Dùng vốn hiệu quả dựa trên việc hoàn thiện công tác kế tóan nguyên vật liệu
lượt xem 7
download
Tham khảo luận văn - đề án 'dùng vốn hiệu quả dựa trên việc hoàn thiện công tác kế tóan nguyên vật liệu', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dùng vốn hiệu quả dựa trên việc hoàn thiện công tác kế tóan nguyên vật liệu
- LỜI MỞ ĐẦU Qúa trình đổi mới trong quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung bao cấp, sang cơ ch ế thị trường , có sự quản lý của nhà n ước bằng pháp luật trong những n ăm qua đã đ ặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý mà trong đó kế to án là một công cụ quan trọng, hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài chính, giúp các nhà sản xuất kinh doanh, các tổ chức h ành chính, sự nghiệp thông qua công cụ kê toán n ắm được hiệu quả sản xuất kinh doanh tình hình tài chính của đơn vị m ình để sự dụng có hiệu quả các nguồn lực các nguồn tài chính. Đối với chính phủ và các cơ quan chính phủ, cơ quan chính quyền các cấp ... nó là một công cụ quan trọng để đ iều hành vĩ mô nền kinh tế. Chính vì vậy, để theo kịp với chuyển biến của thời đ ại hiện nay các đơn vị sản xuất kinh doanh ở nước ta đều hoạt động theo cơ chế th ị trường . do đó việc đ ổi mới không ngừng việc hoàn thiện công tác kế toán để thích nghi với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ ch ế quản lý là vấn đề thực sự cần thiết hiện nay. Công tác hạch toán kê toán hợp lý, đúng đ ắng đóng vai trò quan trọng không những giúp doanh nghiệp đứng vững m à còn vươn lên cạnh tranh với các đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Hiện nay ngo ài xã hội nhu cầu tiêu dùng của con người đòi hỏi rất cao, của cải vật chất bao gồm cũng rất cần thiết đối với con người và xã hội . để đ áp ứng nhu cầu của xã hội thì phải sản xuất ra nhiều loại sản phẩm m à muốn vậy càng phải có đầy đủ các nguyên vật liệu. Đó là đối tượng của lao động là những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm
- . do vậy đ òi hỏi các nhà doanh nghiệp phải quan tâm đến chi phí nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành đồng thời tăng thu nhập cho nền kinh tế quân dân. Công ty In Đà Nẵng, vật liệu đóng vai trò quan trọng mang tính quyết định đ ến doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Từ việc lên phương án ban đầu cho mỗi hợp đồng nhận được, qua các công đoạn để tạo ra sản phẩm cuối cùng đ ều có sự th am gia nh ất đ ịnh của vật liệu. Vật liệu của công ty In có rất nhiều chủng loại khác nhau, việc thiếu 1 loại vật liệu nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, không đúng hợp đồng nên việc hạch toán , quản lý vật liệu phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng loại vật liệu. Ngoài ra, việc hạch toán vật liệu còn nhằm để thống kê, qu ản lý theo một ph ương pháp khoa học tạo đ iều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, điều phối cũng như ho ạch định chiến lược lâu dài cho doanh n ghiệp Trong những n ăm qua, quản lý và hạch toán vật liệu ở công ty in Đà Nẵng là mối quan tâm hàng đầu của ban giám đốc và các nhà quản trị. Tuy nhiên hãy còn bộc lộ một số tồn tại trong tổ chức quản lý vật liệu và hạch toán vật liệu . Nhận thức từ vấn đề trên, em đ ã thực hiện đề tài “ tổ chức kế toán vật liệu với việc n âng cao hiệu quả sử sụng vốn lưu động sản xuất kinh doanh ở công ty In Đà Nẵng “ Nội dung đề tài bao gồm các phần Ph ần I: Lý luận chung về hạch toán và quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Ph ần II: Tình hình th ực tế hạch toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty In Đà Nẵng
- Ph ần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và qu ản lý nguyên vật liệu tại công ty In Đà Nẵng Đề tài là những kết quả đ úc kết, thu nh ận được qua sự giúp đỡ của cơ quan thực tập và của các phòng ban. Do điều kiện thời gian không cho phép nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến và phê bình của giáo viên h ướng dẫn và các anh chị ở ph òng tài vụ kế toán để đề tài này được ho àn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn giám đốc. Các phòng ban nh ất là phòng tài vụ kế toán của công ty đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu và những thông tin có liên quan giúp em hoàn thành tốt đề tài này. PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT A/ LÝ LUẬN ĐẶC ĐIỂM VAI TRÒ, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I/ Khái niệm và đặc điểm : 1 / Khái niệm : Vật tư là từ dùng gọi chung cho NVL & CCDC. Trong 1 doanh nghiệp sản xuất n ào muốn tiến hành sản xuất phải có TSLĐ và TSCĐ, vật tư được xếp vaò lo ại TSLĐ và dùng dự trữ cho sản xuất kinh doanh, nó phân ra thành NL, VL và CCDC là do đ ặc điểm khác nhau của chúng trong quá trình tham gia sản xuất 2 / Đặc điểm : a/ Đặc đ iểm NVL: NVL Thuộc đối tư ợng lao động nó là cơ sở để hình thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị
- tiêu hao toàn bộ, thay đ ổi hình thái ban đầu để cấu th ành một thực thể sản phẩm. về mặt giá trị nguyên vật liệu dịch chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm muốn tạo ra. b / Đặc điểm công cụ dụng cụ : CCDC ( công cụ dụng cụ ) là những tư liệu lao động không đủ tiêu chu ẩn về giá trị hay thời hạn sử dụng do nh à nước quy định cho TSCĐ. CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau nhưng vẫn giữ n guyên hình thái vật chất ban đầu cho đ ến khi hư hỏng. Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất nếu CCDC nhỏ thì giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nếu giá trị lớn thì áp d ụng ph ương pháp phân bổ hoặc trích trước giá trị CCDC. II/ VAI TRÒ NHIỆM VỤ Của HẠCH TOÁN VẬT TƯ Trong DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT : * Vai trò : Trong nền kinh tế thị trư ờng để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn và phát triển nh à quản lý cần phải có những quyết định đúng đ ắn để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Do đó vị trí của hạch toán kế toán là cpông cụ đ ắc lực giúp nhà qu ản lý đ iều hành doanh nghiệp Hạch toán vật tư đúng, chính xác có ý nghĩa lớn trong công tác tổ chức kiểm tra tình hình sử sụng vật tư của doanh nghiệp theo từng bộ phận và đối tượng. Từ đó, góp ph ần quản lý và sử sụng vật tư có hiệu quả đồng thời báo cáo thông tin cho lãnh đ ạo về số lượng vật tư nhập, xuất tồn để có kế hoạch cung ứng dự trữ hợp lý để đảm bảo cho sản xuất . Vật tư chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm nên việc hạch toán chính xác góp phần tính đúng và đủ giá thành phẩm. Từ đó sẽ có kế hoạch tiết kiệm vật tư phù h ợp hoặc tìm vật tư thay thế tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm nâng cao
- chất lượng sản phẩm . ngoài ra công tác h ạch toán vật tư còn giữ vai trò quan trọng trong việc chi phối đến chất lượng công tác hạch toán của các phần hành khác . + Ghi chép phản ảnh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng và giá trị vật tư h iên có tình hình tăng giảm của vật tư cũng như tiêu hao cho sản xuất và vật tư tồn kho của doanh nghiệp. + Aïp dụng các phương pháp và kỹ thuật hạch toán vật tư mở sổ, thẻ kế toán chi tiết, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ, đúng phương pháp quy đ ịnh + Thông qua việc ghi chép đ ể tính toán, kiểm tra, giám sát tình hình thu mua bảo quản dự trữ à sử sụng vật tư. Qua đó nhằm phát hiện và sử lý kịp thời vật tư thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử sụng lãng phí, ghi pháp. + Kế toán cùng bộ quản lý vật vật tư khác tại doanh nghiệp tiến h ành kiểm kê, đ ánh giá vật tư theo đúng chế độ nh à nước quy đ ịnh. Kế toán lập báo cáo cung cấp thông tin về vật tư, tham gia phân tích kinh tế, tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản, sử sụng vật tư nhằm phục vụ cho công tác quản lý và không ngừng nâng cao h iệu quả sử sụng vật tư III/ Yêu cầu đối với quản lý vật tư 1 / Yêu câù đối với phòng kế hoạch vật tư Cung ứng vật tư : trong nền kinh tế thị trường cán bộ thu mua vật tư phải là n gười năng động, nhạy bén, nắm bắt thị trường . công tác thu mua tiến hành theo yêu cầu sản xuất nên đ òi hỏi cán bộ thu mua phải nắm chắc về số lượng tồn kho, số lư ợng cần mua cũng như sự biến động của giá cả, ngăn ngừa tác động của lạm phát, tránh bớt các khâu trung gian khi thu mua để giảm chi phí vật tư
- Cấp phát vật tư : việc cấp phát phải đúng số lượng, chất lượng theo yêu cầu sản xuất. Nắm rõ tình hình sản xuất đ ể cấp đúng vật tư, tránh lãng phí vật tư. Hệ thống các đ ịnh mức tiêu hao vật tư là nhân tố quyết đ ịnh chất lượng của công tác quản lý, hạch toán. Do đo mọi doanh nghiệp nào cũng phải xây d ựng hệ thống đ ịnh mức tiêu hao vật tư và cải tiến định mức nhằm áp dụng định mức tiên tiến, phù hợp với điều kiện sản xuất. Dự trữ vật tư : tùy theo doanh nghiệp mà vật tư của doanh nghiệp đó tồn kho và tồn bao nhiêu. Việc tồn kho vật tư là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sản xuất. Dự trữ vật tư đ ể đảm bảo sản xuất một khi 1 loại vật tư nào đó khan hiếm tránh được việc ảnh hưởng đến tài chính và tiến độ sản xuất. Đồng thưò i dự trữ vật tư làm sao tránh trình trạng ứ đọng và vật tư dư trữ dùng sản xuất thuộc VLĐ nên phải dự trữ ít thì tăng nhanh vòng quay vốn tạo hiệu quả kinh tế cao . 2 / Yêu cầu đối với thủ kho và hệ thống kho b ãi : Thủ kho là người theo dõi, bảo quản nhận cấp vật tư. Do đó đòi hỏi thủ kho phải có kinh nghiệm trong tổ chức, nắm rõ đặc đ iểm, ch ất lư ợng từng loại, kinh n ghiệp bảo quản vật tư và tinh thần trách nhiệm cao Kho là nơi dự trữ vật tư đòi hỏi phải bố trí sao cho cân bằng tối ưu giữa chi phí qu ản lý và chi phí tồn trữ vật tư. Kho ph ải đ ược tối đa hóa về mặt diện tích sử sụng. Việc bố trí kho b ãi sao cho tối thiểu hóa về chi phí hư hỏng, mất phẩm chất vật tư trong phạm vi kho, giảm hao phí về nguồn lực trong việc tìm kiếm và di chuyển vật tư. Do đó ph ải bố trí kho dự trữa hợp lý để giúp khâu dự trữ tốt h ơn. 3 / Yêu cầu kế toán vật tư :
- Là ngư ời theo dõi vật tư về số lư ợng và giá trị,thông tin kế toán đ ưa ra giúp nhà qu ản lý có quết định đúng trong qu ản trị doanh nghiệp. Để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh cho nhà qu ản lý về chi tiết vật tư đò i hỏi phân nhóm vật tư để tiện cho việc quản lý. Phân loại phải dựa trên tính năng lý hóa ... trong từng nhóm cần tiến h ành theo dõi chi tiết về tình hình biến động của từng loại vật tư NỘI DUNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VẬT TƯ TRONG DOANH B/ NGHIỆP SẢN XUẤT 1 / Phân loại : a/ Căn cứ vào vai trò và công dụng trong sản xuất Vật tư gồm NVL & CCDC. Hai nhóm này có đặc điểm khác nhau nên việc phân loại dựa trên sự phân loại từng nhóm a.1/ Phân loại NVL : NVL chính ( gồm tất cả thành phẩm mua ngoài ) là đối tư ợng lao động chủ yếu cấu th ành nên thực thể sản phẩm. Vd: Bông trong công kéo sợi ... Vật liệu phụ : là vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất. Nó có tác dụng làm tăng chất lượng NVL chính, là thay đ ổi màu sắc, mùi vị của sản phẩm , phục vụ cho công tác quản lý, nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản ... Ví d ụ : Dầu bôi trơn máy móc sản xuất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy ... + Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho sản xuất kinh doanh nh ư xăng dầu, khí đốt, củi... + Vật liệu thiết bị cơ bản gồm thiết bị ph ương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ b ản của doanh nghiệp
- + Phụ tùng thay thế sữa chữa là các chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị phục vụ cho việc sữa chữa hoặc thay thế những bộ phận, chi tiết máy móc thiết bị nh ư vòng bi, vòng đ ệm ecru các loại + Phế liệu là loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ vụn, sắt thép vụn, phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lí tài sản a.2/ Phân loại công cụ dụng cụ : Công cụ dụng cụ sử sụng cho mục đ ích sản xuất kinh doanh của doanh n ghiệp như giày dép, cuốc xẻng trang bị cho công nhân làm việc Bao bì luân chuyển là lo ại bao bì chứa đựng các NVL, h àng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Nó được sử sụng nhiều lần. Đồ dùng cho thuê là những công cụ dụng cụ dùng đ ể cho thuê b / Căn cư svào quyền sở hữu vật tư có 2 loại + Vật tư tự có + Vật tư do doanh nghiệp nhận giữ hộ. Gia công Để thuận tiện cho việc quản lý tránh nhầm lẫn vật tư . Kế toán mở “ sổ danh đ iểm vật tư “ trong sổ đó vật tư, sổ danh điểm vật tư là 1 nhân tố quan trọng trong việc tổ chức đúng đắn vật tư là điều kiện quan trọng để tiến hành cơ giới hóa tính toán vật tư 2 / Tính giá vật tư : Tính giá vật tư là dụng tiền để biểu thị giá trị của vật tư theo nguyên tắc nhất định. Một trong nh ững nguyên tắc cơ bản của hạch toán vật tư là phải ghi sổ tính giá của nó. Có 2 cách tính là : tính theo giá thực tế và tính theo giá h ạch toán . a/ Tính giá thực tế vật tư nhập kho :
- Nguyên tắc chung : đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị vật tư mua vào là giá thực tế không tính thuế VAT đầu vào. Còn đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì vật tư mua vào là tổng giá thanh toán ( gồm thuế GTGT đầu vào ) Nội dung giá thực tế vật tư nhập tính theo từng nguồn nhập + Đối với vật tư mua ngoài giá thực tế vật tư bao gồm: giá mua thực tế ghi trên hóa đ ơn kể cả thuế nhập khẩu, và các thuế khác nếu có cộng với các chi phí thực tế ( chi phí kho bãi, vận chuyển , bôc dỡ) + Đối với vật tư thuê ngoài chế biến: giá thực tế vật tư b ao gồm giá xuất vật tư và chi phí gia công chế biến. + Đối với vật tư tự gia công chế biến gia thực tế vật tư bao gồm: giá xuất vật tư và chi phí gia công chế biến + Đối với vật tư nhận góp vốn liên doanh giá th ục tế của vật tư là giá thỏa thuận được các bên tham gia góp vốn chấp nhận. Giá th ực tế của phế liệu đ ược đ ánh giá theo giá trị ước tính còn có th ể sử sụng được b / Tính giá thực tế vật tư xuất kho : Đối với vật tư xuất kho tùy theo đặc biệt hoạt động của doanh nghiệp dựa trên yêu cầu quản lý m à cán bộ kế toán áp dụng 1 trong các phương pháp theo phương pháp nhất quán trong niên độ kế toán + Tính theo giá thực tế bình quân : Gía th ực tế vật tư bình quân sau mỗi lần nhập phải tính lại đơn giá bình quân.
- Giá thực tế bình quân cuối tháng : Đơn giá thực tế bình quân = trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + tổng giá trị thực tế vật tư nhập trong kỳ Số lượng vật tư tồn đ ầu kỳ + tổng số lượng vật tư nh ập + Tính theo giá nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này ta xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. Số còn lại tính theo đơn giá của lần nhập sau. Vậy giá thực tế vật tư tồn cuối kỳ là giá thực tế vật tư nhập kho thuộc lần mua sau cùng + Tínhtheo giá nh ập sau xuất trước ( LIFO): Theo phương pháp này vạt tư thuộc lần nhập sau cùng được xuất trước vật tư nhập trư ớc tiên. Phương pháp này n gược với phương pháp LIFO + Phương pháp giá thực tế đích danh : phương pháp này áp dụng với loại vật tư có giá trị cao và đặc chủng. Giá thực tế vật tư xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế nhập kho theo từng lô hàng. Từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần . Trường hợp nhập xuất vật tư n hiều, đ ể phản ánh kịp thời, kế toán dùng giá h ạch toán , cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế theo phương pháp h ệ số giá . Ph ương pháp hệ số giá : Hệ số giá = Gía T. tế V. tư tồn đầu kỳ + giá H. toán V. tư nh ập trong kỳ Giá H toán Vốn. Tư tồn đ ầu kỳ + giá H. toán V. nhập trong k ỳ Giá thực tế vật tư xuất trong kỳ = giá HTVT xuất trong kỳ x hệ số giá c. Hạch toán tổng hợp xuất vật tư
- Kế toán tổng hợp vật liệu tập hợp các phếu xuất kho hoặc phiếu xuất vật tư theo h ạn mức theo từng bộ phận xác đ ịnh giá thực tế từng loại vật tư đã xuất dụng cho các bộ phận ghi. Nợ TK 621 : Giá thực tế vật tư dùng để chế biến sản phẩm. Nợ TK 627 : Giá thực tế vật tư dùng để sản xuất. Nợ TK 641 : Giá thực tế vật tư xuất dùng phục vụ bán hàng Nợ TK 642: Giá thực tế vật tư xuất dùng phục vụ quản lý doanh nghiệp Nợ TK 241 : Giá thực tế vật tư xuất dùng XDCB hoặc sữa chữa TSCĐ. Trường hợp doanh nghiệp xuất vật tư góp vốn liên doanh với đ ơn vị khác, trị giá vật tư sẽ được các bên tham gia đ ánh giá xác nh ận và được xác định là góp vốn. Số chênh lệch giữa giá thực tế của vật tư xuất kho và giá trị của vật tư xác đ ịnh là góp vốn liên doanh phản ánh vào TK 421. căn cứ vào phiếu xuất vật tư, biên b ản hợp đồng liên doanh giá trị thực tế vật tư xu ất kho đã tính được kế toán ghi: + Nếu giá trị vật tư ghi rõ trên sổ < giá trị vật tư đ ánh giá lại xác định góp vốn, ghi : Nợ TK 222, 128 Có TK 412 Có TK 152, 153 + Nếu giá trị vật tư ghi trên sổ > giá trị vật tư đánh giá lại, xác định góp vốn ghi: Nợ TK 222 Nợ TK 412 Có TK 152, 153
- Trường hợp doanh nghiệp xuất vật tư để gia công chế biến thêm trước khi sử dụng, căn cứ vào phiếu xuất kho (nếu doanh nghiệp tự chế biến) hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (nếu doanh nghiệp thuê ngoài chế biến) và giá thực tế xuất kho ghi: Nợ TK 154 Có TK 152, 153 Trường hợp vật tư di chuyển nội bộ giữa đ ơn vị chính với đơn vị phụ thuộc, căn cứ vào phiếu di chuyển vật tư nội bộ kế toán tính giá trị thực tế của vật tư di chuyển và ghi ssổ kế toán để phản ánh gia tăng. Ơí đơn vị giao ghi giảm vật tư: Nợ TK 136 Có TK 152, 153 Ơí đơn vị nhậ ghi tăng vật tư : Nợ TK 152,153 Có TK 336 Trường hợp doanh nghiệp xuất bán thì ghi hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Căn cứ giá thực tế xuất bán ghi: Nợ TK 632 Có TK 152 Trường hợp giá trị vật tư được đánh giá lại < giá trị đã ghi trên sổ kế toán (theo quyết đ ịnh của người nhà nước về đánh giá lại vật tư ) ghi: Nợ TK 412 Có TK 152 (số chênh lệch giảm)
- 3 ) Hạch toán kiểm kê kho vật tư Định kỳ hoặc đột xuất doanh nghiệp có thể kiểm kê tài sản bằng cách họp ban kiểm kê để kiểm tra tình hình tài sản hiện có của vật tư nói riêng. Trong quá trình kiểm kê phải lập biên bảng kiểm kê, sản phẩm h àng hóa xác định tài sản hiện có đối chiếu với số liệu kế toán xác định số thừa thiếu, hư hỏng, kém phẩm chất. Biên b ản kiểm kê là chứng từ chủ yếu để hạch toán kiểm kê. Trường hợp kiểm kê phát hiện vật tư bị thiếu hụt, kém phẩm chất doanh nghiệp phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp xử lý kiûp thời. Tuy theo nguyên nhân cụ thể hoặc quyết định xử lý c cấp có thẩm quyền kế toán tiến h ành ghi như sau: + Nếu vật tư thiếu do cân, đong,đo, , đếm, sai... Nợ TK 621, 627, 641, 642 Có TK 152, 153 + Nếu giá trị vật tư thiếu nằm trong hao hụt cho phép hoặc có quyết đ ịnh xử lý số thiếu hụt được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh “: Nợ TK 642 Có TK 152, 153 + Nếu quyết đ ịnh ngư ời phạm lỗi bồi thư ờng kế toán ghi: Nợ TK 111, 334, 138 (1388) Có TK 152, 153 + Trường hợp chưa xác định nguyên nhân chờ xử lý Nợ TK 138 (1381) Có TK 152, 153
- Khi kiểm kê phát hiện vật tư thừa doanh nghiệp phải xác định vật liệu thừa là của m ình hay trả cho các đơn vị cá nhân khác + Nếu vật tư thừa xác đ ịnh của doanh nghiệp kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 338(3388) + Nếu vật tư xác định là trả cho đơn vị khác, kế toán ghi vào bên nợ TK002 PHẦN II TÌNH HÌNH THỰ C TẾ VÀ HẠCH TOÁN TẠI Công ty IN Đà Nẵng A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY IN ĐÀ NẴNG I. Quá trình hình thành của Công ty in Đà Nẵng Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 STT - Doanh thu Đồng 15099107772 12484056538 01 - tổng tài sản Đồng 7760933991 8006738258 03 - Giá trị còn lại TSCĐ Đồng 4713159576 4278236640 04 - Nợ phải trả Đồng 5343993660 5509271814 05 + Nợ ngắn hạn Đồng 4246525960 4377861814 06 + Nợ vay ngắn hạn NH Đồng 1097467700 1613452127 07 - Vốn chủ sở hữu Đồng 2416940331 2497466444 08 - Lợi nhuận trước thuế Đồng 108035804 09 150577431 - Lợi nhuận sau thuế Đồng 73464347 10 102392654 Đồng 166815090 11 - Chi phí lãi vay 245025992
- Để phù hợp với yêu cầu sản xuất cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Được triình bày như sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY Bộ phận sản xuất chính là bộ phận trực tiếp, tạo ra sản phẩm cho Công ty bao gồm phân xưởng in Offset số 84 Lê Du ẩn, phân xưởng in Typô 17 Lê Du ẩn, Phân xưởng in Typô Tam Kỳ Bộ phận sản xuất phụ trợ: Bộ phận này hoạt động phục vụ bộ phận sản xuất chính. Bộ phận pc sản xuất thực hiện công việc phục vụ sản xuất cho bộ phận sản xuất chính như vận chuyển giấy mực từ kho đ ến n ơi sản xuất. Giao th ành ph ẩm cho khách hàng, cung cấp NVl kịp thời cho sản xuất III. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty in Đà Nẵng 1 . Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức n ăng, Giám đốc trực tiếp chỉ đ ạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và hoạt động của các phòng ban. Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu theo các phần hành đã phân công. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được trình bày qua sơ đồ sau 2 . Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận a. Bộ phận lãnh đạo của Công ty + Giám đốc : Là người quản lý to àn bộ Công ty có thẩm quyền cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Công ty trước cơ quan quản lý cấp trên
- + Phó Giám đốc sản xuất: là người chịu trach nhiệm về quá trình sản xuất , về kỹ thuật, về tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, có thẩm quyền quản lý các phòng ban, phân xưởng thuộc quyền quản lý trực tiếp + Phó Giám đốc kinh doanh: là người tham mưu cho Giám đốc, thường xuyên ch ỉ đ ạo việc tiêu thụ sản phẩm , ký kết hợp đồng mua bán NVL, hợp đồng sản xuất sản phẩm với khách hàng đ ể đ ảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh b . Các phòng ban: + Phòng kỹ thuật KCS: theo dõi kiểm tra tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tổ chức sửa chữa kỹ thuật ở các phân xưởng khi có sự cố. Cùng với phòng kinh doanh , phòng kỹ thuật tiến hành định mức sử dụng NVL, chịu trách nhiệm về mẫu m ã, ch ất lư ợng sản phẩm. + Phòng kinh doanh: thực hiện các nghiệp vụ... nguồn cung cấp vật tư, phụ tùng thiết lập quan hệ với khách h àng + Phòng tài vụ: chịu trách nhiệm về công tác hạch toán kế toán toàn Công ty, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho ban lãnh đ ạo và bên liên quan. + Phòng hành chính: là nơi lưu trữ văn bản, chỉ thị liên quan đến các chính sách về tiền lương, hợp đồng lao động , cac thông tin về đào tạo tuyển dụng cũng như quản lý về nhân sự trong Công ty. IV. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 1 . Tổ chức bộ máy kế toán a. Cơ cáu bộ máy kế toán Công ty in Đà Nẵng thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước có tư cách páhp nhân đ ầy đủ, là doanh nghiệp có quy mô không lớn, hoạt động theo cơ ch ế 1 cấp quản
- lý, không có sự phân tán quyền lực quản lý hoạt động kinh doanh và ho ạt đ ộng tài chính. Do đó đ ể đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán, xử lý thông tin kịp thời cũng như bộ máy kế toán gọn nhẹ Công ty áp dụng lo ại h ình tổ chức hạch toán kế toán theo mô hình tập trung. Đối với phân xưởng ở Tam K ỳ sẽ có một bộ phận kế toán trực thuộc làm nhiệm vụ ghi chép ban đầu và sổ ghi chép trung gian theo yêu cầu quản lý của Công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán b . Chức năng các ph ần hành: - Kế toán trưởng: là ngư ời phụ trách chỉ đ ạo chung công tác kế toán cho to àn Công ty , kiểm tra tình hình hạch toán và báo cáo tài chính . là người tư vấn cho Giám đốc về công tác chuyên môn cũng như phương h ướng biện pháp vận dụng cac chế độ quản lý. - Kế toán tổng hiựp kiêm vạt tư TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động TSCĐ, trích phân bổ khấu hao. Theo dõi tình hình nh ập , xuất, tồn vật tư cho từng lo ại, đồng thời thực hiện việc tổng hợp số liệu từ các phần h ành khác để tập hợp chi phí, vào sổ sách tổng hợp, xác đ ịnh kết quả kinh doanh lập báo tài chính. - Kế toán thu chi kiêm thanh toán: theo dõi tình hình thanh toán với các tổ chức cá nhân, nhà cung cấp, theo dõi về giá trị và sự biến động trong kỳ của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tạm ứng cho cán bộ CNV trong Công ty. - Kế toán thành phẩm sản phẩm dở dang: thống kê toàn bộ hợp đồng đã ký trong tháng, theo dõi, lệnh sản xuất, phiếu xuất vật tư đ ể tính giá thành phẩm và hiệu quả m ang lại của từng lệnh sản xuất.
- - Thủ quỹ kiêm thủ kho thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi việc giao th ành ph ẩm cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn trong kiêm phiếu xuất kho thành phẩm đồng th ời quản lý số tiền mặt tại tại Công ty theo dõi thu chi hằng ngày đ ể ghi chép vào sổ quỹ lập báo cáo qũy hằng ngày - Thống kê kho làm nhiệm vụ ghi phiếu xuất kho và là ngư ời trực tiếp đi mua h àng. 2 . Hình thức kế toán tại Công ty Hiện nay Công ty in Đà Nẵng đang tổ chức công tác kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nhưng có cải biên cho phù hợp với tình hình của Công ty Quá trình ghi chép sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: B. NỘI DUNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY IN ĐÀ NẴNG 1 . Công ty quản lý vật tư tại Công ty in Đà Nẵng Công tác cung ứng vật tư do cán bộ thống kê kho đ ảm nhiệm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kinh doanh lập dựa trên kế hoạch sản xuất của Công ty in giao xuống. Phòng kinh doanh, phòng k ỹ thuật KCS định mức NVL sau đó lập kế hoạch mua sắm vật tư . Lượng vật tư nh ập vào Công ty do nhiều nguồn khác nhau, đ ể đảm bảo cung ứng kịp thời Công ty phải có uy tín và mối quan hệ rộng. Vật tư chủ yếu của Công ty sử dụng là giấy. - Đối với giấy thì ngu ồn cung cấp của Công ty là các Công ty cung ứng giấy trong n gành như giấy b ãi bằng... - Đối với mực thì lượng nhập ít h ơn so với giấy chủ yếu là m ực Tân Bình... thư ờng thì lư ợng mức do Công ty máy vi tính T&Q, DNTNHH Phong, Công ty Siêu
- Thanh, việc giao h àng được được đ em tới tận kho của Công ty. Nhờ đó giảm bớt chi phí trong khau mua hàng, giá cả ổn định, chất lượng đảm bảo... Ngoài ra các loại vật tư khác Công ty linh động trong phương thức mua hàng nh ằm đ ảm bảo mua với giá rẻ 2 . Công tác dự trữ Vật tư mua cho sản xuất kinh doanh thuộc vốn lưu động n ên dự trữ vật tư h ợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay vốn và hiệu quả cao. Tại Công ty in đối với loại vật tư mua ở xa thì Công ty dự trữ tương đối lớn để đảm b ảo cho sản xuất . còn các loại vật tư khác thì dự trữ với khối lượng ít có thể hoặc cung ứng theo tiến độ khi n ào cần mới tiến h ành mua, tránh trường hợp ứ đọng vốn góp phần giảm chi phí bảo quản mà vẫn đảm bảo cung cấp đ ầy đủ theo yêu cầu sản xuất Vật tư của Công ty chủ yếu là giấy và m ực do đó cách bảo quản khách nhau. Hiện n ay Công ty có kho dự trữ chính là: kho 84 Lê Duẫn và kho 17 Lê Duẩn kho này đ ã dời lên Hòa Khánh vào đ ầu năm 2003 Hai kho này xây d ựng theo quy cách hiện đại giúp cho việc bảo quản ưlu trữ giấy mực rất an toàn. 3 . Tình hình sử dụng vật tư Tại Công ty, vật tư giấy mực dùng cho sản xuất được căn cứ vào lệnh sản xuất do phòng k ỹ thuật KCS và phòng kinh doanh đ ưa xuống thông qua các hợp đồng kinh tế đã ký ho ặc căn cứ vào phiếu đề nghị xu ất của các phân xưởng có xác nhận của phòng k ỹ thuật II. Đặc đ iểm phân lại và tính giá vật tư 1 . Phương pháp tính thu ế Công ty áp dụng
- Tại Công ty in Đà Nẵng áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ Thuế VAT đ âu ra = giá tính thế x thuế xuất Thuế Vat đầu vào b ằng tổng số thuế VAT ghi trên hóa đơn GTGT mua vào cửa h àng hóa, vật tư, dịch vụ ... Thuế VAT phải nộp = Thuế VAT đầu ra - thu ế VAT đầu vào 2 . Đặc điểm và phân loại - NVL ở các đ ơn vị sản xuất để tiện theo dõi và quản lý người ta căn cứ vào đ ặc đ iểm hoạt động của đơn vị đó. Đối với Công ty in người ta cũng phân loại vật tư nhưng chủ yếu là NVL còn công cụ dụng cụ thì chỉ gồm một số đơn giản, chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng giá trị n ên không cần phân loại NVl ở Công ty in Đà Nẵng được phân làm các loại sau: - Vật tư chính: chủ yếu dùng cho sản xuất sản phẩm bao gồm giấy và m ực: giấy có các loại giấy sau: giấy Tân Mai, Bãi Bằng, Việt Trì, Couche, Pelure Trung Quốc - Mực gồm: đỏ, đen, vàng - Vật liệu phụ: chủ yếu chỉ khau, keo dán, dầu... Ngoài ra còn có phụ tùng thay thế như ố c, vít, ổ bi... Bên cạnh đó còn đảm bảo cho sức khỏe công nhân, Công ty còn trang b ị bảo hộ lao động, nó, khẩu trang, găng tay... 3 . Tính giá vật tư tại Công ty a. Đối với vật tư nhập kho: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vật tư Công ty liên tục tăng giảm đ ể phản ánh vật tư nhập kho Công ty dùng giá thực tế
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty TNHH TRẦN HIẾU
89 p | 137 | 52
-
Luận văn: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và những biện pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam
96 p | 190 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn
144 p | 50 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Phát triển Công nghệ Việt Mỹ
84 p | 80 | 16
-
LUẬN VĂN: Vốn cố định và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở hãng hàng không quốc gia Việt Nam
66 p | 104 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất Dầu khí
95 p | 125 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ Phần Toyota Thăng Long
91 p | 90 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Hoàng Ngân
82 p | 64 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Du lịch dịch vụ tại Việt Nam
26 p | 49 | 8
-
Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty TNHH Công nghệ ITIM
82 p | 71 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
82 p | 30 | 7
-
giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn trong dân cư tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sài gòn
105 p | 28 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương
128 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng huyện Cần Giuộc
95 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên đại bàn TP. HCM
81 p | 35 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng thu hút vốn đầu tư XDCB trên địa bàn phường Kỳ Thịnh, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
85 p | 60 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
108 p | 7 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn