theo phương thức tiêu thụ n ày, bên bán xuất giao hàng hóa cho bên mua; đồng thời nhận lại từ bên mua (vật liệu, hàng hóa hoặc tài sản cố định...) Như vậy, quà trình mua và bán diễn ra đồng thời trên nguyên tắc giá phí của hạch toán kế toán. Khi xuất giao sản phẩm hàng hóa cho bên mua, bên bán phải phản ánh thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp theo giá bán. Đồng thời, khi nhận vật liệu, hàng hóa hoặc TSCĐ... phải phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ. Phương thức tiêu thụ hàng đổi h àng được áp dụng cho những doanh nghiệp mà sản phẩm của doanh nghiệp đó là những vật liệu hoặc là yếu tố đầu vào của doanh nghiệp khác hoặc giữa hai doanh n ghiệp có mối quan hệ giao dịch cung ứng sản phẩm, h àng hóa, dịch vụ. 1 .3.2.9-Phương thức tiêu thụ nội bộ: Trong các doanh nghiệp ngoài các nghiệp vụ thông thường còn phát sinh các n ghiệp vụ cung ứng sản phẩm, h àng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc. Ngo ài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao gồm nội dung sau đây: * Doanh nghiệp sử dụng hàng hóa của mình đ ể trả lương cho công nhân viên trong những trường hợp cần thiết.
  19. 18 * Sử dụng sản phẩm hàng hóa... để biếu tặng, phục vụ hội nghị của doanh n ghiệp. * Sử dụng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, quảng cáo... 1 .4 - Phương pháp xác định KQKD kinh doanh Thương mại: Trong nền kinh tế thị trường, kết quả tiêu thụ là mối quan tâm h àng đầu của các nhà qu ản trị, nh à đ ầu tư, tài trợ. Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ được biểu hiện bằng chỉ tiêu “Lãi gộp” và “Lãi thu ần”. Kế toán phải xác định kết quả Lợi nhuận Thu nhập Chi phí hoạt động hoạt động hoạt động = kinh doanh  kinh doanh kinh doanh trong kỳ trong kỳ trong kỳ kinh doanh của kỳ kế toán, tức là xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) của một kỳ kế toán. Hoạt động kinh doanh của đơn vị diễn ra liên tục từ kỳ kế toán này sang kỳ kế toán khác; vì vậy việc phân định các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đ ến thu nhập và chi phí của hoạt động SXKD trong kỳ cho đúng đắn là vấn đề phức tạp trong công tác kế toán. Nguyên tắc phù hợp chi phối việc ghi nhận chi phí hoạt động kinh doanh trong k ỳ phải có mối liên hệ tương ứng, phù hợp với thu nhập của hoạt động kinh doanh trong k ỳ mà đơn vị đã ghi nhận được. Nói cách khác, trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa bán ra (giá thành toàn bộ của sản phẩm, h àng hóa tiêu thụ) phải đ ược tính toán, xác định đúng đắn phù hợp với khối lượng sản phẩm, hàng hóa đ ã bán ra trong kỳ. Tuân thủ nguyên tắc phù hợp mới có thể xác định được đúng đắn kết quả kinh doanh trong k ỳ. Song, để thực hiện được thì kế toán phải sử dụng đúng đắn phương pháp tài khoản, ph ương pháp tính giá và quá triệt các nguyên tắc kế toán khác trong quá trình hệ thống hóa và xử lý thông tin về thu nhập, chi phí của các hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, ngoại trừ một số doanh nghiệp hoạt động vì mục đ ích công ích, có th ể nói “lợi nhuận” là mục tiêu hàng đ ầu chi phối mọi quyết định
  20. 19 sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nắm bắt được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không; nếu có th ì lợi nhuận thu được là bao nhiêu, doanh nghiệp phải tính toán, xác định kết quả kinh doanh. “Kết quả kinh doanh” là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới; mọi chính sách, biện pháp đ ề ra trong doanh nghiệp đều xoay quanh vấn đề làm thế n ào đ ể đạt được kết quả kinh doanh càng cao càng tốt. Thông thường, việc xác định kết quả bán hàng cũng như XĐKQ kinh doanh nói chung được tiến hành vào cuối kỳ kế toán; tức là vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đ ầu của các nhà quản lý. KQKD của doanh nghiệp được xác định bằng cách so sánh giữa một b ên là doanh thu thuần, một bên là giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng, chi phí qu ản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ). Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo trình tự sau đây: a ) Bước 1: Xác định doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần được tính bằng doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu thương mại; Giá trị hàng bán bị trả lại; Giảm giá hàng bán * Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, hoặc giảm trừ cho người mua do thanh toán tiền h àng trước thời hạn thanh toán đ ã thỏa thuận. *Hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng hóa đ ã bán nhưng bị khách h àng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của người mua, do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, h àng bị mất, hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách chủng lo ại; Hay nói cách khác, đây chính là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. * Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giảm giá hàng bán bao gồm: giảm giá,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0