LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
lượt xem 9
download
Có thể nói con người trong nền kinh tế thị trường đã phát huy cao độ khả năng trí lực. Nếu hình dung doanh nghiệp là một cá thể trong nên kinh tế thì cũng giống như con người doanh nghiệp luôn phát huy sử dụng tối ưu các nguồn lực để đứng vững trên thương trường và phát triển bền vững. Hơn lúc nào hết, nền kinh tế thị trường đã kích thích sự tham gia kinh doanh của đông đảo các thành phần kinh tế. Cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
- LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
- Lời nói đầu Có thể nói con người trong nền kinh tế thị trường đã phát huy cao độ khả năng trí lực. Nếu hình dung doanh nghiệp là một cá thể trong nên kinh tế thì cũng giống như con người doanh nghiệp luôn phát huy sử dụng tối ưu các nguồn lực để đứng vững trên thương trường và phát triển bền vững. Hơn lúc nào hết, nền kinh tế thị trường đã kích thích sự tham gia kinh doanh của đông đảo các thành phần kinh tế. Cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp được đặt trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt làm thế nào để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuấ kinh doanh là câu hỏi đặt ra đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Để giải đáp cho câu hỏi đó doanh nghiệp cần phải có tầm nhìn chiến lược, có sự lựa chọn khôn khéo và hoạt động thông suốt từ việc tổ chức quản lý đến việc tiếp cận thị trường. Doanh nghiệp thương mại (DNTM) là một đơn vị sản xuất kinh doanh cũng mang hình ảnh tương tự giống như các doanh nghiệp khác, nó cũng không tách khỏi quỹ đạo phát triển chung của các doanh nghiệp. DNTM có thể ở trong tình trạng nợ dây dưa tồn đọng, phát triển thịnh vượng cũng có thể giải thể phá sản bất cứ lúc nào. Chính vì vậy DNTM cũng coi hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu tiên quyết thành bại trong kinh doanh. Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là doanh nghiệp thương mại với bất cứ hoạt động chủ yêú là kinh doanh than, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đo lường chủ yếu thông qua kết quả kinh doanh than. Vì vậy công tác tiêu thụ than có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược hoạt động và chiến lược phát triển giúp Công ty đứng vững trong cạnh tranh trong đó kế toán là công cụ quản lí hữu hiệu giúp ban lãnh đạo làm tốt công tác này, khi làm tốt công tác tiêu thụ và xác định đúng kết quả tiêu thụ thì doanh nghiệp mới tạo nguồn thu bù đắp chi phí đẩy nhanh vòng quay vốn kinh doanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định trách nhiệm của mình đối với người lao động, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, giải quyết tốt mối quan hệ với chủ thể kinh tế khác. Trong thời gian thực tập tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội, em đã nhận tầm quan trọng của việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty. Vì vậy đề tài “ Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
- Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội” có sức cuốn hút rất lớn đối với em và em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu đề tài này, cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Công và các cô chú trong Công ty tôi đã hoàn thiện đề tài làm bài viết cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Nội dung của đề tài gồm 3 phần: Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán tiêu thu và xác định đết qủa tiêu thụ trong các DNTM. Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội.
- Phần I Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội. I. Tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ: 1. Khái niệm tiêu thụ và kết quả tiêu thụ: Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều phải có mua và bán để tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận tạo ra mua được giá thấp và bán được giá cao. Đối với kinh doanh thương mại, hoạt động tiêu thụ hàng tốt có thể làm tăng doanh số bán ra, còn hoạt động mua hàng tốt có thể làm giảm chi phí mua vào và như vậy nghĩa là nó làm lợi nhuận tăng lên. Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hoá của kinh doanh thương mại. Tiêu thụ hàng hoá là sự chuyển hoá hình thái giá trị hàng hoá từ hàng sang tiền (H- T) nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử dụng nhất định. Số tiền thu được là hoạt động bán hàng của doanh nghiệp được gọi là DTBH. ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị thanh toán của số hàng đã bán được gồm cả thuế. Ngoài ra trong doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu như các khoản phí thu thêm ngoài giá bán khoản trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi thực hiện cung ứng háng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Để thực hiện mục đích kinh doanh của mình là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội về hàng hoá dịch vụ và thu được lợi nhuận thì sau mỗi kì kinh doanh doanh nghiệp phải luôn xác định được chi phí đã bỏ ra và thu nhập thu về tức là doanh nghiệp phải xác định được kết quả sản xuất kinh doanh cuả mình, trong các DNTM đó chính là kết quả tiêu thụ hàng hoá, kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các DNTM được biểu hiện qua chỉ tiêu “lợi nhuận” hay “lỗ” từ tiêu thụ, kết quả tiêu thụ được biểu hiện qua công thức sau: Kết quả tiêu thụ Tổng số Giá vốn Chi phí Chi phí hàng hoá = doanh thu thuần - hàng - bán - quản lí
- [tổng lợi nhuận(+) và tiêu thụ hàng hoá hàng doanh nghiệp hoặc lỗ (-)] 2. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Thông tin kế toán nằm trong hệ thống thông tin trong doanh nghiệp nó có ý nghĩa rất quan trọng cho việc đưa ra quyết định chính xác kịp thời của nhà quản lí. Mặt khác quá trình tiêu thụ là một mắt xích trong các phần hành cơ bản như quá trình mua hàng, quá trình dự trữ của các qúa trình kinh doanh trong DNTM. Vì vậy hạch toán đúng đắn và chính xác quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ lại càng trở nên quan trọng hơn giúp nhà quản lí điều chỉnh hoạt động của các phần hàng đó. Xuất phát từ chức năng và mục tiêu kế toán đối với quá trình kinh doanh nói chung và quá trình tiêu thụ hàng hoá đối với doanh nghiệp thương mại nói riêng thì yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán là: - Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải gắn liền với đặc điểm hạch toán trong doanh nghiệp thương mại như đặc điểm về phần hành kế toán, đặc điểm về phương pháp hạch toán tổng hợp, đặc điểm về công tác hạch toán chi tiết kho hàng và đặc điểm về công tác tính giá hàng hóa - Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra. Quản lí chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng từ đó phát hiện và có biện pháp xử lí kịp thời hàng hoá ứ đọng. - Lựa chọn phương pháp xác định giá trị giá vốn của hàng xuất bán và tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra. Xác định thời điểm ghi nhận doanh thu và xác định đúng đắn chi phí bàn hàng và chi phí khác liên quan. - Kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ từ đó cung cấp thông tin cho lãnh đạo về việc thực hiện tiến độ tiêu thụ và giúp cho công tác lập kế hoạch tiêu thụ cho kì sau.
- - Đôn đốc quá trình thành toán tiền hàng nhanh chóng kịp thời, kiểm tra tình hình chấp hành kỉ luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng. Kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu nhập theo từng loại hàng hoá kinh doanh, phuc vụ cho việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh và kiểm tra tình hình thực hiện chế độ thể lệ tài chính hiện hành. 3. Các phương pháp tiêu thụ hàng hoá trong kinh doanh thương mại. Hình thức lưu chuyển hàng hoá ở các DNTM gồm 2 phương thức: phương thức bán buôn và phương thức bán lẻ. 3.1 Phương thức bán buôn: Bán buôn hàng hoá là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng. Theo phương thức này bán buôn lại được chia thành bán buôn qua kho, bán buôn không qua kho. Bán buôn chuyển thẳng có hoặc không tham gia thanh toán. 3.1.1. Bán buôn qua kho. Theo phương thức này, hàng hoá tiêu thụ phải qua kho của doanh nghiệp, phương thức này gồm các hình thức: - Bán buôn trực tiếp qua kho: theo hình thức này bên mua cử cán bộ đến mua hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp kịp khi hoàn tất thủ tục giao hàng, theo hợp đồng đã kí thì hàng hoá đó được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: theo phương thức này, doanh nghiệp bán buôn dựa vào hợp đồng đã kí kết, xuất hàng từ kho chuyển đến cho người mua tại địa điểm đã qui định trong hợp đồng. Phương thức vận chuyển do doanh nghiệp thuê ngoài. Chi phí vận chuyển doanh nghiệp chịu hoặc bên mua chịu tuỳ theo quy định đã thoả thuận giữa 2 bên trong hợp đồng. Trong trường hợp này hàng hoá trong quá trình vận chuyển vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp bán. Hàng gửi đi chỉ được xác nhận là tiêu thụ khi bên mua đã nhận được hàng thanh toán tiền hàng hoặc
- chấp nhận thanh toán. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là phải xuất kho kiêm hoá đơn. Ngoài ra còn có phiếu gửi hàng kèm theo và hoá đơn vận chuyển nếu chi phí vận chuyển do bên mua trả. 3.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng: - Bán buôn vận chuyển thẳng, không tham gia thanh toán: Về thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán và bên mua trả). Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. 3.2. Phương thức bán lẻ: Bán lẻ hàng hoá được thực hiện tại các cửa hàng, quầy hàng điểm bán hàng của doanh nghiệp. Bán lẻ hàng hoá là bán thẳng cho người tiêu dùng, từng cái, từng ít một. 3.2.1. Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng. Hoạt động bán hàng diễn ra trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên bán hàng thông qua hoạt động trao đổi: khách hàng trả tiền cho nhân viên bán hàng và nhận hàng hoá từ nhân viên bán hàng. Trong bán lẻ thường không cần thiết phải lập chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lí mà định kì (từng ngày, từng ca hay định kì ngắn) nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hoá hiện còn ở quấy hàng và dựa vào mối quan hệ cân đối hàng lưu chuyển hiền còn để xác định số lượng bán ra của từng mặt hàng lưu chuyển hiện còn để xác định số lượng hàng bán ra của từng mặt hàng, lập báo cáo bán hàng, tiền hàng hàng ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp. 3.2.2. Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này thì nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời nhau. Mỗi cửa hàng, hoặc quầy hàng có một nhân viên thu ngân riêng, trực tiếp thu tiền của khách sau đó viết hoá đơn cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng của mậu dịch
- viên cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên thu ngân lập giấy nộp tiền mặt hàng, mậu dịch viên lập báo cáo bán hàng căn cứ vào hoá đơn khách hàng đưa khi giao hàng. Để quản lý được hàng hoá ở quầy hàng và xác định được lượng hàng hoá bán ra trong ca, trong ngày hoặc trong kì, nhân viên bán hàng phải mở thẻ hàng cho từng mặt hàng để ghi chép nghiệp vụ kế toán hàng ngày. Ngoài hai phương thức bán hàng trên, trong bán lẻ gồm có các phương thức khác như: Bán hàng trả góp và bán hàng kì gửi, đại lí, bán hàng tự chọn… 4. ý nghĩa của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tốt tức là phản ánh một cách khách quan, trung thực, chính xác tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thông qua tài liệu kế toán. Chỉ có hạch toán têu thụ và xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ tốt mới cung cấp thông tin có giá trị cho nhà quản lí ra quyết định phù hợp. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ giúp nhà quản lí quản lí tiêu thụ hàng hoá theo đúng kế hoạch có như vậy mới thực hiện cân đối được cung cầu đảm bảo cân đối sản xuất trong từng ngành và trong nền kinh tế. Trong DNTM hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tốt góp phần làm tốt công tác tiêu thụ, làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh hay nói cách khác hoạt động tiêu thụ hàng hoá càng quan trọng bao nhiêu thì hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ lại càng trở nên có ý nghĩa bấy nhiêu. - Đối với bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh chóng làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá mới có thể bù đắp chi phí, thực hiện được nghĩa vụ đối với nhà nước và các đối tượng khác. - Đối với người tiêu dùng, thực hiện tốt công tác tiêu thụ tức là doanh nghiệp góp phần thoả mãn nhu cầu, đáp ứng đòi hỏi đối với người tiêu dùng. - Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, làm tốt công tác tiêu thụ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và có khả năng phát triển. Sự lớn mạnh của doanh nghiệp góp phần ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Những thay đổi trong đường lối chính sách của Đảng từ Đại hội VI năm 1986 góp phần đổi mới nền kinh tế đã tạo nên những biến đổi sâu sắc trong hoạt động kinh
- doanh thương mại. Cùng với việc cải cách kế toán cho phù hợp với tình hình mới mà hạch toán kinh doanh cũng trở nên cần thiết chính xác hơn. Chính vì vậy mà hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ luôn được coi trọng II. Hạch toán tiêu thụ trong các DNTM áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). 1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản 156 – Hàng hoá Tài khoản 156 “hàng hoá” được chi tiết như sau: + TK 1561 “Giá mua hàng hoá” 1561 – kho 1561 – quầy + TK 1562 “ chi phí thu mua hàng hoá” Nội dung của TK 1561 như sau: Bên Nợ: + Trị giá mua của hàng hoá nhập kho trong kì (theo phương pháp KKTX) + Trị giá hàng hoá thuê gia công chế biến nhập kho(theo phương pháp KKTX) + Trị giá hàng hoá phát hiện thừa (Theo phương pháp KKTX) + Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kì (theo phương pháp KKĐK) Bên Có : + Trị giá xuất kho của hàng hóa bao gồm: xuất bán, giao đại lí, xuất chế biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng (theo phương pháp KKTX) + Chiết khấu giảm giá mua được hưởng (theo phương pháp KKTX) + Trị giá hàng hoá thiếu hụt (Theo phương pháp KKTX) + Trị giá tồn kho đầu kì đã kết chuyển (theo phương pháp KKĐK) Số dư Nợ: trị giá thực tế hàng hoá của hàng tồn kho cuối kì. Nội dung tài khoản 1562 “ chi phí mua hnàg hoá” như sau: Bên Nợ: chi phí mua hàng hoáthựctế phát sinh liên quan đến khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kì.
- Số dư bên Nợ: chi phí mua hàng hoá còn lại cuối kì. - TK 157 “Hàng gửi bán”: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã xuất khỏi doanh nghiệp nhưng chưa được chấp nhận thanh toán hoặc nhà đại lí bán hộ. Bên Nợ: + Trị giá hàng hoá xuất kho gửi bán. + Trị giá của hàng mua và gửi bán không qua kho + Kết chuyển trị giá hàng hoá cuối kì (KKĐK) Bên Có: + Trị giá của hàng gửi bán đã bán được + Trị giá hàng gửi bán bị trả lại + Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kì (KKĐK). Số dư bên Nợ: trị giá hàng hoá đang gửi bán. - TK 631 “ Giá vốn hàng bán” Tài khoản này sử dụng để hạch toán giá vốn của hàng đã bán trong kì. Kết cấu nội dung phản ánh của TK632: Bên Nợ: Ghi nhận giá vốn hàng bán trong kì Bên Có: Ghi nhận giá vốn hàng bán bị trả lại và kết chuyển giá vốn hàng bán troang kì. TK này không có số dư cuối kì. - TK 511 “doanh thu bán hàng” ( TK 511 “doanh thu bán hàng hoá, sử dụng để ghi nhận doanh thu bán hàng đối với khách hàng bên ngoài). TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” ( 5121 “doanh thu bán hàng hoá” sử dụng để ghi nhận doanh thu bán hàng hoá đối với khách hàng trong cùng một hệ thống thanh toán nội bộ hộc hàng hoá tiêu dùng nội bộ). Nội dung của 2 tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Kết chuyển các khoản giảm doanh thu trong kì. - Các khoản thuế phải nộp trong khâu bán hàng hóa. - Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
- Bên Có: Ghi nhận doanh thu bán hàng phát sinh trong kì Cả hai tài khoản này cuối tháng đều không có số dư. 2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo các phương thức tiêu thụ. 2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá. 2.1.1. Trường hợp bán hàng trực tiếp tại kho. Khi doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán thì được coi là nghiệp cụ bán buôn hàng hoá qua kho theo phương thức bán hàng trực tiếp. Căn cứ vào chứng từ bán hàng, kế toán ghi doanh thu: Nợ TK111,112,311: Giá thanh toán của hàng bán đã thu được tiền Nợ TK131: Giá thanh toán của háng bán được đơn vị nội bộ nhận nợ Nợ TK136: Giá thanh toán của hàng bán được đơn vị nội bộ nhận nợ Có TK511,512: theo giá ghi doanh thu Có TK3331: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Căn cứ vào giá mua của hàng hoá xuất kho bán trực tiếp, kế toán ghi giá vốn : Nợ TK631: trị giá mua của hàng đã bán Có TK156 (1561): trị giá mua của hàng xuất kho bán trực tiếp. 2.1.2. Trường hợp hàng mua và bán trực tiếp không qua kho: Khi doanh nghiệp mua hàng và chuyển thẳng đến cho khách hàng và được thanh toán (cùng một thời điểm kế toán vừa nhận được chứng từ mua hàng vừa nhận được chứng từ bán hàng) thì được coi là phương thức bán buôn hàng hoá trực tiếp không qua kho. Căn cứ vào chứng từ bán hàng để kế toán ghi giá vốn như trường hợp 1. Căn cứ vào chứng từ mua hàng để kế toán ghi giá vốn hàng bán. Nợ TK632: Trị giá mua của hàng mua và bán trực tiếp không qua kho. Nợ TK133: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Có TK111,112,331… theo giá thanh toán. 2.1.3. Trường hợp bán buôn hàng hoá qua kho theo phương thức chuyển hàng. Trong trường hợp này, căn cứ vào hợp đồng đã kí kết với khách hàng, doanh nghiệp chủ động xuất kho hàng hoá để chuyển đến cho khách hàng theo địa điểm qui định. Sau khi khách hàng kiểm nhận hàng hoá mới kèm theo thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức này được thể hiện qua hai thời điểm khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. - Tại thời điểm xuất kho, căn cứ vào giá trị mua của hàng xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK157 Có TK156 (1561) - Tại thời điểm khách hàng thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi doanh thu hoặc giá vốn hàng bán. + Ghi doanh thu: Giống như trường hợp 1 + Ghi giá vốn: căn cứ vào trị giá mua của hàng xuất kho gửi bán đã bán được, kế toán ghi: Nợ TK632 Có TK157 2.1.4. Trường hợp bán buôn hàng hoá không qua kho theo phương thức chuyển hàng Trong trường hợp này, doanh nghiệp mua hàng và vận chuyển thẳng đến địa điểm qui định giao cho khách hàng, vì vậy kế toán chỉ nhận được chứng từ mua hàng, chưa nhận được chứng từ bán hàng, - Căn cứ vào chứng từ mua hàng, kế toán ghi: Nợ TK157: trị giá mua và gửi không qua kho Nợ TK133: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Có TK111,112,311,331… giá thanh toán.
- - Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, căn cứ vào chứng từ bán hàng, kế toán ghi doanh thu và giá vốn như trường hợp C. 2.1.5. Trường hợp bán buôn hàng hoá không qua kho, không tham gia thanh toán: Trong trường hợp này, doanh nghiệp thương mại làm môi giới cho bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng môi giới do bên mua hoặc bên bán trả. đối với doanh nghiệp thương mại làm trung gian thì doanh thu được tính trên cơ sở hoa hồng được hưởng. - Phản ánh doanh thu, kế toán ghi: Nợ TK111,112,131…Tổng số tiền hoa hồng được hưởng. Có TK511: Ghi doanh thu Có TK333(3331): Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có) - Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình môi giới, kế toán ghi: Nợ TK641: Tính vào chi phí bán hàng Nợ TK133: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có) Có TK111,112,… 2.2. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá: Bán lẻ tại các cửa hàng, quầy hàng, điểm bán của doanh nghiệp bán lẻ được thực hiện dưới các hình thức: bán lẻ thu tiền tại chỗ, bán lẻ thu tiền tập trung, bán hàng tự động và từ phục vụ. -Khi xuất kho hàng hoá giao cho các quầy (cửa hàng) bán lẻ, kếtoán ghi: Nợ TK1561 (chi tiết: hàng tồn kho hoặc cửa hàng ) Có TK1561 (chi tiết :hàng tồn kho): trị giá mua của hàng xuất kho. - Khi nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế toán ghi doanh thu và giá vốn hàng đã bán: + Ghi doanh thu: Nợ TK111,112,113: theo giấy nộp tiền Nợ TK138: số tiền thiếu. Có TK511: Doanh thu ghi theo báo cáo bán hàng. Có TK3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. + Ghi giá vốn:
- Nợ TK632 Có TK1561 ( chi tiết: hàng tồn quầy, hoặc cửa hàng). 2.3. Hạch toán nghiệp vụ hàng bán trả lại và giảm giá hàng bán. - Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng mà họ đã mua trước đây, kế toán căn cứ vào chứng từ lập khi khách hàng trả hàng để ghi doanh thu và giá vốn hàng bán bị trả lại. + Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK531: Ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại. Nợ TK333(3331): thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Có TK111,112: Trừ nợ cho khách hàng hoặc nhận nợ với họ. + Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK156 (1561): nhập vào kho hàng hoá Nợ TK821: tính vào thu nhập bất thường (hàng hỏng) .v.v… Có TK632: Giá vốn hàng bánbị trả lại - Khi chấp nhận giảm giá cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK532: Giảm giá hàng bán Có TK111,112: Trả tiền giảm giá cho khách hàng Có TK131: Trừ nợ cho khách hoặc nhận nợ với họ. III. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ trong các DNTM áp dụng phương pháp KKĐK. 1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp KKĐK thì ngoài những tài khoản sử dụng theo phương pháp KKTX, kế toán còn phải sử dụng TK611 “mua hàng” TK6112 “Mua hàng hoá”, kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: + Trị giá thực tế hnàg hoá tồn đầu kì (tồn kho, quầy, tồn gửi bán đại lí…) + Trị giá thực tế hàng mua vào trong kì: Bên Có:
- + Trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho, tồn quầy cuối kì + Trị giá hàng gửi bán chưa bán được lúc cuối kì + Chiết khấu giảm giá của hàng mua được hưởng + Trị giá hàng trả lại cho người bán. + Trị giá hàng hoá xuất bán và xuất khác trong kì (Ghi ngày cuối cùng theo kết quả kiểm kê). Tài khoản này không có số chi. 2. Phương pháp hạch toán. Khi áp dụng phương pháp KKĐK để hạch toán quá trình vận chuyển hàng hoá thì việc ghi doanh thu bán hàng theo phương thức bán được thực hiện như KKTX. Riêng giá vốn hàng bán được ghi một lần vào thời điểm cuối kì theo trình tự sau: - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng tồn đầu kì. Nợ TK151: Hàng mua đi đường đầu kì Có TK156: Hàng tồn kho, tồn quầy đầu kì Có TK157: Hàng gửi bán, gửi đại lí đầu kì - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng tồn đầu kì (dựa vào kết quả kiểm kê thực tế). Nợ TK151,156,157. Có TK611 - Sau khi ghi các bút toán trên và các bút toán phản ánh quá trình mua hàng từ TK611, kế toán xác định được giá trị mua và chi phí được tính vào giá vốn hàng bán trong kì và ghi : Nợ TK632 Có TK611 IV. Hạch toán kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại. 1. Khái niệm: Kết quả tiêu thụ hạch toán trong các doanh nghiệp thương mại được biểu hiện qua chỉ tiêu “lợi nhuận” hay “lỗ” từ tiêu thụ. Kết quả đó được thể hiện qua công thức sau: Kết quả tiêu thụ Tổng số Giá vốn Chi phí Chi phí hàng hoá = doanh thu thuần - hàng - bán - quản lí
- [tổng lợi nhuận(+) và tiêu thụ hàng hoá hàng doanh nghiệp hoặc lỗ (-)] 2. Phương pháp hạch toán: 2.1. Xác định giá vốn hàng bán 2.1.1 Theo phương pháp KKTX: - Khi sử dụng phương pháp KKTX để hạch toán tổng hợp về hàng hoá thì giá vốn hàng bán được ghi nhận theo từng lô hàng hoá tiêu thụ: Nợ TK632: Ghi nhận giá vốn của hàng bán trong kì Có TK156: Trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán trực tiếp Có TK157: Trị giá mua của hàng gửi bán đã bán được Có TK111,112,311,331… Trị giá mua của hàng mua và bán trực tiếp không qua kho. - Khi doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng, ngoài việc ghi doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán còn phải ghi giá vốn của hàng bán bị trả lại: Nợ TK156 (1561), 821… Có TK632 - Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra trong kì. Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí mua hàng được tập hợp vào bên Nợ TK1562, cuối kì kế toán tiến hành phân bổ cho hàng bán ra và hàng còn lại cuối kì theo trị giá mua. Chi phí mua hàng Chi phí mua + Chi phí mua Trị giá phân bổ cho hàng đầu kì hàng trong kì mua của = x hàng bán ra Trị giá mua của hàng + Trị giá mua của hàng hàng bán
- trong kì bán ra trong kì còn lại cuối kì ra trong kì Chi phí mua hàng đầu kì = Dđk TK1562 Chi phí mua hàng trongkì = Tổng phát sinh Nợ TK1562 Trị giá mua của hàng bán ra trong kì = phát sinh Nợ TK632 Trị giá mua của hàng còn lại cuối kì = Dck TK1561 + DckTK151 + Dck TK157. Khi xác định được chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kì, kế toán ghi: Nợ TK632 Có TK1562 Đối với những doanh nghiệp có thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì số thuế đó phải tính vào giá vốn hàng bán trong kì, nếu số thiếu này quá lớn thì kế toán chỉ tính vào giá vốn của kì sau: Nợ TK632: Phần tính vào giá vốn kì này. Nợ TK142: Phần tính vào giá vốn kì sau Có TK133: Số thuế không được khấu trừ - Đối với những doanh nghiệp có thuế GTGT đầu vào kì trước không được khấu trừ được phân bổ vào vốn kì này, kế toán ghi: Nợ TK632 Có TK142 - Xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán: Cuối kì hạch toán, từ TK632 kế toán xác định giávốn hàng bán trong kì theo công thức: Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng Chi phí phân Giá vốn Thuế GTGT trong kì = bán ghi nhận + bổ cho hàng - hàng bán - không được
- trong kì bán ra bị trả lạ khấu trừ Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kì, kế toán ghi: Nợ TK911 Có TK632 2.1.2. Phương pháp KKĐK Đối với những doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp KKĐK thì giá vốn được xác định một lần vào thời điểm cuối kì, theo trình tự sau: - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng tồn đầu kì: Nợ TK611 Có TK151: Hàng mua đang đi đường đầu kì Có TK156: Hàng tồn kho, tồn quầy đầu kì Có TK 157: Hàng gửi bán, gửi đại lí đầu kì - Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn cuối kì (dựa vào kết quả kiểm kê thực tế). Nợ TK151,156,157 Có TK611 - Sau khi ghi các bút toán trên, từ tài khoản 611, kế toán xác định được trị giá mua và chi phí được tính vào giá vốn hàng bán trong kì và ghi: Nợ TK632 Có TK611 Nếu doanh nghiệp có thuế GTGT đã được hạch toán riêng mà không được khấu trừ thì phải phân bổ vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi: Nợ TK632: Phân bổ vào giá vốn hàng bán kì này. Nợ TK142: Phân bổ vào giá vốn hàng bán kì sau Có TK133: Thuế GTGT không được khấu trừ - Nếu doanh nghiệp có thuế GTGT đầu vào kì trước không được khấu trừ được phân bổ vào giá vốn kì này, kế toán ghi: Nợ TK632
- Có TK142 - Nếu doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp KKĐK thì khi có hàng bán bị trả lại doanh nghiệp chỉ làm thủ tục nhập kho không ghi bút toán giá vốn hàng bán bị trả lại vì giá vốn của lô hàng này sẽ làm tăng trị giá thực tế của hàng tồn cuối kì. - Từ TK632, kế toán xác định đựơc toàn bộ giá vốn hàng bán trong kì và ghi: Nợ TK911 Có TK632 2.2. Xác định kết quả kinh doanh. Kế toán xác định doanh thu thuần, giá vốn hàng bán cũng như hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ. Cụ thể: Kết chuyển giảm giá hàng bán: Nợ TK511,512 Có TK532 Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại: Nợ TK511, 512 Có TK531 Xác định doanh thu thuần về tiêu thụ và kết chuyển: Nợ TK511,512 Có TK911 Phân bổ chi phí mua cho hàng tiêu thụ: Nợ TK632 Có TK156(1562) Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK911 Có TK632 Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp: Nợ TK911 Có TK641,642: kết chuyển số trong kì Có TK142 (1422: “chi phí chờ kết chuyển”)
- Kết chuyển kết quả (nếu có lãi) Nợ TK911 Có TK421 Kết chuyển kết quả (nếu lỗ) Nợ TK421 Có TK911 V. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại một số nước trên thế giới. 1. Đặc điểm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Mĩ. ở Mĩ hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả diễn ra theo 4 phương thức: Tiêu thụ trực tiếp, tiêu thụ với hợp đồng sẽ mua lại hàng, tiêu thụ với quyền được trả lại hàng và tiêu thụ uỷ thác (kí gửi) Đặc điểm công tác hạch toán tiêu thụ: Kế toán hạch toán doanh thu hàng bị trả lại và giảm giá hàng bán, kế toán giá vốn hàng bán. 1.1. Kế toán doanh thu bán hàng. 1.1.1. Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản “doanh thu bán hàng”. Tìa khoản “doanh thu bán hàng” sẽ được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản “ phải thu ở khách hàng” để theo dõi khoản tiền của doanh nghiệp cho phép khách hàng nợ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng khách hàng. 1.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp. - Bán hàng thu tiền ngay Trong trường hợp này doanh thu được ghi nhận chính là số tiền mà doanh nghiệp nhận đợc ngay khi bán hàng. Khi bán hàng thu tiền ngay, kế toán sẽ lập hoá đơn bán hàng và ghi vào sổ quĩ tiền mặt. Cuối ngày, kế toán sẽ ghi bút toán phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay trong ngày: Nợ TK “tiền mặt”
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn " Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long (TALIMEX)"
74 p | 2013 | 990
-
Luận văn "Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn-Viglacera"
56 p | 511 | 351
-
Luận văn - Hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Công ty Công Trình Đường Thuỷ
80 p | 337 | 180
-
Luận văn: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4 – Hà Nội
66 p | 222 | 98
-
Luận văn: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp”
76 p | 197 | 89
-
Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí và Xây dựng Thăng Long
112 p | 577 | 87
-
Luận văn: Hoàn thiện hạch toán Doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mai Linh Hà Nội
73 p | 269 | 81
-
Luận văn: Hoàn thiện hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
78 p | 211 | 74
-
Luận văn: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp và Vật tư xây dựng
81 p | 174 | 74
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong công ty sản xuất kinh doanh và đầu tư Việt Hà
58 p | 221 | 54
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty Cổ phần Vận tải Sao Mai
62 p | 183 | 47
-
Luận văn: Hoàn thiện hạch toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH dịch vụ và thương mại Anh Anh
64 p | 157 | 42
-
luận văn:Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Cổ phần Xây dựng và Thương mại GCT
60 p | 134 | 34
-
Luận văn: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần in Diên Hồng”
97 p | 120 | 33
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng
92 p | 136 | 30
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần giải pháp mạng và phân phối máy tính
73 p | 146 | 28
-
Luận văn: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn-Viglacera
58 p | 103 | 22
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư -Công nghiệp- Kỹ nghệ- Thương mại (FINTEC)
70 p | 92 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn