intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Khái quát chung về đặc điểm , tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây lắp giao thông công chính Hà Nội

Chia sẻ: Buiduong_1 Buiduong_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

95
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thời gian ngồi trên ghế nhà trường , mọi sinh viên đều được trang bị một lượng kiến thức cơ bản về chuyên môn song như thế vẫn chưa đủ , như lời Bác Hồ đã nói : “Học phải đi đôi với hành Lý luận phải đi đôi với thực tiễn’’ Vì vậy , để hoàn thiện hơn cho lượng kiến thức và những gì đã được học ở trường , để có một hành trang vào đời ,sinh viên phải có thời gian đi thực tế , đây là việc cần phải có để sinh viên có...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Khái quát chung về đặc điểm , tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây lắp giao thông công chính Hà Nội

  1. Luận văn Khái quát chung về đặc điểm , tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây lắp giao thông công chính Hà Nội 1
  2. lời nói đầu Trong thời gian ngồi trên ghế nhà trường , mọi sinh viên đều được trang bị một lượng kiến thức cơ bản về chuyên môn song như thế vẫn chưa đủ , như lời Bác Hồ đã nói : “Học phải đi đôi với hành Lý luận phải đi đôi với thực tiễn’’ Vì vậy , để hoàn thiện hơn cho lượng kiến thức và những gì đã được học ở trường , để có một hành trang vào đời ,sinh viên phải có thời gian đi thực tế , đây là việc cần phải có để sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tế nhằm soi rọi đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn ,nắm bắt được cách thức , kinh nghiệm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh . Trong những năm trở lại đây , với sự đổi mới về cơ chế quản lý của đảng và nhà nước , nền kinh tế thế giới , gia nhập WTO bởi thế sự cạnh tranh càng quyết liệt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp phải có phương pháp hạch toán độc lập , chính xác , rõ ràng để có thể tồn tại và phát triển để khẳng định vị trí ,chỗ đứng của mình trên thị trường. Cùng cơ chế quản lý kinh tế mới , kế toán có vai trò rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp .Hệ thống kế toán là một bộ phận cấu thành nên của hệ thống công cụ quản lý tài chính , có vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế đối với từng doanh nghiệp cũng như đối với tầm quản lý vĩ mô của nhà nước . Qua hai năm học tập , rèn luyện và tu dưỡng tại trường Quản lý kinh tế công nghiệp – Bộ Công Nghiệp –Yên Mỹ –Hưng Yên.Dưới mái trường này em đã được thầy giáo, cô giáo truyền thụ những kiến thức cơ bản về các phần hành kế toán .Được sự dìu dắt dạy dỗ tận tình của các thầy , cô giáo cùng sự nỗ lực phấn đấu của bản thân em đã hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình chuẩn bị bước vào kỳ thi tốt 2
  3. nghịêp sắp tới .Để kỳ thi tốt nghiệp đạt kết quả cao .Nhà trường đã giới thiệu em đi thực tập để hoà nhập giữa thực tế và lý thuyết cùng với sự giúp đỡ tiếp nhận của ban lãnh đạo và các phòng ban tại “công ty cổ phần xây lắp giao thông công chính Hà Nội ” Trong thời gian thực tập tại công ty em đã được các bác , các cô, các chú, các anh chị trong ban lãnh đạo tạo mọi điều kiện chỉ bảo giúp đỡ tận tình giúp em nhận biết sự giống và khác nhau giữa thực tế và ký thuyết cơ bản về chuyên ngành kế toán. Nhờ sự hướng dẫn cặn kẽ ,chi tiết của thầy giáo ,cô giáo đặc biệt là cô giáo :tô thị thanh bình và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty nhất là chú phạm cao thắng kế toán trưởng đã giúp em hoàn thành nhiệm vụ thực tập của mình .Đây là hành trang vững chắc để em bước vào đời và bước đầu cuộc sống tự lập vận dụng hết khả năng của mình và các kiến thức đã học trong nhà trường để tạo nền tảng vững chắc làm giàu cho mình, cho nhà trường và đặc biệt góp phần nhỏ cho xã hội ngày càng giàu đẹp hơn . Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tiễn và kiến thức lý luận còn nhiều hạn chế nên “Nhật ký thực tập ”của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết vì vậy em rất mong các thầy , cô giáo , các cô chú , anh chị cán bộ phòng kế toán của công ty , giúp đỡ hướng dẫn , chỉ bảo em để cuốn nhật ký hoàn thành tốt hơn . Qua quá trình thực tập tại công ty em đã đi sâu tìm hiểu những vấn đề lớn với các nội dung sau : Phần I : Khái quát chung về đặc điểm , tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây lắp giao thông công chính Hà Nội . Phần II: Phần hành kế toán Phần III: Kết luận : đánh giá , một số ý kiến , nhận xét , đánh giá đề xuất về tình hình hạch toán tại công ty cổ phần Xây lắp giao thông công chính Hà Nội 3
  4. Phần I : khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây lắp giao thông công chính Hà Nội I. Đặc điểm cơ bản về quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.Giới thiệu về doanh nghiệp Tên doanh nghiệp :Công ty cổ phần Xây lắp giao thông công chính Hà Nội Giám đốc hiện tại của công ty : Ông :Nguyễn Văn Ngỡi Địa chỉ của doanh nghiệp Trụ sở chính : 42 Lê Ngọc Hân –Phường Phạm Đình Hổ –Quận Hai Bà Trưng – TP Hà Nội Điện thoại :(04) 9784491 Fax : (04) 9712049 Email :Cty xay lap gtcc@hn.vnn.vn Ngành, nghề kinh doanh. Xây dựng, sữa chữa , duy tu duy trì các công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị bao gồm các công trình san nền , đường giao thông vỉa hè , cấp nước thoát nước ,chiếu sáng công viên , cây xanh . Xây dựng các công trình cầu , hầm , thuỷ lợi , đê điều . Xây dựng, sữa chữa các công trình dân dụng và công nghiệp Lập các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Đầu tư xây dựng , kinh doanh các dự án phát triển nhà Kinh doanh tổng hợp Trang trí nội ngoại thất các công trình Tư vấn và môi giới đầu tư , các dự án nhà nước cho phép Buôn bán và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng (Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo qui định của pháp luật) 4
  5. Cơ sở pháp lý Công ty cổ phần Xây lắp giao thông công chính Hà Nội được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước Công ty xây lắp giao thông công chính theo quyết định số 06/QĐ-UB ngày 04/01/2005 của Uỷ Ban Nhân Dân TP Hà Nội Hình thức kế toán áp dụng :chứng từ ghi sổ Phương pháp áp dụng thuế :Theo phương pháp Đơn vị tiền tệ để ghi chép hạch toán kế toán là :VNĐ Vốn điều lệ công ty là:5.500.000.000 đồng (năm tỷ năm trăm triệu đồng VN) Trong đó vốn nhà nước :1.633.000.000đồng chiếm tỷ lệ 29.6% Vốn cán bộ công nhân viên công ty :3.867.000.000đồng chiếm tỷ lệ 70.4% Phạm vi hoạt động của công ty :Cổ phần Xây lắp giao thông công chính Hà Nội hoạt động trên phạm vi lãnh thổ cả nước Việt Nam , công ty có các chi nhánh ở trong nước và có thể mở văn phòng đại diện tại nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. Mục tiêu của công ty : Công ty cổ phần Xây lắp giao thông công chính Hà Nội được thành lập nhằm mục tiêu :không ngừng nâng cao lợi ích của cổ đông và người lao động , tăng tích luỹ phát triển sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sau này ,góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước . 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần Xây lắp giao thông công chính Hà Nội được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước công ty xây lắp giao thông công chính theo quyết định số 06/QĐ-UB ngày 04/01/2005 của Uỷ Ban Nhân Dân TP Hà Nội Qua 20 năm xây dựng và phát triển từ một đơn vị chuyên sửa chữa , cải tạo các công trình hạ tầng vừa và nhỏ của thành phố với tên gọi ban đầu theo quyết định số 2270/QĐ-TCCQ ngày 06/07/1985 của Uỷ Ban Nhân Dân TP Hà Nội là công ty sửa chữa công trình đô thị , được thành lập lại và đổi tên là công ty Xây lắp giao 5
  6. thông công chính (Quyết định số 169/QĐ-UB ngày 16/01/1993 của Uỷ Ban Nhân Dân TP Hà Nội ) Đến nay công ty Cổ phần Xây lắp giao thông công chính đã khẳng định được thương hiệu của mình trong cơ chế thị trường , là đơn vị có đủ khả năng tài chính ,tổ chức quản lý, máy móc thiết bị, nhân lực nhận thầu và tổng thầu các công trình đồng bộ với yêu cầu kĩ thuật tiên tiến hiện đại trong các lĩnh vực hạ tầng kĩ thuật đô thị , giao thông , xây dựng dân dụng và công nghiệp , thuỷ lợi , điện.... Đối với công ty chất lượng , kĩ mỹ thuật và tiến độ hoàn thành công trình là yếu tố quan trọng hàng đầu trên cơ sở đầu tư các máy móc thiết bị hiện đại , ứng dụng khoa học kĩ thuật mới trong thi công để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đời sống lao động. Bằng năng lực thực tế của mình , Công ty cổ phần Xây lắp giao thông công chính luôn mong muốn được trở thành đối tác trong sản xuất kinh doanh với tất cả các tổ chức , kinh tế trong và ngoài nước , giúp chúng ta đạt hiệu quả cao trên con đường xây dựng và phát triển . Tóm lại Công ty cổ phần Xây lắp giao thông công chính từ khi thành lập đến nay , qua 20 năm trưởng thành và phát triển công ty đã khẳng định được thương hiệu của mình trên cơ chế thị trường .Sau đây là kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được trong hai năm gần đây: 6
  7. Năm 2005 Năm 2006 chỉ tiêu 1 Doanh thu 50.156.309.239 60.173.293.455 2 Gía vốn 45.790.194.136 54.703.859.000 3 C hi phí hđ tài chính 1.679.445.408 2.128.662.467 4 Chi phí quản lý DN 1.767.539.666 2.026.096.108 5 Lợi nhuận trước thuế 689.611.811 910.809.486 6 Lợi nhuận sau thuế 496.520.316 655.782.830 7 Số vốn kinh doanh 57.073.417.886 57.193.396.798 8 Thu nhập bình quân 950.000 1.100.000 9 Số người lao động bq 225 230 Trên đại học 4 5 Đại học 30 32 Cao Đẳng 25 26 Trung cấp, công nhân 166 167 Qua kết quả trên ta thấy công ty cổ phần Xây lắp giao thông công chính trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh kế tế, doanh thu cũng tăng nhanh có được kết quả này là nhờ sự nổ lực phấn đấu bền bỉ của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty . Công ty luôn nộp thuế đầy đủ cho nhà nước .Bên cạnh đó đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng lên luôn được quan tâm, có chế độ khen thưởng kịp thời cho cán bộ công nhân viên có thành tích xuất sắc. Hàng năm công ty mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho công nhân viên . Thu nhập hàng năm của công ty luôn đảm bảo. *Hệ thống quản lý của công ty 7
  8. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Cổ phần Xây lắp giao thông công chính Hà Nội là tổng hợp các bộ phận chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định , có mối quan hệ mật thiết nhằm thực hiện các chức năng quản lý của công ty . Cơ cấu quản lý của công ty đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đối phó với mọi biến động của thị trường. Xuất phát từ vấn đề này , để đáp ứng với tình hình mới cơ cấu quản lý của công ty có nhiều cải tiến hoá nhằm mục đích bảo toàn vốn phát triển sản xuất nâng cao lợi nhuận cho công ty cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty.Đến nay cơ cấu quản lý của công ty đã ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả theo mô hình sau . 8
  9. hội đồng quản trị giám đốc P.Giám P.Giám Đốc Đốc P.KD$QLDA P.TC-HC P.KH_KT P.Tài Vụ XN XN XN XN đội độ đội đội đội đội xl1 xl3 xl4 xl5 xl6 XL XL XL TC i 1 2 3 CG xl 2 9
  10. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty cho ta thấy rõ được các bộ phận phòng ban trong bộ máy quản lý của công ty có những nhiệm vụ, chức năng khác nhau nhưng lại có mối quan hệ khăng khít với nhau . +Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông , có quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật . +Giám đốc công ty chịu trách nhiệm chính trong điều hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật và mang lại hiệu quả cao . + 01phó giám đốc phụ trách công tác hành chính - bảo vệ, có trách nhiệm đôn đốc phòng chính chăm lo các công tác sự vụ, hành chính, điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời phó giám đốc trực tiếp đôn đốc Ban bảo vệ trong công tác bảo vệ an ninh, an toàn lao động trên các công trường của công ty cũng như tại trụ sở công ty và các xí nghiệp. + 01 phó giám đốc trực tiếp phụ trách công tác sản xuất, có trách nhiệm c ùng với giám đốc các xí nghiệp điều hành việc thi công trên các công trường đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, tiến độ theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế và chủ đầu tư. * Phòng tổ chức –hành chính Phòng còn có chức năng, nhiệm vụ nắm vững tình hình nhân lực, quân số, trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên trong công ty để tham mưu cho giám đốc trong công tác sắp xếp, bố trí lại sản xuất nhằm làm cho hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Mặt khác, phòng cũng có nhiệm vụ bám sát những qui định của nhà nước để đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo công ty thực hiện những chế độ, quyền lợi của người lao động như các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn lao động.... * Phòng Kế hoạch-KT Phòng có nhiệm vụ chức năng chính là tăng cường các mối quan hệ, tìm kiếm thị trường, đối tác để tham gia đấu thầu, ký kết các hợp đồng thi công, cung cấp vật 10
  11. tư .,Đôn đốc, hướng dẫn các xí nghiệp triển khai thi công theo đúng tiến độ , yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ thiết kế cũng như của chủ đầu tư.Ngoài ra còn tham mưu cho giám đốc để áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến nhằm làm cho sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao về năng suất lẫn chất lượng phá huy tối đa năng lực sản xuất của công ty. * Phòng Tài vụ : Xuất phát từ chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán, phòng tài vụ có nhiệm vụ tổ chức hạch toán chính xác, kịp thời, khoa học, đúng chế độ quản lý tài chính các hoạt động kinh tế của công ty nhằm : Cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính ở công ty cũng như các diễn biến kinh tế ngoài thị trường; quản lý chặt chẽ tình hình hiện có và biến động tài sản của công ty để đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệi quả trong quá trình sử dụng;hạch toán tập hợp chi phí sản xuất , phản ánh cụ thể chính xác nhu cầu về vốn cac nguồn vốn hiên có tại đơn vị, phản ánh kết quả kinh doanh cũng như kết quả lao động của cán bộ công nhân viên. *Phòng KD&Quản lý dự án: Phòng có nhiệm vụ theo dõi quản lý sản xuất kinh doanh,theo dõi quản lý các công trình các dự án đầu tư của công ty, lập kế hoạch đúng thời hạn theo yêu cầu của các hợp đồng. Khối trực tiếp sản xuất : * Các xí nghiệp xây lắp 1, 2, 3 : Dưới sự điều hành trực tiếp của các giám đốc xí nghiệp, dưới sự chỉ đạo, đôn đốc về kỹ thuật, tiến độ thi công, các xí nghiệp 1, 2, 3 có nhiệm vụ tổ chức thi công các công trình của công ty theo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật. Đồng thời, sau khi bàn bạc, thống nhất, ký hợp đồng khoán nội bộ với công ty, các xí nghiệp có trách nhiệm quản lý các chi phí liên quan đến công trình trong phạm vi chi phí đã nhận khoán. Trong khi đó xí nghiệp vẫn phải có trách nhiệm đảm bảo chất lượng công 11
  12. trình theo thiết kế, mặt khác còn phải đảm bảo đời sống, thu nhập ổn định cho người lao động trong xí nghiệp. * Xí nghiệp thi công cơ giới : Là xí nghiệp quản lý toàn bộ đội ngũ xe máy của công ty, xí nghiệp có nhiệm vụ cung ứng, hỗ trợ các xí nghiệp xây lắp trong các công việc đòi hỏi thi công bằng cơ giới. * Các đội xây lắp : Được thành lập với bộ máy gọn nhẹ, năng động chức năng và nhiệm vụ chính cũng tương tự như các đơn vị khác trong công ty . Ngoài ra, các đội được thành lập với mục tiêu năng động trong việc tìm kiếm công ăn việc làm, góp phần mở rộng địa bàn hoạt động của công ty vươn ra những tỉnh ngoài phạm vi thành phố Hà Nội. Các bộ phận trong hệ thống quản lý của công ty có quan hệ hộ trợ tác động qua lại lẫn nhau hoàn thành nhiêm vụ theo chức năng quyền hạn của mình. sơ đồ bộ máy kế toán Error! kế toán trưởng Kế Kế Kế Kế Kế Kế toán toán toán toán toán toán TM, vật tiền theo tập TSCĐ, TGNH VốN dõi hợp tư, lương NVL , công chi nhân viên thống kê 1tại các xí 2 nghiệp ,đội
  13. Hình thức tổ chức công tác kế toán ở công ty là DN loại vừa quy mô không lớn địa bàn hoạt động chủ yếu ở TP HN ,quy trình hạch toán đơn giản nên công ty đã lựa chọn phương pháp hạch toán tập trung trong đó phòng kế toán chụi trách nhiệm tổng hợp phân loại và hạch toán mọi hoạt động liên quan đến kinh tế của công ty theo đúng chế độ tài chính quản lý hiện hành. *Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán. Phòng tài vụ kế toán công ty gồm có 9 người, mỗi người phụ trách một phần hành công việc khác nhau, -Đứng đầu là kế toán trưởng: phụ trách chung có nhiệm vụ kiểm tra phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh doanh ,đôn đốc mọi bộ phận kế toán thực hiện từng phần hành kế toántheo quy định của bộ tài chính: -Nhóm kế toán viên bao gồm: +Kế toán chuyên theo dõi tiền mặt và TGNH có trách nhiệm theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng của công ty,theo dõi các nghiệp vụ tăng ,giảm tiền mặt và TGNH . +Kế toán nguyên vật liệu có trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ tăng giảm kinh tế phát sinh tăng giảm của từng vật tư , phụ tùng thay thế để có kế hoạch dự trữ kịp thời. +Kế toán chuyên theo dõi tài sản cố định – vốn có trách nhiệm theo dõi sự tăng giảm của TSCĐ tại công ty theo từng bộ phận sử dụng. +Kế toán tiền lương và BHXH : hàng tháng tính toán tiền lương được hưởng và sổ BHXH phải trích nộp của cán bộ công nhân viên trong công ty. +Kế toán theo dõi công nợ :có trách nhiệm theo dõi mọi khoản công nợ của các khách hàng còn phải thanh toán với công ty và các kho công nợ công ty còn phải trả cho khách hàng . 13
  14. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: có trách nhiệm tập hợp tất cả các loại chi phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm của công ty. +Ngoài 8 người ở phòng tài vụ của công ty ,thì ở các xí nghiệp và cá đội đều có các nhân viên thống kê để làm nhiệm vụ thống kê lại các chi phí phát sinh trong kỳ cuối tháng tập hợp về phòng tài vụ để hạch toán. hình thức sổ sách kế toán áp dụng Trong tất cả các hình thức chứng từ thì chứng từ ghi sổ là hình thức kế toán mà công ty cổ phần xây lắp giao thông công chính đang sử dụng. 14
  15. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ thẻ, kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký Chứng từ ghi chứng từ sổ ghi sổ Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối ứng 15
  16. Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý kế toán tập hợp phân loại các chứng từ gốc cùng loại để lập chứng từ ghi sổ rồi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.Những đối tượng liên quan đến hạch toán chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ thẻ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết , rồi đối chiếu số liệu này với sổ cái , bảng tổng hợp chi tiết cùng với sổ đăng ký chứng từ trùng khớp với nhau rồi căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối kế toán , rồi để lập báo cáo tài chính. Sau đây là các phần hành kế toán mà công ty đang thực hiên, việc đầu tư vào các hoạt động tài chính không xẩy ra bởi vậy công ty không hạch toán các khoản đầu tư. 16
  17. phần II phần hành kế toán chương I kế toán vốn bằng tiền Kế toán vốn bằng tiền có vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động vốn bằng tiền và nguồn vốn của công ty phản ánh tình hình thu hồi và tồn quỹ tiền mặt ,phản ánh tình hình số tiền gửi ngân hàng thanh toán với cán bộ công nhân viên trong công ty với tổ chức kinh tế ngoài đơn vị. Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Kế toán vốn bằng tiền liên quan trực tiếp đến tiền tệ như: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển ,bởi thế nhiệm vụ của kế toán là phải:phản ánh kịp thời, chính xác đầy đủ về số hiện có và tình hình biến động của vốn bằng tiền. Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền ,việc chấp hành các chính sách , chế độ quy định về việc quản lý tiền tệ và việc thanh toán không dùng tiền mặt. Thủ quỷ phải trực tiếp thu chi tiền mặt,khi có các chứng từ thu chi với đầy đủ chứng ký hợp lệ. Vốn bằng tiền của công ty cổ phần xây lắp giao thông công chính Hà Nội bao gồm : -Tiền mặt - Tiền gửi ngân hàng Chứng từ kế toán vốn bằng tiền sử dụng là các phiếu thu, phiếu chi, giấy lĩnh tiền mặt, chứng từ ghi sổ, sổ cái . Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt nam đồng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng ngoại tệ để 17
  18. ghi sổ kế toán nhưng phải được bộ tài chính chấp hành bằng văn bản. ở doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ để sản xuất kinh doanh trên thị trường của liên ngân hàng nhà Nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ hoặc tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế toán . Phương pháp hạch toán vốn bằng tiền được thực hiện theo chế độ hiện hành. Sau đây là tình hình biến động vốn bằng tiền của công ty cổ phần xây lắp giao thông công chính Hà Nội trong tháng 6 naw 2006 1.Kế toán tiền mặt Hiện nay công ty chỉ sử dụng một tài khoản tiền mặt là TK1111 tiền Việt Nam Khi có các nghiệp vụ thu –chi phát sinh hàng ngày kế toán lập các phiếu thu , phiếu chi căn cứ vào các phiếu có đầy đủ chữ ký để vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc .Cuối tháng kế toán lập sổ quỹ tiền mặt , chứng từ ghi sổ , ghi sổ , sở đăng ký chứng từ ghi sổ ,từ chứng từ ghi sổ lấy số liệu ghi vào sổ các Đơn vị : Công ty xây lắp giao thông công chính Mẫu số 01-TT Địa chỉ:số 42 Lê Ngọc Hân – Hai Bà trưng –Hà Nội Ban hành theo quyết định số 1141 TC/QD/CDKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính Phiếu thu số TC 01/6 Ngày 03/06/2006 Nợ TK111:150.000.000 Có TK131 : 150.000.000 Người nộp tiền : Nguyễn Đình Châu Địa chỉ : Lý do nộp : Khách hàng trả tiền Số tiền :150.000.000 18
  19. Bằng chữ : Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn Kèm theo :01 chứng từ gốc Ngày 03 tháng 06 năm 2006 Thủ trưởng Kế toán trưởng KTthanh toán Người nhận tiềnThủ quỹ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị :Công ty xây lắp giao thông công chính Mẫu số 01-TT Địa chỉ: số 42 Lê Ngọc Hân –Hai Bà Trưng –Hà Nội Ban hành theo quyết định số 1141 Mã số thuế : 0100105712 TC/QD/CDKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính Telefax: (84-4) 9725579 phiếu chi Ngày 01/06/2006 số CT 01/06 Tài khoản nợ: Người nhận tiền : NB DUNG-Nguyễn Đức Dũng Địa chỉ : Chi nhánh Miền nam Về khoản :Tạm ứng mua vật tư Tn Hoàng Hoa Thám –TPHCM Số tiền :20.000.000 đ Bằng chữ : hai mươi triệu đồng chẵn Kèm theo: 01 chứng từ gốc Giấy giới thiệu số : Ngày: 11 Nhận ngày 01 tháng 06 năm 2006 Thủ trưởng Kế toán trưởng KT thanh toán Người nhận tiền Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Thực tế: căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ ghi vào sổ quỹ , kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ Tháng 6 có tình hình thu , chi như sau: 19
  20. sổ quỹ tiền mặt Tháng 6 năm 2006 chứng từ Diễn giải TKĐ Số tiền Ghi ư chú số ngày Thu Chi Dư đầu tháng 350.000.000 Phát sinh trong tháng Thu tiền do khách hàng trả 01 3/6 131 150.000.000 Rút TGNH về nhập quỹ 03 10/6 112 50.000.000 Thu do khách hàng trả 04 15/6 131 50.000.000 Thu tiền hoàn thành công trình 05 25/6 511 669.246.000 Thuế GTGT 333 66.925.000 Chi tạm ứng cho ông Dũng 01 01/6 141 20.000.000 Trả tiền vay khách hàng 02 05/6 311 12.500.000 Trả tiền thừa cho KH 03 10/6 131 1.500.000 Chi mua nguyên vật liệu 04 12/6 152 85.000.000 Thuế GTGT(10%) 8.500.000 Thanh toán lương cho cán bộ 334 05 20/6 247.000.000 CNV Chi nộp BHXH 06 26/6 338 10.500.000 Chi tiếp khách của công ty 07 28/6 642 1.500.000 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1