intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện xí nghiệp số 5

Chia sẻ: Buiduong_1 Buiduong_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

114
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những năm qua, theo đường lối Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, sự nghiệp CNH, HĐH tiếp tục phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển này là sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản (XDCB). XDCB là hoạt động mang tính chất tiền đề để tạo ra cơ sở vật chất cho quá trình tái sản xuất xã hội, tạo ra tài sản cố định quyết định sức mạnh của nền kinh tế và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện xí nghiệp số 5

  1. Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện xí nghiệp số 5
  2. lời Mở đầu Những năm qua, theo đường lối Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, sự nghiệp CNH, HĐH tiếp tục phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển này là sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ b ản (XDCB). XDCB là hoạt động mang tính chất tiền đề để tạo ra cơ sở vật chất cho quá trình tái sản xuất xã hội, tạo ra tài sản cố định quyết định sức mạnh của nền kinh tế và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. V ấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều khâu từ thiết kế lập dự án đến thi công, nghiệm thu, thời gian sản xuất kéo dài. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải tăng cường quản lý chặt chẽ đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ tài chính của doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện xí nghiệp số 5 em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện xí nghiệp số 5” để viết chuyên đề thực tập. Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đã học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn công việc, từ đó phân tích những mặt tồn tại, góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tại doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện, em đã được sự giúp đỡ, tận tình của TS: Phạm Thị Bích Chi và các anh chị trong phòng kế toán của Chi nhánh để hoàn thiện bài luận văn của mình.
  3. Mặc dù đã tận dụng tối đa thời gian thực tập cho bài luận văn của mình, song do trình độ còn hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô, các anh chị trong phòng kế toán để em có điều kiện học hỏi, nâng cao kiến thức của mình hơn nữa. Nội dung bài luận văn gồm 3 phần: Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xây lắp. Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp số 5- Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện. Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp số 5- Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện.
  4. Phần I Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xây lắp. I. Một số vấn đề lý luận cơ bản vè chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phẩm sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xây d ựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Ngành xây dựng nói chung và ngành xây lắp nói riêng mang trong mình những đặc thù riêng biệt phân biệt với các ngành khác, những đặc điểm này ảnh hưởng đến quản lý và hạch toán: - Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc...có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đ ơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài, giá trị công trình lớn, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Những đặc điểm này làm cho tổ chức và hạch toán khác biệt với các ngành sản xuất kinh doanh khác: sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Thực hiện thi công x ây lắp công trình phải theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do nhà nước ban hành. Quy trình thi công xây lắp phải so sánh với dự toán công trình, lấy dự toán làm thức đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ (bán) theo dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) (giá thoả thuận này cũng phải xác định trên một dự toán công trình), do đó , tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ (vì đ ã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu...). - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các đ iều kiện sản xuất khác (máy thi công, thiết bị vật tư, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý tài sản, thiết bị, vật tư, lao động cũng như hạch toán chi phí sản xuất rất phức tạp vì chịu ảnh hưởng của tác động môi trường, dễ tổn thất hư hỏng...
  5. - Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạn mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đ ơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp...). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của các bộ phận khoán. - Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn các nhân tố môi trường như: nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán: các nhà đầu tư phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp...) Những đặc điểm trên đây của ngành xây d ựng cơ bản có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý, kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng thể hiện ở nội dung, phương pháp, trình tự, cách phân loại chi phí và cơ cấu giá thành sản phẩm. Để phát huy là đầy đủ là vai trò, là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, công tác kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phải được tổ chức sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy mô công nghệ trong xây dựng cơ b ản. Vậy nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong xây dựng cơ bản là phải cung cấp số liệu một cách chính xác, kịp thời, hạch toán đầy đủ chi phí giá thành sản phẩm sẽ giúp ban quản lý đưa ra quyết định hợp lý phục vụ cho mục tiêu của doanh nghiệp. 2. Chí phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 2.1. Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí xây lắp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình biến đổi một cách có ý thức, các mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các công trình, hạng mục công trình, các sản phẩm, lao vụ, phục vụ...Các yếu tố đầu vào bao gồm tư liệu sản xuất, đối tượng lao động ( mà biểu hiện cụ thể là
  6. các hao phí về lao động vật hoá) d ưới sự tác động có mục đích của sức lao động ( biểu hiện là hao phí lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm, công trình... Và m ọi hao phí cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh trong xây dựng biểu hiện bằng tiền, hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà mọi doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một kỳ nhất định. Tuy nhiên trên góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau có các cách biểu hiện, cách hiểu khác nhau về chi phí sản xuất: - Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng số tiền phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. - Đối với kế toán chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn lion vời một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực. Do đó cần có sự phân biệt giữa khái niệm chi tiêu ( expenditure) và chi phí (expense). Chi tiêu là sự hao phí vật chất tại một thời điểm tiêu dùng. Cụ thể là phương tiện kế toán được ghi vào bên Có tài khoản tài sản. Tổng số chi tiêu của doanh nghiệp trong kỳ gồm chi tiêu mua sắm nguyên vật liệu hàng hoá, chi tiêu cho quá trình sản xuất sản phẩm và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ. Còn chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính cho một kỳ kinh doanh. Như vậy, theo định nghĩa giữa chi phí và phương tiện hạch toán được ghi vào bên Nợ của tài kho ản chi phí. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó là chi tiêu là cơ sở của chi phí. Không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm toàn bộ giá trị vật tư, tài sản hao phí cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí và chi tiêu khác nhau về lượng, về thời giá, chẳng hạn có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng được tính chi phí cho nhiều kỳ (xuất công cụ, dụng cụ nhưng phân bổ vào chi phí nhiều kỳ TK 142 “Chi phí trả trước” , TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”), hoặc có những khoản được tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế lại chưa chi tiêu (TK 335 “Chi phí phải trả”).
  7. Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong doanh nghiệp do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức kết chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, chi phí trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp xây lắp, bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp. 2.2. Phân loại chi phí xây lắp. Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công d ụng của chúng trong quá trình xây lắp cũng khác nhau. Việc phân loại chi phí sản chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rầt quan trọng với việc hạch toán. Mặt khác, nó là tiền đề cho việc kiểm tra phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong mỗi doanh nghiệp có các cách phân loại chi phí khác nhau. Hiện nay trong kế toán có các cách phân loại sau:  Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí. Thực chất chỉ có 3 yếu tố chi phí: chi phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, do nhu cầu phân tích, đánh giá thông tin về chi phí cụ thể phục vụ xây dựng định mức vốn lưu động, phân tích các dự toán chi phí thì các yếu tố trên được chi tiết hoá ra làm 7 yếu tố: - Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp (loại trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố tiền lương và các kho ản phụ cấp theo lương: bao gồm tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân xây lắp.
  8. - Y ếu tố khấu hao TSCĐ: Tổng số khấu hao TSCĐ trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong kỳ. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp theo lương. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngo ài: Là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào việc sản xuất kinh doanh như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại tư vấn... - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí khác bằng tiền chưa được phản ánh ở các yếu tố trên dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phân loại theo tiêu thức này có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính toãn vốn lưu động cho kỳ sau.  Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuât kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia làm 3 loại: - Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý. - Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốnvà đầu tư tài chính. - Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài d ự kiến do chủ quan hay khách quan đưa tới.  Phân loại chi phí theo khản mục chi phí trong giá thành sản phẩm (theo công dụng kinh tế và đặc điểm phát sinh chi phí). Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu...tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vu dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính, lương p hụ, phụ cấp lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp mà không bao gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.
  9. - Chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công là những công cụ chạy bằng động cơ và được sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp như: máy san nền, máy xúc, cần cẩu,...Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng mày thi công bao gồm: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời: + Chi phi thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy...: chi phí vật liệu; chi phí CCDC; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền. + Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công ( đại tu, trung tu...); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy...). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vàơ bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trướcvà chi phí xây, lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ), trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335). Đây là khoản mục đặc trưng của ngành xây dựng và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chi phí sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: bao gồm 3 loại chi phí cơ b ản.  Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phục vụ cho thi công công trình phát sinh trong phạm vi phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất. Chi phí này bao gồm các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý đ ội, chi phí khấu hao TSCĐ không phải là máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài,...  Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và tiếp thị trong quá trình bán sản phẩm như chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành, quảng cáo sản phẩm... + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn b ộ chi phí chi chung cho phạm vi doanh nghiệp xây dựng có liên quan đến tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý chính như chi tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ dùng cho quản ký
  10. doanh nghiệp, các khoản dự phòng và các khoản chi phí bằng tiền khác như tiếp khách, hội nghị khách hàng... Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí. Phương pháp phân lo ại này giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành. Là cơ sở để lập định mức chi phí và kế hoạch giá thành cho kỳ sau. Do ngành xây dựng và sản phẩm ngành xây dựng có những nét đặc thù riêng, phương pháp lập dự toán trong ngành xây dựng là dự toán lập cho từng đối tượng theo khoản mục nên phân loại chi phí theo khản mục là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng.  Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm: - Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, liên quan đến việc chế tạo sản phẩm. - Chi phí tiêu thụ: Gồm những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm những chi phí quản lý kinh doanh, hành chính, những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.  Phân loại theo cách ứng xử của chi phí: Cách phân loại của cho phí có nghĩa là những chi phí này sẽ thay đổi như thế nào khi mức độ kinh doanh thay đổi. Cách phân loại này đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm soát chi phí và chủ động điều tiết chi phí của nhà quản lý. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được phân thành: - Biến phí: Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì ổn định không thay đổi, tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi và biến phí bằng không khi không có ho ạt động. - Định phí: Là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Tuy nhiên, đ ịnh phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp với mức độ hoạt động. Định phí một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi.
  11. - Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí như chi phí về điện, nước, điện thoại...ở mức độ hoạt động căn bản. Chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, quá mức độ đó thể hiện đặc điểm của biến phí. 3. Giá thành sản phẩm xây lắp. 3.1. Khái niệm,bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp. Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là một thể thống nhất bao gồm 2 mặt đối lập nhưng có liên hệ mật thiết với nhau, đó là mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Để đánh giá được chất lượng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thì chi phí bỏ ra phải được xem xét trong mối quan hệ với kết quả sản xuất nghĩa là tất cả các khoản chi phí phát sinh và chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao đ ộng vật hoá để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, giai đo ạn thi công xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng. Thực chất, giá thành sản phẩm là kết quả của việc chuyển dịch các yếu tố chi phí vào sản xuất xây lắp, công việc lao vụ ho àn thành. Giá thành sản phẩm là một trong các chỉ tiêu kinh tể tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tể của doanh nghiệp, phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc phấn đấu áp dụng quy trình công nghệ mới, hoàn thiện kỹ thuật, giảm thời gian thi công, tăng vòng quay của vốn, tăng năng suất lao động...nhằm đạt mục đích sản xuất với chi phí tiết kiệm nhất , từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. Đ ể đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý trong quá trình sản xuất, việc xác định giá thành sản phẩm là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Do vậyviệc phân loại sẽ là cơ sở để kế toán xác định giá thành.  Phân loại theo nguồn số liệu và th ời điểm tính giá thành: Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành trong xây lắp được chia thành các loại chủ yếu sau:
  12. - Giá thành d ự toán ( Zdt ): Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nên mỗi sản phẩm xây lắp có giá trị dự toán riêng. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trước ( thu nhập chịu thuế tính trước đ ược tính theo tỷ lệ quy định của Nhà nước). Zdt = Giá trị dự toán –Thu nhập chịu thuế tính trước - Giá thành kế hoạch ( Zkh ): Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp d ụng trong đơn vị. Chỉ tiêu này dựa vào định mức và chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây dựng, là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành dự toán phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Công thức xác định: Zkh = Zdt - mức hạ giá thành dự toán - Giá thành thực tế ( Ztt ): Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và chi phí khác như chi phí do thiệt hại về sản phẩm hỏng, ngừng sản xuất ...là doanh nghiệp bỏ ra để ho àn thành một khối lượng xây dựng nhất định, giá thành thực tế đ ược xác định theo số liệu kế toán. Sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt nên khi hoàn thành mỗi sản phẩm có một giá thành thực tế riêng. Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây dựng, chỉ được xác định khi quá trình thi công, xây dựng đã hoàn thành vào cuối kỳ kinh doanh. Là kho ản chi phí thực tế theo khoản mục quy định thống nhất cho phép tính vào giá thành. V ề nguyên tắc , 3 loại giá thành nói trên dựa trên cùng 1 đối tượng tính giá thành đảm bảo quan hệ với nhau như sau: Zdt  Zkh  Ztt Nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý. Việc so sánh giá thành thực tế vớo giá thành dự toán cũng giúp ta xác định được trình độ quản lý của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
  13. Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế ho ạch giá thành. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi , có tích luỹ cho nhà nước và có điều kiện tái sản xuất mở rộng tại doanh nghiệp.  Phân loại theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành: Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được phân loại thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm xây lắp trong phạm vi công trình. - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): Là chỉ tiêu phản ánh các chi phí liên quan đ ến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Giá thành toàn bộ đ ược tính theo công thức: Giá thành toàn bộ Giá thành sản xuất Chi phí quản lý Chi phí = + + của sản phẩm của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng Ngoài ra, trong xây dựng cơ b ản còn sử dụng 2 chỉ tiêu là: giá đấu thầu xây lắp và giá hợp đồng xây lắp. Như vậy, việc phân loại chi phí sản xuất và giấ thành sản phẩm giúp kế toán quản trị xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm, mở sổ (thẻ) chi tiết theo các đối tượng đã xác định giúp cho các nhà quản lý bên trong doanh nghiệp có thông tin để đề ra các biện pháp kịp thời. 4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 4.1. Về chất Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã hạch toán đ ược và khối lượng công việc đ ã hoàn thành trong kỳ. Chúng là hai mặt thống nhất của một quá trình nên giống nhau về chất: chúng đều biểu hiện bằng hao phí lao động sống và lao động vật hoá trong sản xuất sản phẩm. 4.2. Về lượng
  14. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra nó, còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm đã hoàn thành nên giữa chi phí sản phẩm và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng, điều đó được thể hiện như sau: Tổng giá CPSX dở CPSX dở CPSX phát sinh thành sản = + - d ang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ phẩm Từ công thức trên ta thấy yếu tố để xác định chi phí sản xuất là yếu tố cơ bản để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ của hoạt động xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến việc sản xuất hoàn thành một khối lượng công việc xây dựng nhất định được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán. Số lượng chi phí sản xuất đã được tập hợp là căn cứ để tính giá thành cho từng đối tượng giá thành liên quan. Có thể tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và có thể tương ứng với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một đối tượng tính giá thành. 4.3. Trong quan hệ với kỳ kế toán: Chi phí sản xuất kinh doanh gắn liền với một kỳ hạch toán nhất định, còn giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí dở dang đầu kỳ (là chi phí phát sinh trong kỳ trước) nhưng không bao gồm phần chi phí phát sinh trong kỳ này được phân bổ vào giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 4.4. Về mặt kế toán H ạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm là m ục đích của công tác tính giá thành. Vấn đề tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hay cao. Như vậy, cơ sở để xác định đối tượng tính giá thành là việc tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tượng sản xuất sẽ có tác dụng tốt đến việc tăng cường
  15. quản lý chi phí sản xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành một cách đầy đủ chính xác, kịp thời. II. Kế toán chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp. 1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Xác đ ịnh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi, giới hạn đó. Đ ể xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của từng doanh nghiệp, cần căn cứ vào các yếu tố như: tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đ ặc điểm quy trình sản xuất, công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất. Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành sản phẩm, căn cứ vào đối tượng tính giá, yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể có thể được xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, từng đội sản xuất hay đ ơn vị nói chung, từng đơn đ ặt hàng, công trình, hạng mục công trình. Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. 1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.  Phương pháp: Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân lo ại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí. Về cơ b ản, phương pháp kế toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp kế toán chi phí theo sản phẩm, đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo công trình hay hạng mục công trình ... - Phương pháp tập hợp chi phí theo công trình hay hạng mục công trình:
  16. Theo phương pháp này thì hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đ ến công trình hay hạng mục công trình nào tập hợp cho công trình hay hạng mục công trình đó (còn gọi là phương pháp trực tiếp). - Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp và phân lo ại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi các đơn đ ặt hàng hoàn thành thì chi phí từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành của đ ơn đặt hàng đó. - Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công: Theo phương pháp này các chi phí phát sinh sẽ đ ược tập hợp theo từng đơn vị thi công. Trong mỗi đơn vị thi công chi phí lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí như công trình, hạng mục công trình...Sử dụng phương pháp này thường gặp nhiều khó khăn nên được ít các doanh nghiệp áp dụng. Như vậy, nội dung chủ yếu của các phương pháp kế toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng (đơn đặt hàng, công trình hay hạng mục công trình...) đã xác định, phản ánh chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng đó. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của mình mà các doanh nghiệp xây dựng có thể vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ trong kế toán chi phí để vận dụng các tài khoản cho phù hợp. Tuy nhiên trên thực tế các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí cho phù hợp đặc điểm riêng biệt của ngành và sản phẩm xây dựng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất là theo công trình hay hạng mục công trình.  Trình tự tập hợp chi phí sản xuất xây lắp: Là trình tự các bước công việc cần thiết tiến hành tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành công trình được kịp thời theo tính chất và đặc điểm sản xuất từng ngành, Bước 1 : Tập hợp chi phí cơ b ản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Bước 2 : Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan đến từng cô ng trình, hạng mục công trình. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
  17. Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, từ đó tính giá thành hoàn thành. 2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất xây lắp. 2.1. Kế toán chi phí NVLTT.  TK sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: TK này phản ánh các chi phí NVLTT thực tế cho hoạt động xây lắp. TK này được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình xây dựng, hạng mục công trình, đội xây dựng... K ết cấu Tk 621 Bên N ợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho ho ạt động sản xuất thi công, xây lắp chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập kho. - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 _ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ lao vụ... TK 621 cuối kỳ không có số dư. TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng hoạt động trong doanh nghiệp xây lắp, hoạt động công nghiệp, dịch vụ lao vụ. Trong từng loạt hoạt động, nếu hạch toán được theo từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết chuyển chi phí, tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình.  Trình tự hạch toán chi phí NVLTT: - Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ ghi: N ợ TK 621_ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) Có TK 152
  18. - Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng ngay (không qua kho) và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. N ợ TK 621_ Theo giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 (1331)_ Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào) Có TK 111, 112, 331, 141(1412),... - Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ghi: N ợ TK 621 _ (giá gồm cả thuế GTGT) Có TK 111, 112, 331,... - Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng. Khi tạm ứng ghi: N ợ TK 141 (1413) _ Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ Có TK 111, 112, 152,... Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi: N ợ TK 621 _ ( phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp) N ợ TK 133 ( nếu có) Có TK 141 (1413) - Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào ho ạt động sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho hoặc bán thu hồi, ghi: N ợ TK 111, 112, 152,... Có TK 621 Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT theo từng công trình: N ợ TK 154 (Chi tiết đối tượng) Có TK 621 (Chi tiết đối tượng) Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT xây lắp
  19. TK 152 TK 621 TK 154 Xuất NVL cho xây lắp K ết chuyển chi phí NVLTT TK 111, 112, 331, 1412 NVL mua ngoài dùng TK 111, 112 , 152 trực tiếp không qua kho NVL dùng không hết TK 133 nhập kho hoặc bán thu hồi Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 1413 Giá trị NVLTT khoán x ây lắp nội bộ 2.2. Kế toán chi phí NCTT.  Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: TK này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và công nhân thuê ngoài. TK này cũng được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng mục công trình, đội xây dựng... K ết cấu TK 622 Bên N ợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định. Riêng đối với hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ). Bên Có: K ết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 _ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 622 không có số dư cuối kỳ.
  20.  Trình tự hạch toán chi phí NCTT: - Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương (kể cả cho nhân công thuê ngoài): N ợ TK 622 (chi tiết cho công trình, hạng mục công trình) Có TK 334 - Phải trả người lao động ( công nhân của doanh nghiệp xây lắp và thuê ngoài) - Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây, lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng): N ợ TK 141 (1413) tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ Có TK 111, 112,... Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt - phần giá trị nhân công ghi: N ợ TK 622 (phần chi phí NCTT) Có TK 141 (1413) Cuối kỳ, kết chuyển (phân bổ) chi phí NCTT vào TK 154 tính giá thành cho từng đối tượng: N ợ TK 154 (chi tiết đối tượng) Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2