Luận văn tốt nghiệp: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây
lượt xem 2
download
Luận văn "Quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây" được hoàn thành với mục tiêu nhằm có cái nhìn khái quát chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Đánh giá được thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây. sSinh viên Lê Văn A i
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TNHH : Trách nhiệm hữu hạn VLĐ : Vồn lưu động TSLĐ : Tài sản lưu động TSCĐ : Tài sản cố định SXKD : Sản xuất kinh doanh DN : Doanh nghiệp NVL : Nguyên vật liệu HTK : Hàng tồn kho CCDV : Cung cấp dịch vụ TNDN : Thu nhập doanh nghiệp LNST : Lợi nhuận sau thuế TSNH : Tài sản ngắn hạn BCTC : Báo cáo tài chính GTGT : Giá trị gia tăng NLĐ : Người lao động KNTT : Khả năng thanh toán Bq : Bình quân ii
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Vốn là một yếu tố quan trọng cho mọi hoạt động của nền kinh tế, đặc biệt là đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều biến động thì việc sử dụng và quản trị vốn như thế nào có quyết định quan trọng đến lợi nhuận cũng như sự sống còn của một doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh nói chung nên cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. VLĐ có khả năng quyết định tới quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, việc quản trị VLĐ như thế nào sẽ làm tác động trực tiếp tới quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh từng kỳ của doanh nghiệp. Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và vận hành theo cơ chế thị trường, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc mở rộng và tiếp cận thị trường nhưng mặt khác nó là những thách thức không nhỏ trong quá trình cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế toàn cầu Trong những năm gần đây, thị trường chăn nuôi Việt Nam cũng đã có những bước tiến mới đáng khích lệ, quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ dần thu hẹp và nhường bước cho những trang trại chăn nuôi công nghiệp hiện đại hơn. Bên cạnh đó diễn biến bệnh súc ngày càng phức tạp kéo theo thị trường thuốc thú y và thức ăn gia súc ngày càng trở nên hấp dẫn với các nhà đầu tư khiến cho sức cạnh tranh trong ngành ngày càng gia tăng. Do đó vấn đề sử dụng vốn lưu động và quản trị vốn lưu động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao giá trị doanh nghiệp, tạo dựng uy tín và đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt là một vấn đề vô cùng cấp thiết. Theo đó nhận thức rõ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô 1
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp thị Sơn Tây, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây”. 2. Mục đích nghiên cứu Để có cái nhìn khái quát chung về VLĐ và quản trị VLĐ của doanh nghiệp. Đánh giá được thực trạng quản trị VLĐ tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu là quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu là các nội dung quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây qua các năm 2021, 2022. 4. Về phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic… 5. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung đề tài luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Lý luận về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp - Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây. - Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây. Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Phạm Vân Anh cũng như sự giúp đỡ của các anh 2
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp chị tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây trong thời gian thực tập vừa qua. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động. a, Khái niệm vốn lưu động Mỗi một doanh nghiệp để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thì ngoài Tài sản cố định (TSCĐ) doanh nghiệp còn cần phải có các tài sản lưu động (TSLĐ). Đối với mỗi một loại hình doanh nghiệp sẽ có cơ cấu TSLĐ khác nhau. Căn cứ vào phạm vi sử dụng, TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia làm hai bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. TSLĐ lưu thông bao gồm các tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong qua trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động chuyển hóa thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng liên tục Theo đó để hình thành các TSLĐ, Doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động chuyển hóa qua nhiều hình thái biểu hiện khác nhau. Được thể hiện như sau: Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vận động của VLĐ trải qua 3 giai đoạn: T-H…SX…H’-T’(Trong đó T’= T+T) 3
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp + Giai đoạn mua sắm dự trữ vật tư: VLĐ từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn vật tư dự trữ. + Giai đoạn sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm kết thúc quá trình sản xuất chuyển sang hình thành vốn thành phẩm. + Giai đoạn tiêu thụ: VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hóa chuyển sang hình thái vốn bằng tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của VLĐ trải qua 2 giai đoạn: T-H-T’(Trong đó T’= T+T) + Giai đoạn mua: Vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng hóa dự trữ. + Giai đoạn bán hàng: Vốn từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang hình thái vốn bằng tiền. Qua đây ta thấy được sự vận động của vốn lưu động từ hình thái ban đầu là vốn bằng tiền chuyển qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. Đây được gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Để rõ hơn về quá trình luân chuyển vốn lưu động ta có sơ đồ vòng tuần hoàn VLĐ như sau: Vốn bằng hàng hóa Vốn dự trữ sản xuất Vốn trong tiền sản xuất sản xuất sản phẩm tiêu thụ sản phẩm Nợ phải thu Sơ đồ 1.1. Sự tuần hoàn vốn lưu động 4
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Qua những phân tích trên ta có khái niệm về vốn lưu động như sau: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. b, Đặc điểm vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp có 3 đặc điểm chính sau: Đặc điểm thứ 1: Hình thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc điểm thứ 2: Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kì kinh doanh. Đặc điểm thứ 3: Trong quá trình tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và cũng được bù đắp lại toàn bộ ngay sau khi doanh nghiệp bán sản phẩm. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động. Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Từ đó có những biện pháp cụ thể để quản trị nguồn vốn lưu động sao cho phù hợp. Thông thường có hai cách phân loại vốn lưu động như sau: a, Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành hai loại là vốn hàng tồn kho; vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Vốn bẳng tiền và các khoản phải thu Vốn bẳng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, dễ dàng chuyển đổi sang các loại tài sản khác. Do đó vốn bằng tiền là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng của doanh nghiệp, nó phần nào thể hiện được khả năng thanh toán, 5
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp trả nợ của doanh nghiệp đó. Vốn bẳng tiền bao gồm có tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản phải thu cũng là một loại tài sản của doanh nghiệp, các khoản phải thu bao gồm phải thu từ khách hàng, trả trước cho người bán, tạm ứng, các khoản phải thu khác. Trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng khoản này thể hiện số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kì. Vốn về hàng tồn kho: Trong doanh nghiệp sản xuất vốn hàng tồn kho bao gồm vốn về vật chất dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. +) Vốn về vật chất dự trữ bao gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn về phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ tồn kho… +) Vốn sản phẩm dở dang bao gồm: sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang… +) Vốn thành phẩm: Thành phẩm tồn kho, thành phẩm gửi đi bán, hàng hóa tồn kho, hàng hóa mua về để bán, hàng gửi đi bán, hàng gửi đem gia công chế biến… Trong doanh nghiệp thương mại vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ hàng tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp b. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động: Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động trong khâu lưu thông. 6
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm có vốn nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ dự trữ sản xuất. Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm có vốn bán thành phẩm, vốn sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước. Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm có vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn và vốn bằng tiền Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư sao cho hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp Việc xác định được nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng lớn trong công tác lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đặc biệt là trong công tác quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau với những đặc thù kinh doanh khác nhau sẽ có cơ cấu nguồn để hình thành nên vốn lưu động khác nhau. Mỗi nguồn để hình thành nên vốn lưu động sẽ có ưu nhược điểm riêng. Để sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn hình thành nên vốn lưu động ta cần phân loại chúng. Trong pham vi đề tài trên ta sẽ phân loại nguồn vốn lưu động theo thời gian huy động và sử dụng vốn của công ty * Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành: Nguồn VLĐ tạm thời và nguồn VLĐ thường xuyên: 7
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguồn vốn tạm thời Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn thường xuyên Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng những yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ các TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp). Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục thì tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của một doanh nghiệp tại một thời điểm được xác đinh theo công thức sau: Nguồn vốn lưu = Tổng nguồn vốn - Nợ dài hạn động thường xuyên thường xuyên của (NWC) doanh nghiệp 8
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Hoặc VLĐ thường xuyên được xác định bằng công thức sau : Nguồn vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn thường xuyên (NWC) Nguồn VLĐ thường xuyên sẽ tạo sẽ tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn. Về cơ bản nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo cho vốn lưu động thường xuyên còn nguồn vốn lưu động tạm thời đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời song không nhất thiết là phải như vậy. => Tùy từng doanh nghiệp khác nhau mà doanh nghiệp sẽ có cách khai thác sử dụng nguồn VLĐ thường xuyên và Nguồn VLĐ tạm thời sao cho hợp lý và hiệu quả. Việc phân loại này cũng giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh. 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp a, Khái niệm về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Quản trị VLĐ có vai trò rất lớn đới với mỗi doanh nghiêp. Một phần cũng do đặc điểm của VLĐ là gắn liền với chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại diễn ra thường xuyên và liên tục. Trong mỗi chu kì sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hóa thành nhiều hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất từ tiền mặt tới hàng tồn kho rồi thành nợ phải thu rồi lại quay lại hình thái ban đầu của nó là tiền mặt. Với sự chuyển hóa như vậy cùng với việc doanh nghiệp luôn cần duy trì một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua vật tư dự trữ, bù đắp các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường và liên tục thì Quản tri vốn lưu động 9
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp là thật sự cần thiết và quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Theo đó ta có khái niệm về quản trị VLĐ của doanh nghiệp như sau: Quản trị VLĐ của doanh nghiệp là việc xác định nhu cầu vốn lưu động, đánh giá đưa ra các quyết đinh tổ chức huy động và sử dụng vốn lưu động tiết kiệm hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Để từ đó giải quyết các vấn đề liên quan tới việc sử dụng nguồn nào để tài trợ VLĐ, cũng như xem xét đâu là mức tài sản lưu động hợp lý mà công ty nên duy trì đối với tài sản cũng như là toàn bộ tài sản lưu động. b, Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục là một trong những mục tiêu quan trọng trong công tác quản trị vốn lưu động. Thật vậy vốn lưu động có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất và hoạt động của doanh nghiệp nó có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô, lợi nhuận của doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động đồng thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, bình thường không bị gián đoạn. Nhằm tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp Sử dụng vốn một cách tiết kiệm hiệu quả Đảm bảo đủ lượng tiền mặt giúp đáp ứng cho nhu cầu thanh toán, trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền chính là nhựa sống của doanh nghiệp, nếu dòng tiền bị ảnh hưởng thì khả năng duy trì hoạt động, tái đầu tư và đáp ứng các yêu cầu về vốn bị đẩy vào tình trạng xấu. Dự báo trước tình hình nguồn vốn trong tương lai là yếu tố quan trọng đề ra quyết định trong sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy quản trị vốn lưu động là một nội dung vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. 10
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Đảm bảo thực hiện các chính sách bán hàng hợp lý, xem xét các khoản nợ phải thu để từ đấy điều chỉnh chúng một cách tốt nhất. Các khoản nợ phải thu là một nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp thông qua quản trị các khoản nợ phải thu một cách tốt và hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không những mở rộng được mạng lưới khác hàng, mở rộng được thị phần mà còn giúp giảm chi phí bị chiếm vốn dụng. 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động a, Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Theo đó VLĐ của doanh nghiệp cũng liên tục vận động qua các giai đoạn khác nhau theo chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là khoản thời gian trung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm và bán được sản phẩm, thu được tiền hàng. Đối với mỗi doanh nghiệp luôn cần một lượng VLĐ cần thiết để đáp ứng cho các yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Trong quản trị VLĐ doanh nghiệp cần xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức: Nhu cầu = Vốn Hàng + Nợ Phải - Nợ phải trả VLĐ tồn kho thu nhà cung cấp Theo đó để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp 11
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Phương pháp trực tiếp Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Xác định nhu cầu vốn lưu động gồm: Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm việc xác định vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại. * Công thức tổng quát như sau : m n VHTK = M ij N ij j =1 i =1 VHTK : Nhu cầu vốn hàng tồn kho M ij : Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i N ij : Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i n : Số loại hàng tồn kho cần dự trữ m : Số khâu ( giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho Đối với từng loại vật tư hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng bình quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý: Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính: Nhu cầu dự trữ nguyên vật = Chi phí nguyên vật x Số ngày dự trữ liệu chính liệu chính bình quân nguyên vật liệu ngày chính 12
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu phụ đối với nguyên liệu phụ sử dụng thường xuyên thì tính như nguyên liệu chính, còn đối với loại dùng ít, không thường xuyên thì xác địnhtheo tỷ lệ % nguyên vật liệu chính Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm việc xác định nhu cầu vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm: Nhu cầu = Chi phí sản x Độ dài chu x Hệ số sản phẩm dở dang, VLĐ sản xuất bình quân kì sản xuất bán thành phẩm (%) xuất sản phẩm một (ngày) ngày Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước Nhu cầu = Số dư chi phí + Chi phí trả + Chi phí trả trước phân bổ chi phí trả trước đầu trước phát trong kì trả trước kì sinh trong kì Xác định nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông: bao gồm việc xác định vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả Xác định nhu cầu vốn thành phẩm Nhu cầu vốn thành = Giá thành sản xuất x Số ngày dự trữ phẩm bình quân ngày kì kế thành phẩm hoạch Xác định nhu cầu vốn Nợ phải thu Nhu cầu vốn nợ phải = Doanh thu bán hàng x Kì thu tiền trung thu bình quân một ngày bình ngày Cuối cùng ta tổng hợp nhu cầu vốn của doanh nghiệp 13
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Phương pháp này cho ra kết quả dự báo nhu cầu vốn tương đối sát với nhu cầu vốn thực tế của doanh nghiệp tuy nhiên việc tính toán phức tạp và mất nhiều thời gian. Phương pháp gián tiếp Phương pháp gián tiếp dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu. Trong phương pháp gián tiếp có ba phương pháp để tính nhu cầu VLĐ Phương pháp 1: phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo, thực chất của phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điểu chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch. M kh Cách xác định : Vkh = Vbc x M x ( 1+ t%) bc Trong đó Vkh : vốn lưu động năm kế hoạch Vbc : vốn lưu động bình quân năm báo cáo M kh : Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch M bc : Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo T% : Tỷ lệ rút ngắn kì luân chuyển VLĐ kế hoạch Phương pháp 2: phương pháp này dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch, theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. M kh Công thức xác đinh : Vkh = L kh Trong đó: M kh : Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch 14
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Lkh : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch Phương pháp 3: Dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu : phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch Phương pháp gián tiếp dự báo nhu cầu vốn lưu động một cách nhanh chóng, đáp ứng kịp thời thông tin cho việc quản trị vốn tuy nhiên kết quả thường kém sát thực tế hơn. Bên cạnh công tác quản trị nguồn VLĐ doanh nghiệp thì công tác phân bổ sử dụng nguồn vốn lưu động làm sao cho hợp lý, hiệu quả cũng là một yếu tố rất quan trọng trong công tác quản trị VLĐ tại các doanh nghiệp. Bởi vì có quản trị, phân bổ tốt nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp mới giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, nâng cao được hiệu quả sản xuất, góp phần gia tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Theo đó từ nguồn VLĐ của doanh nghiệp, Các nhà quản trị cần quản trị, sử dụng nguồn vốn này để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các tài sản lưu động này bao gồm các thành phần chủ yếu sau: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, các tài sản ngắn hạn khác. Tùy thuộc vào đặc thù của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm của từng doanh nghiệp, sản phẩm của doah nghiệp tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng như tình hình kinh tế xã hội mà các doanh nghiệp cần có công tác quản trị phù hợp để tạo ra một cơ cấu tài sản lưu động hợp lý, cân đối. Một mặt đảm bảo đủ lượng tài sản lưu động cho từng bộ phận để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác cần duy trì các lượng tài sản vừa đủ, hợp lý để tránh tình trạng dư thừa, lãng phí gây tình trạng ứ đọng vốn, đẩy chi phí sử dụng vốn lên cao. c, Quản trị hàng vốn tồn kho dự trữ 15
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này gồm có NVL, công cụ dụng cụ, thành phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa…. Mỗi loại tồn kho có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo điều kiện cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và ổn định. Do đó số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để dự trữ HTK được gọi là vốn tồn kho dự trữ. * Sự cần thiết phải quản lý hàng tồn kho là do: Vốn tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của doanh nghiệp Những lợi ích do dự trữ hàng tồn kho hợp lý mang lại cho doanh nghiệp là vô cùng lớn giúp doanh nghiệp tối thiểu hóa được các chi phí, sử dụng vốn một cách hiệu quả tiết kiệm. Tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa hoặc căng thẳng do thiếu vật tư, đồng thời sự dụng vốn hợp lý đóng vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kì sản xuất. Hiệu quả quản lý vốn tồn kho dự trữ tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Nhân tố ảnh hưởng tới vốn tồn kho dự trữ bao gồm Mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, theo đó mức tồn kho dự trữ lại chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp. Mức tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, theo đó mức tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kĩ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. 16
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Mức tồn kho thành phẩm, theo đó mức tồn kho thành phẩm cũng bị chịu ảnh hưởng các nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường… * Mô hình quản lý hàng tồn kho Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho tiết kiệm, hiệu quả. Ta có mô hình quản lý hàng tồn kho: Mô hình tổng chi phí tối thiểu – Mô hình EOQ. Mô hình EOQ là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng để xác định mức tồn kho tối ưu (còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế) cho doanh nghiệp. Nội dung của cơ bản của mô hình này là xác định mức đặt hàng kinh tế để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất. Do đó mục đích của quản trị vốn về hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí gồm chi phí tồn kho và chi phí lưu trữ tồn kho sao cho nó nhỏ nhất. Chi phí FT F1 Fd Quy mô đặt hàng 0 QE (lượng hàng dự trữ tối ưu hay còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế) Hình 1.2. Biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng, chi phí lưu giữ và tổng chi phí tồn kho theo các mức sản lượng tồn kho Nếu gọi : C : tổng chi phí tồn kho 17
- Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp C1 : tổng chi phí lưu trữ tồn kho C2 : tổng chi phí đặt hàng c1 : chi phí lưu trữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho c2 : chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng Qn : số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm QE : mức đặt hàng kinh tế Q : mức đặt hàng mỗi lần Ta có C = C1 + C2 , Theo mô hình ta tính được : 2 x(C2 xQn ) Lượng đặt hàng kinh tế : QE = C1 Qn Số lần thực hiện hợp đồng : Lc = Q E 360 Số ngày cung cấp cách nhau : N c = L c QE Mức tồn kho trung bình ( không có dự trữ) : Q = 2 Qn Thời điểm tái đặt hàng : Qdh = n x 360 d, Quản trị vốn bẳng tiền Vốn bẳng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Sự cần thiết của việc dự trữ vốn bẳng tiền Dự trữ vốn bẳng tiền nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán, giao dịch hàng ngày, giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội đầu tư sinh lời, giúp doanh nghiệp 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Quản trị marketing đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Ngoại thương VN (Chi nhánh Tp.HCM)
94 p | 338 | 62
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Quản trị nhân lực - Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam
61 p | 240 | 44
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bản Việt chi nhánh Cần Thơ
92 p | 40 | 25
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Kế hoạch khởi sự kinh doanh - Thành lập cửa hàng quần áo nữ Mei Shop
66 p | 62 | 23
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Lập kế hoạch khởi nghiệp đối với dự án thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm và dịch vụ chăm sóc sắc đẹp "Sen Beauty" tại thành phố Cần Thơ
96 p | 33 | 22
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thu Trang
87 p | 31 | 21
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
110 p | 30 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng PVcomBank chi nhánh An Giang giai đoạn 2016-2018
80 p | 52 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiết kế Xây dựng Kỹ thuật Hoàng Anh
73 p | 28 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và trả lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn phân phối Xe máy Hồng Đức - chi nhánh Cần Thơ
87 p | 28 | 16
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn May xuất khẩu Thành An chi nhánh Long Xuyên giai đoạn 2018-2020
79 p | 24 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vân Anh
75 p | 26 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của nhà hàng Manwah Taiwanese Hotpot Vincom Xuân Khánh trên địa bàn thành phố Cần Thơ từ năm 2019-2021
99 p | 33 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại nội thất Khôi Vũ
98 p | 25 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh ba giai đoạn tại xã Vĩnh Hải, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (2018-2021)
90 p | 28 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn mạng di động Vinaphone của khách hàng tại huyện An Biên tỉnh Kiên Giang
98 p | 25 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Khử trùng Việt Nam
81 p | 25 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Xây dựng và Trang trí Nội thất Thành Công
72 p | 18 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn