intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Hoàn thiện việc lập và phân tích hệ thống các BCTC trong các doanh nghiệp Việt nam

Chia sẻ: Pham Ly | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

99
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ khi kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đều có ý thức tự chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.Vì vậy, trong mọi hoạt động, các doanh nghiệp đều phải thận trọng, cân nhắc để thu được lợi nhuân tối đa và đảm bảo khả năng thanh toán. Các doanh nghiệp luôn phải ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, tính toán chi phí, doanh thu…rồi phân tích để thấy được điểm mạnh, điểm yếu để từ đó...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hoàn thiện việc lập và phân tích hệ thống các BCTC trong các doanh nghiệp Việt nam

  1. LUẬN VĂN: Hoàn thiện việc lập và phân tích hệ thống các BCTC trong các doanh nghiệp Việt nam
  2. Phần mở đầu Từ khi kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đều có ý thức tự chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.Vì vậy, trong mọi hoạt động, các doanh nghiệp đều phải thận trọng, cân nhắc để thu được lợi nhuân tối đa và đảm bảo khả năng thanh toán. Các doanh nghiệp luôn phải ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, tính toán chi phí, doanh thu…rồi phân tích để thấy được điểm mạnh, điểm yếu để từ đó phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiêp còn có quan hệ với nhiều đối tượng như: các doanh nghiệp khác, nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp.Tất cả những người này đều muốn biết tình hình hoạt động của doanh nghiệp để họ có hướng đầu tư, cho vay hay cung cấp tín dụng thương mại.Như vậy việc lập các báo cáo kế toán và phân tích các báo cáo kế toán là việc làm tối cần thiết trong điều kiện hiện nay. Hệ thống báo cáo tài chính(BCTC) mới được sửa đổi và ban hành ngày 25/10/2000 của bộ Tài Chính mặc dù đã có những bước đổi mới vượt bậc, đã đơn giản hơn xong việc áp dụng nó vào thực tế vẫn còn một số khó khăn và nó chưa thực sự phát huy được tác dụng vốn có của các BCTC .Vì vậy với mong muốn tìm hiểu thêm về các BCTC, phân tích các BCTC và thực trạng ở Việt nam hiện nay nên em chọn đề tài “Hoàn thiện việc lập và phân tích hệ thống các BCTC trong các doanh nghiệp Việt nam” làm chuyên đề báo cáo kế toán của mình. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm 2 phần: Phần 1:Một số lí luận về hệ thống BCTC và phân tích BCTC trong doanh nghiệp. Phần 2:Thực trạng và một số hướng đề xuất trong việc lập và phân tích các BCTC.
  3. Phần 1 Một số lý luận chung về BCTC và phân tích các BCTC trong doanh nghiệp 1.1Báo cáo tài chính 1.1.1Tác dụng và yêu cầu của các BCTC 1.1.1.1Khái niệm Báo cáo tài chính là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán ,phản ánh tổng quát thực trạng tài chính của doanh nghiệp vào một thời điểm, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. 1.1.1.2.Tác dụng của BCTC BCTC là những tài liệu có tính lịch sử và được lập với độ chính xác cao, được pháp luật quy định và được báo cáo công khai phục vụ cho các đối tượng cần quan tâm:nhà quản lý doanh nghiệp( ban giám đốc, hội đồng quản trị), những người có lợi ích trực tiếp (nhà đầu tư, cho vay) và những người có lợi ích gián tiếp (thuế, tài chính, thống kê, kế hoạch).Tuỳ thuộc vào quyền lợi của mình mà mỗi đối tượng có góc độ quan tâm khác nhau đến các thông tin trên các BCTC. Đối với chủ doanh nghiệp, BCTC cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình, kết quả kinh doanh, tình hình tài sản, tình hình và khả năng tài chính của doanh nghiệp làm cơ sở trong việc đề ra những phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, BCTC doanh nghiệp làm cơ sở, căn cứ cho việc kiểm tra, giám sát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chế độ, chính sách tài chính và pháp luật kinh tế của nhà nước. Đối với các chủ đầu tư bao gồm các cổ đông, các bên tham gia liên doanh, các ngân hàng…báo cáo tài chính của một doanh nghiệp là cơ sở, căn cứ để đưa ra nhưng quyết định đầu tư, cho vay vốn. Đối với các bạn hàng BCTC doanh nghiệp sẽ cung cấp những thông tin về tình hình tài chính, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp làm cơ sở
  4. căn cứ để đưa ra những quyết định trong việc ký kết hợp đồng mua bán các biện pháp thanh toán tiền hàng. Ngoài những BCTC do chế độ kế toán Nhà nước qui định, trong doanh nghiệp còn có hệ thống báo cáo quản trị. Đây là báo cáo phản ánh chi tiết các chỉ tiêu kinh tế trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho chủ doanh nghiệp và những cán bộ quản lý doanh nghiệp.Báo cáo kế toán quản trị không theo những quy định của bộ Tài chính mà xuất phát từ nhu cầu và theo qui định của chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp. 1.1.1.3.Yêu cầu của báo cáo tài chính Từ tầm quan trọng của BCTC, nên khi lập báo cáo tài chính phải tuân thủ theo các yêu cầu sau: - Tất cả các doanh nghiệp phải lập và gửi các BCTC đúng qui định. - Số liệu và tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp phải chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời. - Theo chế độ kế toán hiện hành hệ thống BCTC của doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán(BCĐKT) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(BCKQHĐKD) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.(BCLCTT) Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Trong đó hiện nay báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa bắt buộc. Các doanh nghiệp phải lập và gửi các báo cáo tài chính đến những nơi qui định trong thời han nhất định. - Qui định nơi gửi báo cáo:
  5. Nơi nhận báo cáo Cơ Thời hạn Các loại hình Cơ quan nộp báo Cơ quan Cơ quan DN cấp doanh nghiệp quan đăng kí cáo tài chính thống kê trên thuế kinh doanh 1.DN nhà nước Quí, x x x x x năm 2.DN có vốn đầu Năm x x x x tư nước ngoài 3.Các loại DN Năm x x x khác -Quy định về thời hạn nộp báo cáo. Báo cáo quí của doanh nghiệp nhà nước: Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong tổng công ty, thời hạn nộp báo caó tài chính quí chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quí. Đối với tổng công ty,thời hạn lập BCTC quý châm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc quí. Đối với BCTC năm, các doanh nghiệp hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong tổng công ty, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm. Đối với tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm, chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm. Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp công ty hợp danh, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
  6. Đối vơi công ty trách nhiêm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các loại hình hợp tác xã, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
  7. 1.1.2.Các loại BCTC và phương pháp lập BCTC doanh nghiệp 1.1.2.1.Bảng cân đối kế toán 1.1.2.1.1.Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là BCTC phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo 2 mặt: kết cấu tài sản và nguồn hình thành dưới hình thái tiền tệ vào một thời điểm nhất định. Theo chế độ kế toán hiện hành thời điểm lập bảng cân đối kế toán: cuối ngày của ngày cuối kỳ hạch toán(cuối quí,năm)..Ngoài những thời điểm đó doanh nghiệp còn có thể lập BCĐKT ở những thời điểm khác theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp như khi doanh nghiệp sát nhập, chia tách, phá sản 1.1.2.1.2.Nội dung kết cấu BCDKT BCĐKT phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệo theo 2 mặt: Kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản dưới hình thái tiền tệ vào một thời điểm nhất định. BCĐKT có 2 phần:Phản ánh riêng biệt hai nội dung và có theo hình thức một bên hay theo hình thức 2 bên: +Theo hình thức 2 bên: -Phần bên trái phán ánh kết cấu tài sản theo từ chuyên môn gọi là phần tài sản. -Phần bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản theo từ chuyên môn gọi là phần nguồn vốn. Cả hai phần đều có hai cột số liệu: *Cột số đầu năm phản ánh tài sản và nguồn vốn ở thời điểm đầu năm *Cột số cuối năm phản ánh tài sản và nguồn vốn ở thời điểm cuối kỳ khi lập BCĐKT. +Theo hình thức một bên:Cả hai phần tài sản và nguồn vốn được sắp xếp một bên trên BCDKT trong đó phần tài sản ở phía trên, phần nguồn vốn ở phía dưới. 1.1.2.1.3.Tính cân đối của BCĐKT  Biểu hiện của tính cân đối:Là tổng cộng của phần tài sản luôn bằng tổng cộng với phần nguồn vốn.
  8.  Cơ sở của tính cân đối:Kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản là hai mặt của cùng một khối lượng tài sảncủa doanh nghiệp được phản ánh vào cùng một thời điểm khi lập BCĐKT do đó số tổng cộng hai phần luôn bằng nhau  ý nghĩa của tính cân đối:Tính cân đối của BCĐKT cho phép ta kiểm tra tính chính xác sự đúng đắn của quá trình hạch toán và lập BCĐKT.Điều này có ý nghĩa là khi lập BCĐKT chính xác thì số tổng cộng 2 phần sẽ bằng nhau, BCĐKT cân đối, còn khi lập BCĐKT không cân đối chứng tỏ quá trình hạch toán hoặc khi lập BCĐKTđã có sai sót.Tuy nhiên, BCĐKT cân đối chưa hẳn hạch toán đã đúng, lập BCĐKT đã chính xác. 1.1.2.1.4.Cơ sở số liệu và phương pháp lập BCĐKT:  Cơ sở số liệu:Khi lập BCĐKT phải căn cứ vào: BCĐKT ngày 31/12 năm trước. Số dư cuối kỳ của các tài khoản trong các sổ kế toán ở thời điểm lập BCĐKT.  Phương pháp lập: Cột số đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột số cuối kỳ trong BCĐKT ngày 31/12 năm trước để ghi theo các chỉ tiêu tương ứng. Cột số cuối kỳ:Kế toán lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản trong các sổ kế toán ở thời điểm lập BCĐKT để ghi theo phương pháp sau: + Số dư bên bên nợ của các tài khoản loại 1, 2 được ghi vào các chỉ tiêu ở phần tài sản, riêng tài khoản 129,139, 159, 229, 214 số dư bên có nhưng vẫn ghi vào phần tài sản nhưng theo phương pháp ghi số âm. + Số dư bên có của các tài khoản (loại 3,4) được ghi vào các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn. Riêng TK 412, 413, 421 nếu có số dư bên nợ vẫn ghi vào phần nguồn vốn và ghi số âm. + Đối với các tài khoản lưỡng tính (131, 331)không được bù trừ giữa số dư nợ và số dư có mà phải ghi theo số dư chi tiết trong đó số dư bên nợ ghi vào phần tài sản, số dư bên có ghi vào phần nguồn vốn. 1.1.2.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.1.2.2.1.Tác dụng của báo cáo kết quả kinh doanh(BCKQKD)
  9. Khái niệm:BCKQKD là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. BCKQKD phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.Ngoài ra báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, cũng như tình hình thuế GTGTđược khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm và thuế GTGT hàng bán nội địa trong một kỳ kế toán. BCKQKD cũng là BCTC quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Thông qua số liệu BCKQKD có thể đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau 1.1.2.2.2 Nội dung và kết cấu BCKQKD BCKQKD được phản ánh theo hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động kinh doanh khác. Các chỉ tiêu báo cáo kết quả kinh doanh được trình bày theo 3phần: Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kì hoạt động (phần I “lãi ,Lỗ”).Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu khác liên quan đến thu nhập, chi phí của từng hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường, cũng như toàn bộ hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đều được theo dõi chi tiết theo số quý trước, và luỹ kế từ đầu năm. Phần phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước gồm các chỉ tiêu liên quan đến các loại thuế, các khoản phí và các khoản phải nộp khác.Các chi tiêu ở kỳ này cũng được chi tiết thành số còn phải nộp kỳ trước, số phải nộp kỳ này, số đã nộp trong kỳ này và số còn phải nộp đến cuối kỳ này cùng với sốphải nộp, số đã nộp luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Phần phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế GTGT bán hàng nội địa.Phần này chi tiết các chỉ tiêu liên quan đến thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, được hoàn lại, đã hoàn lại, được giảm, đã giảm,
  10. và số thuế GTGT còn được được khấu trừ, còn được hoàn lại, còn được giảm cuối kỳ. 1.1.2.2.3 Phương pháp lập BCKQKD * Đối với hoạt động kinh doanh: cần phải xác định chính xác tổng doanh thu(doanh thu gộp), các khoản giảm trừ, hàng bán trả lại và giảm giá hàng bán, các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất nhập khẩu phải nộp để xác định doanh thu thuần, các khoản chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo công thức: Doanh thu thuần = Tổng doanh - Hàng bán bị _ Giảm giá _thuế TTĐB và thu trả lại hàng bán thuế XNK(nếu có) Lợi nhuận gộp = Doanh thu _ Giá vốn hàng thuần bán Lợi nhuận từ hoạt Lợi nhuận _ Chi phí _ Chi phí quản lý động sxkd = gộp bán hàng doanh nghiệp * Đối với hoạt động tài chính:Lợi nhận từ hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính với chi phí của hoạt động này . Trong trường hợp hoạt động tài chính phải chịu thuế GTGT thì phải lấy thu nhập trừ đi thuế, sau đó mới tiến hành so sánh để tìm ra kết quả theo công thức: Lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động _ chi phí hoạt động tài chính tài chính tài chính * Đối với hoạt động bất thường: Lợi nhuận từ hoạt đông bất thường là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động bất thường và chi phí hoạt động bất thường theo công thức: Lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động _Chi phí hoạt động bất thường bất thường bất thường
  11. Sau khi xác định được lợi tức của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại sẽ được lợi nhuận trước thuế theo công thức: Lợi nhuận =Lợi nhuận hoạt động +Lợi nhuận hoạt động +Lợi nhuận hoạt trước thuế kinh doanh tài chính động bất thường Phương pháp tính toán các chỉ tiêu: Căn cứ vào các số liệu kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết của của các tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu, chi phí hoạt động tài chính, thu nhập chi phí hoạt động bất thường cũng như các tài khoản phản ánh quan hệ giao nộp với nhà nước, đến cuối kỳ phải tính toán các chỉ tiêu và thực hiện các bút toán điều chỉnh(nếu có) để lấy số liệu ghi vào cột “quí này”.Đồng thời lấy số liệu ở báo cáo kết quả kinh doanh quý trước dể điền vào cột “quý trước” và điền vào cột đầu năm để ghi vào cột “đầu năm”. 1.1.2.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1.1.2.3.1.Nội dung 1.1.2.3.1.1 Khái niệm Là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng các loại tiền tệ phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. BCLC tiền tệ có ý nghĩa quan trọng đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp. Nó cho phép người sử dụng có thể nhận xét, đánh giá được tình hình lưu chuyển tiền tệ trong kỳ, khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự tính được luồng tiền trong kỳ tiếp theo. 1.1.2.3.1.2.Nội dung BCLC tiền tệ gồm:lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh,hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào, chi ra từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: tiền thu bán hàng, thu từ các khoản phải thu và các nguồn thu khác. Các khoản chi phí bàng tiền: trả cho người bán, chi trả công nhân viên, các khoản chi phí bằng tiền khác. +Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp phản ánh toàn bộ các dòng tiền thu vào, chi ra có liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp: đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định nhằm mở rộng hoạt động sản xuất
  12. kinh doanh, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, vay ngắn hạn, dài hạn… +Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh các dòng tiền liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động làm tăng giảm nguồn vốn kinh doanh: chủ doanh nghiệp góp vốn, rút vốn, vay vốn, nhập vốn hoặc trả vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu. 1.1.2.3.2.Phương pháp lập BCLC tiền tệ Có hai phương pháp lập báp cáo lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. +Phương pháp gián tiếp: BCLC tiền tệ được lập bằng cách điều chỉnh lợi tức trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực tiếp thu tiền hoặc chi tiền đã làm tăng hoặc giảm lợi tức, loại trừ các khoản lỗ, lãi từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu động. Cơ sở để lập theo phương pháp này là căn cứ vào: số liệu của BCKQKD, BCĐKT và các số liệu khác như: sổ cái, các sổ kế toán chi tiết, báo cáo vốn góp, khấu hao tài sản cố định. +Phương pháp trực tiếp: BCLC tiền tệ được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thu chi bằng tiền trên các sổ kế toán vốn bằng tiền theo từng loại hoạt động và theo từng nội dung chi. Phương pháp này lập căn cứ vào: Số liệu của BCĐKT, sổ kế toán theo dõi thu chi tiền (tiền mặt và tiền gửi ngân hàng), sổ theo dõi các khoản phải thu, nợ phải trả… 1.1.2.4.Thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) 1.1.2.4.1.Tác dụng của thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh BCTC là một báo cáo kế toán tổng quát nhằm mục đích giải trình, bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trên các BCTC khác.Thuyết minh báo cáo tài chính có tác dụng chủ yếu sau:
  13. -Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích đánh giá một cách cụ thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích đánh giá tình hình tăng giảm theo từng loại nhóm, tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn và từng nguồn cấp và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ, cơ cấu vốn, tình hình khả năng thanh toán, khá năng sinh lời của doanh nghiệp. -Thông qua thuyết minh BCTC mà biết được chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp đó từ đó mà kiểm tra việc chấp hành các qui định, chế độ, thể lệ kế toán, phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã đăng kí áp dụng cũng như những kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp. 1.1.2.4.2. Nội dung của thuyết minh BCTC Trong bản thuyết minh BCTC gồm những bộ phận sau:  Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:Trong phần này cần nêu lên hình thức sở hữu vốn, hình thức hoạt động kinh doanh ,tổng số cán bộ công nhân viên trong đó có nhân viên quản lý.Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng quan trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh trong năm báo cáo cuả doanh nghiệp.  Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, ở phần này cần trình bày nội dung sau: Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụngtrong ghi chép kế toán và nguyên tắc,phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác nhau, hình thức sổ sách kế toán áp dụng,phương pháp kế toán TSCĐ, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, phương pháp kế toán hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn lập dự phòng. Chi tiết một số chỉ tiêu trong BCTC như: -Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố,tình hình tăng giảm tài sản cố định và lý do tăng giảm,tình hình thu nhập của công nhân viên, tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu,tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác,các khoản phải thu, phải trả.
  14. - Giải thích, thuyết minhkột số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh -Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp -Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. - Các kiến nghị. 1.1.2.4.3.Cơ sở số liệu và quy trình lập thuyết minh BCTC *Căn cứ để lập thuyết minh BCTC là: -Các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết kỳ báo cáo -BCĐKT kỳ báo cáo -Thuyết minh BCTC kỳ trước, năm trước: Để thuyết minh BCTC phát huy tác dụng cung cấp, bổ sung,thuyết minh thêm các tài liệu,chi tiết cụ thể chi các đối tượng sử dụng thông tin khác nhaura được quyết định phù hợp với mục đích sử dụng thông tin của mình đòi bhỏi phải tuân thủ theo các quy định về phương pháp lập như sau. +Phần trình bày bằng lời phải ngắn gọn,rõ ràng,dễ hiểu.Phần trình bày bằng số liêu phải đảm bảo thống nhất với số liệu trên các BCTC khác. +Trong các biểu số liệu, cột "số kế hoạch" thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo +Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm. 1.1.2.4.4.Phương pháp lập thuyết minh báo cáo tài chính Chỉ tiêu 1:Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Chỉ tiêu 2:Chính sách kế hoạch áp dụng tại doanh nghiệp. Chỉ tiêu 3:Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: -Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố -Tình hình tăng giảm tài sản cố định, -Tình hình thu nhập của công nhân viên. -Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu. - Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào của các đơn vị khác. - Các khoản phải thu và nợ phải trả khác.
  15. Chỉ tiêu 4: Giải thích,thuyết minh một số tình hìnhvà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu 5: Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: +Bố trí lại cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. +Khả năng thanh toán +Tỷ suất sinh lời. Chỉ tiêu 6:Đánh giá khái quát các chỉ tiêu. Chỉ tiêu 7: Các kiến nghị Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. +Chi phí sản xuất kinhdoanh theo yếu tố:
  16. Yếu tố chi phí Số tiền 1.Chi phí nguyên vật liệu. . . 2.Chi phí nhân công . . 3.Chi phí khấu hao tài sản cố định. 4.Chi phí dịch vụ mua ngoài 5. Chi phí khác bằng tiền Tổng cộng + Tình hình tăng giảm tài sản cố định: Theo từng nhóm tài sản cố định,mỗi loại tài sản cố định(tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định thuê tài chính) trình bay trên một biểu riêng: NhómTSCĐ Đất Nhà cửa,vật ...... Tổng cộng Chỉ tiêu kiến trúc I. Nguyên giá TSCĐ 1.Số dư đầu kỳ 2.Số tăng trong kỳ Trong đó: - Mua sắm mới -Xây dựng mới 3.Số Giảm trong kỳ Trong đó -Thanh lý -Nhượng bán 4. Số cuối kỳ Trong đó -Chưa sử dụng
  17. -Chưa khấu hao hết -Chờ thanh lý II. Giá trị đã hao mòn 1.Đầu kỳ 2.Tăng trong kỳ 3.Giảm trong kỳ 4.Số cuối kỳ III.Giá trị còn lại 1.Đầu kỳ 2.Cuối kỳ Lý do tăng, giảm +Tình hình thu nhập của công nhân viên Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Kỳ này Kỳ trước 1.Tổng quỹ lương 2.Tiền thưởng 3.Tổng thu nhập 4.Tiền lương bình quân 5.Thu nhập bình quân Lý do tăng, giảm Tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Số Tăng Giảm Số đầu kỳ trong kỳ trong kỳ cuối kỳ I. Nguồn vốn kinh doanh 1.Ngân sách Nhà nước cấp 2. Tự bổ sung 3.Vốn liên doanh 4.Vốn cổ phần II. Các quỹ
  18. 1.Quỹ phát triển kinh doanh 2.Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo 3.Quỹ dự phòng tài chính 4.Quỹ khen thưởng 5.Quĩ phúc lợi 6.Quỹ dự phòng về trợ vấp mất việc làm III. Nguồn vốn đầu tư XDCB 1.Ngân sách cấp 2.Nguồn khác Tổng cộng Lý do tăng, giảm:
  19. +Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác Chỉ tiêu Số đầu Tăng trong Giảm trong Số cuối Kết quả kỳ kỳ kỳ kỳ đầu tư I. Đầu tư ngắn hạn 1.Đầu tư vào liên doanh 2, Đầu tư vào chứng khoán 3.đầu tư khác II. Đầu tư dài hạn 1.Đầu tư vào liên doanh 2.Đầu tư vào chứng khoán 3.Đầu tư khác Tổng cộng Lý do tăng, giảm +Các khoản phải thu và nợ phải trả Số phát sinh Tổng số Số đầu kỳ Số cuối kỳ trong kỳ tiềntran h Trong Chỉ tiêu Trongđó chấpmất Tổng Tăn Tổng đó số quá Giảm khảnăng số g số sốquá hạn thanh hạn toán 1. Các khoản phải thu -Cho vay -Phải thu từ khách hàng -Trả trước cho người bán -Phải thu tạm ứng -Phải thu nội bộ -Phải thu khác
  20. 2.các khoản phải trả 2.1Nợ dài hạn -vay dài hạn -nợ dài hạn khác 2.2.Nợ ngắn hạn -Vay ngắn hạn Phải trả cho người bán Người mua trả trước Doanh thu nhận trước -Phải trả công nhân viên -Phải trả thuế Các khoản phải nộp Nhà nước khác -Phải trả nội bộ -Phải trả khác Tổng cộng Trong đó số phải thu bằng ngoại tệ( qui ra USD) số phải trả bằng ngoại tệ( qui ra USD) Lý do tranh chấp mất khả nănh thanh toán: + Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh(phần tự trinhf bày của doanh nghiệp) +Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp Chỉ tiêu năm trước Năm nay 1.Bố trí cơ cấu vốn Tài sản cố định/ Tổng tài sản(%) Tài sản lưu động/Tổng tài sản 2.Tỷ suất lợi nhuận
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2