intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Khảo sát thái độ của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba

Chia sẻ: Nguyen Kim Phung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:36

215
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong suốt bốn năm học ngồi trên ghế giảng đường, đa số những sinh viên của khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh đã tìm tòi và học hỏi được rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm do thầy cô chỉ dạy từ các môn học của mình. Mỗi một môn học đều có sự sâu sắc và ý nghĩa riêng biệt. Bên cạnh các môn học đại cương có tính chất làm cơ sở, nền tảng lý luận để bước vào các môn chuyên ngành, còn có sự kết hợp cùng các cách giảng dạy rất chuyên nghiệp và hiện đại được áp dụng gần...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Khảo sát thái độ của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba

  1. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Trong suốt bốn năm học ngồi trên ghế giảng đường, đa số những sinh viên c ủa khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh đã tìm tòi và học hỏi đ ược r ất nhi ều ki ến th ức, kinh nghiệm do thầy cô chỉ dạy từ các môn học của mình. Mỗi m ột môn học đ ều có sự sâu sắc và ý nghĩa riêng biệt. Bên cạnh các môn h ọc đ ại c ương có tính ch ất làm cơ sở, nền tảng lý luận để bước vào các môn chuyên ngành, còn có sự k ết h ợp cùng các cách giảng dạy rất chuyên nghiệp và hiện đại được áp dụng gần như sát v ới nhu cầu về tuyển dụng trên thị trường hiện nay. Tất cả đều tạo nên m ột môi tr ường d ạy và học rất hiệu quả, chất lượng. Nhằm trang bị cho sinh viên được đầy đủ các ki ến thức, k ỹ năng v ề cách gi ải quyết các tình huống thực tế, kỹ năng thuyết trình… chuẩn bị cho công việc th ực t ế sau này. Chương trình học được các thầy cô thiết kế rất sinh đ ộng, hi ệu qu ả b ởi các bài thảo luận nhóm, báo cáo nhóm, báo cáo cá nhân… trong đó người học là chủ động và trung tâm. Trong mỗi bài thảo luận, báo cáo đó đòi h ỏi m ỗi sinh viên đ ều ph ải thảo luận, nắm bắt được hết các nội dung của vấn đề, các khúc m ắc, nghi vấn đ ể sau đó cùng phối hợp tạo ra một buổi báo cáo có chất lượng đạt yêu c ầu v ới những gì đã học được. Tuy nhiên, khi bước vào năm học thứ ba, những bài báo cáo thường được chú trọng cách làm việc cá nhân hơn, nhằm m ục đích rèn luyện v ề cách gi ải quy ết v ấn đề độc lập, tích lũy kinh nghiệm… Đặc biệt đối với hình thức làm báo cáo chuyên đề năm ba, nó vừa gần gũi nhưng cũng một phần nào m ới lạ đ ối v ới sinh viên. Báo cáo chuyên đề năm ba sẽ được thực hiện chỉ bởi một sinh viên, tự đăng ký chuyên đ ề của mình cùng với sự hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn được phân công theo sự sắp xếp của trường. Trong suốt quá trình làm việc sẽ trải qua các giai đo ạn nh ư: vi ết đề cương sơ bộ, đề cương chi tiết, bản nháp, bản chính, báo cáo… Đ ương nhiên trong tất cả các công việc đó sinh viên sẽ đồng hành và được sự t ư vấn b ởi Gi ảng viên hướng dẫn của mình nhằm hoàn thành bài báo cáo m ột cách tốt nhất. Hình th ức seminar, báo cáo cá nhân không còn mới lạ gì đối với sinh viên các ngành kinh doanh nhưng phải tiếp cận vấn đề ở khía cạnh của đề tài nghiên cứu khoa h ọc để gi ải quyết thì ít nhiều cũng đã đặt ra cho các bạn sinh viên không ít khó khăn và tr ở ngại, đôi khi lại thiếu tự tin để thực hiện. Bên cạnh vấn đề được đặt ra như trên, thái đ ộ của các sinh viên năm ba đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba này như th ế nào? Họ có luôn đủ tự tin, thích thú hay lúng túng, bối r ối khi th ực hi ện công vi ệc này không? Nghiên cứu rõ về những thái độ, xu hướng hành vi c ủa sinh viên và hi ểu được các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba thì quá trình thực hiện chuyên đề năm ba này mới có thể hoàn thành m ột cách tốt nhất, đem l ại những hiệu quả tích cực nhất. Chính vì những lý do được nêu trên, tôi quyết định ch ọn chuyên đ ề “Khảo sát thái độ của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đ ối v ới vi ệc th ực hi ện chuyên đ ề năm ba” để làm đề tài chuyên đề năm ba. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mô tả thái độ của sinh viên đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. - Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba. - GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng Trang 1
  2. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” Ý kiến đề xuất của sinh viên đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. - GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng Trang 2
  3. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” 1.3 Phương pháp nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu được áp dụng các phương pháp như sau: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu sẽ được thu thập từ khung - chọn mẫu (danh sách, sỉ số sinh viên các lớp của khoa KT-QTKD), các tài liệu có liên quan…. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: trong quá trình nghiên c ứu d ữ li ệu - sơ cấp sẽ được thu thập thông qua phỏng vấn trực diện, bản câu hỏi… Phương pháp xử lý số liệu: các dữ liệu sau khi thu thập về sẽ được nhập - vào phần mềm SPSS, cho chạy kết quả. Sau đó sẽ lấy những số li ệu cần thiết để thống kê, mô tả bằng biểu đồ nhằm gi ải quyết những m ục tiêu của đề tài đặt ra. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu dựa trên khảo sát về thái độ của sinh viên năm ba khóa 8 khoa KT –QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba trong năm học 2009-2010. • Hạn chế của đề tài nghiên cứu Quá trình nghiên cứu của đề tài có một số hạn chế như sau:  Có thể có một số khái niệm, một số biến quan trọng khác nhưng không được đề cập trong đề tài.  Cỡ mẫu bằng 96, áp dụng phương pháp chọn mẫu theo hạn mức trên cơ sở thuận tiện, mỗi nhóm chỉ phỏng vấn 20 đối tượng nên không mang tính đại diện cao cho tổng thể. Các hướng nghiên c ứu ti ếp sau (n ếu có) cần chọn cỡ mẫu phù hợp hơn nhằm mang được tính đại diện cho tổng thể.  Thời gian phát bản câu hỏi là lúc các giới hạn về thời gian th ực hiện chuyên đề năm ba đang rất sát sao, cập rập nên các thông tin thu đ ược rất chịu sự ảnh hưởng của yếu tố áp lực về thời gian. Sau kho ảng gần cu ối tháng tư thì các thời hạn nộp của chuyên đề năm ba đã đ ược d ời l ại thoáng hơn, điều này gây nên hạn chế về kết quả đang được nghiên cứu. 1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu  Đối với sinh viên: Đề tài nghiên cứu sẽ giúp sinh viên năm ba khoa KT- QTKD nhìn rõ lại được nhận thức, tình cảm, xu hướng hành vi, cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba. Nh ững yếu tố đó có thể xuất phát từ những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, ho ặc những bất cập trong quá trình thực hiện giữa người hướng dẫn và người thực hiện, từ đó tìm ra được những cách khắc phục hiệu quả và thiết thực. Trên cơ sở nhìn nhận lại những thái độ đã thực hiện của sinh viên khóa 8 khoa KT- QTKD sẽ là tiền đề để rút kinh nghiệm cho bản thân về những l ần th ực hi ện chuyên đề hay khóa luận tốt nghiệp sắp đến.  Đối với Giảng viên hướng dẫn chuyên đề năm ba: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp các giảng viên đánh giá được cụ thể thái độ, xu hướng hành vi của sinh viên năm ba trong việc thực hiện chuyên đề năm ba. Qua những s ự đánh giá này về phía là người hướng dẫn cho sinh viên, đây sẽ là nh ững nguồn thông tin giúp cải thiện và khắc phục quá trình h ợp tác và h ọc t ập gi ữa GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng Trang 3
  4. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” sinh viên và Giảng viên trong môn học “Seminar chuyên đề Kinh tế- Quản trị kiinh doanh” ngày một tốt hơn.  Đối với trường Đại học An Giang, Khoa và bộ môn: hiểu được thái độ và những khó khăn trong quá trình thực hiện chuyên đề năm ba, cùng với những ý kiến đề xuất thiết thực mà những sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đã đề nghị dựa trên quá trình làm ở hiện tại của chính bản thân họ. Đây sẽ là những nguồn thông tin tham khảo cần thiết để suy xét về việc khắc phục và c ải thiện công tác tổ chức môn học “Seminar chuyên đề Kinh tế- Quản trị kinh doanh” ngày một tốt hơn. 1.6 Kết cấu báo cáo nghiên cứu Chương 1: Giới thiệu. Chương tổng quan về các vấn đề nghiên cứu như: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên c ứu, ý nghĩa c ủa đ ề tài nghiên cứu và kết cấu của báo cáo nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trong chương này, các lý thuyết về 3 thành phần của thái độ (nhận thức, cảm tình, xu hướng hành vi), đ ịnh nghĩa về chuyên đề năm ba sẽ được giải thích. Trên cơ sở các lý thuyết này, mô hình nghiên cứu sẽ được thiết lập. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Các đặc điểm về tổng thể, cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu, phương pháp xử lý dữ liệu sẽ được vi ết rõ trong n ội dung chương này. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Nội dung kết quả nghiên cứu bao gồm: Đặc điểm mẫu mô tả theo ngành học; Mô tả thái độ của sinh viên đối với vi ệc thực hi ện chuyên đề năm thứ ba; Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đ ề năm ba; Các ý kiến đề xuất của sinh viên đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Nội dung chương này viết về: các kết quả nghiên cứu chính của đề tài; kết luận và một số kiến nghị. GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng Trang 4
  5. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Lý thuyết về thái độ 2.1.1 Định nghĩa về thái độ: Thái độ là sự đánh giá tốt hay xấu của cá thể, được hình thành trên c ơ sở nh ững tri thức hiện có và bền vững về một khách thể hay ý tưởng nào đó, nh ững c ảm giác do chúng gây ra và phương hướng hành động có thể có.1 Thái độ làm cho con người sẵn sàng thích hoặc không thích m ột đối tượng nào đó, cảm thấy gần gũi nó hay xa cách nó.2 Thái độ làm cho người ta xử sự khá nhất quán đối với những sự vật tương tự. Người ta không phải giải thích và phản ứng với mỗi sự vật theo một cách mới. Thái độ của một người được hình thành theo một khuôn mẫu nhất quán, nên muốn thay đổi một thái độ nào đó có thể phải thay đổi luôn cả những thái độ khác nữa.3 2.1.2 Các thành phần của thái độ  Nhận thức: là quá trình tư duy của con người. Quá trình này được dựa trên sự hiểu biết và đánh giá có chọn lọc. Nó chịu ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh và những cảm xúc ban đầu về sự vật hay hi ện tượng đã tiếp xúc.  Cảm tình: những cảm xúc, cảm nghĩ của chủ thể về đối tượng. Cảm nghĩ này có thể là tốt hay xấu, thích hay không thích.  Xu hướng hành vi: là dự đoán về xu hướng hành vi hay những hành vi thực sự của chủ thể sắp hành động sau khi đã trải qua quá trình cảm nhận, nhận thức về sự vật, hiện tượng nào đó. Hình 2.1. Mô hình ba thành phần thái độ.4 Xu hướng hành vi Cả m Nhận thức tình Philip Kotler 2005- Marketing căn bản: trang 139 1 Philip Kotler 2005- Marketing căn bản: trang 139 2 Philip Kotler 2005- Marketing căn bản: trang 140 3 Nguồn: Schiffman & Kanuk (2000)- tài liệu đã dẫn, trang 203 - Nguyên lý Marketing- Nguyễn Đình 4 Thọ- Nguyễn Thị Mai Trang: trang 112 GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng Trang 5
  6. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” 2.2 Những ảnh hưởng tâm lý tác động đến thái độ Những ảnh hưởng tâm lý tác động đến thái độ gồm 4 yếu tố như sau: 2.2.1 Động cơ: Động cơ là động lực để thôi thúc con người phải đi đ ến hành đ ộng. Theo Philip Kotler, 2005: trang 133: Động cơ (hay sự thôi thúc) là nhu c ầu đã tr ở thành kh ẩn thiết đến mức độ buộc con người phải tìm cách và phương thức thõa mãn nó. 2.2.2 Cá tính: Cá tính là tính cách riêng biệt của mỗi người (tính độc lập, tính tự tin, tính khiêm nhường, tính năng động…), cá tính khác nhau sẽ có những nhận th ức và hành động khác nhau. Cá tính ảnh hưởng trực tiếp đến sở thích và m ột phần d ự đoán được xu hướng hành vi của chủ thể. 2.2.3 Tri thức: Tri thức là cái cốt lõi bên trong nhận thức c ủa con người. Tri th ức đ ược tích lũy thông qua sự hiểu biết, nó quyết định giá trị con người. 2.2.4 Sự hiểu biết: Sự hiểu biết là những kinh nghiệm đã trải qua và tích lũy đ ược. Giúp con ng ười có khả năng khái quát hóa được vấn đề. 2.3 Định nghĩa về chuyên đề năm ba: Chuyên đề năm ba là một môn học có tên là : “Seminar chuyên đề Kinh tế-Quản trị kinh doanh” gồm 2 tín chỉ, có nội dung phải thực hiện m ột bài báo cáo chuyên đ ề năm ba về bất cứ chủ đề nào trong nghiên cứu Kinh tế- Quản trị kinh doanh. Cách thực hiện, thời gian nộp bài được quy định rõ ràng trong nội dung môn học. GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng Trang 6
  7. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” 2.4 Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu sẽ giúp làm rõ thái độ của sinh viên năm ba khóa 8 khoa KT- QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu. Xu hướng hành vi Cảm tình Nhận thức Tích cực Tính chất môn học Nội dung môn học Không tích cực phức tạp, đơn Vai trò của môn học giản TLTK Thích, không thích Thái độ đối với Tài liệu Thời gian việc thực hiện tham khảo chuyên đề năm ba GVHD Môn PPNCKH Thu thập Các môn dữ liệu học khác Ý kiến khác Mô hình nghiên cứu được thiết kế dựa trên lý thuyết 3 thành ph ần v ề thái đ ộ. Trong đó phần nhận thức sẽ bao gồm nhận thức của sinh viên về n ội dung môn h ọc, vai trò của môn học, tài liệu tham khảo đối với chuyên đề năm ba. Tình c ảm s ẽ bao gồm thái độ thích hay không thích chuyên đề năm ba bởi những tính chất ph ức tạp GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng Trang 7
  8. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” hay đơn giản của môn học. Từ những nhận thức và những tình cảm trên sẽ d ẫn đ ến những xu hướng hành vi mà sinh viên đã thực hiện đối với chuyên đề năm ba. Những xu h ướng hành vi này có thể là tích cực hoặc không tích cực. Ngoài ra, thông qua thái độ có thể tìm hiểu được việc thực hiện chuyên đ ề năm ba bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào và từ những yếu t ố ảnh h ưởng đó s ẽ có nh ững ý kiến đề xuất gì của sinh viên đề ra. Trên đây là mô hình nghiên c ứu đã đ ược đi ều chỉnh theo yêu cầu của đề tài nghiên cứu. GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng Trang 8
  9. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế quy trình nghiên cứu 3.1 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu. Cơ sở lý thuyết Lý thuyết về thái độ Mô hình nghiên cứu Định nghĩa chuyên đề năm ba Nghiên cứu sơ Lập đề cương phỏng vấn bộ thăm dò Phỏng vấn thử (n=10) Bản câu hỏi chính thức Phỏng vấn chính thức (n=140) Nghiên cứu chính thức Thu thập xử lý thông tin Soạn thảo báo cáo Phân tích dữ liệu GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng Trang 9
  10. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” Thực hiện nghiên cứu 3.2 3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ: đây là bước nghiên cứu định tính, sử dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu (với số mẫu n = 10) nhằm ki ểm tra mức đ ộ hi ểu c ủa đáp viên về thái độ liên quan đến đề tài nghiên cứu. Thông tin thu thập được dùng đ ể hi ệu chỉnh bản câu hỏi sơ bộ cho ra bản câu hỏi chính thức. Nghiên cứu chính thức: là bước nghiên cứu định lượng bằng cách sử 3.2.2 dụng bản câu hỏi chính thức để thu thập dữ liệu. 3.2.2.1. Cỡ mẫu: Trong đề tài nghiên cứu này, có tất cả 4 biến chính thức, trong đó gồm 26 biến phụ, theo qui tắc đề nghị chọn c ỡ mẫu của Roseoe (1975) và tỷ lệ của Bollen (1989) , kích thước mẫu bằng tối thi ểu được chọn sẽ là 5x26= 130, để đảm bảo tính đại diện tổng thể và số mẫu thu về đúng như dự kiến là những mẫu hợp lệ. Kích thước m ẫu dự kiến được chọn là 140 sinh viên. 3.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu và thu mẫu: áp dụng chọn mẫu theo hạn mức trên cơ sở thuận tiện. Toàn bộ số mẫu nghiên cứu của đề tài sẽ được chọn dựa trên tính thuận tiện với điều kiện thu thập dữ li ệu d ễ dàng. Trong nghiên cứu sơ bộ, số mẫu được chọn là n = 10, bao gồm sinh viên của 5 ngành thuộc khoa KT-QTKD… Nghiên c ứu chính th ức (s ử dụng bản câu hỏi) thu thập thông tin với 140 sinh viên các ngành: tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính doanh ngiệp, kinh t ế đ ối ngoại. Phương pháp thu mẫu chủ yếu dựa trên sỉ số sinh viên của các ngành học trong năm học 2009-2010. Cụ thể được miêu tả như sau: các lớp tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính doanh nghiệp, kinh tế đối ngoại lần lượt có sỉ số là 110, 101, 100, 50, 90, vì là chọn mẫu theo hạn mức nên số sinh viên được chọn đại di ện cho m ỗi ngành là 28 sinh viên, dựa trên tích chất thuận ti ện đ ể thu m ẫu. T ất c ả những thông tin thu thập được sẽ được thống kê, thu gọn để chuẩn bị đưa vào xử lý dữ liệu. 3.2.2.3. Xử lý dữ liệu: sau khi dữ liệu được thu thập về sẽ được nhập thông tin vào phần mềm SPSS. Bộ mẫu được thu gọn, làm sạch để ti ến hành phân tích bao gồm: thống kê kết quả, miêu tả bằng biểu đồ… Các loại thang đo và các biến sử dụng trong nghiên cứu chính thức: 3.3 Theo phần mô hình nghiên cứu đã trình bày, thái độ đ ược gi ải thích qua ba biến: nhận thức, cảm tình, xu hướng hành vi. Cụ thể các biến được bi ểu hiện như sau: GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Trang 10 Phụng
  11. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” • Nhận thức được biểu hiện qua 3 biến thành ph ần là qui trình môn h ọc, vai trò của môn học, tài liệu tham khảo của môn học. Trong đó:  Qui trình môn học được giải thích bằng các biến: − Thời điểm tổ chức môn học − Thời gian kéo dài của môn học − Môn học được thực hiện bởi một cá nhân  Vai trò của môn học được giải thích bằng các biến: − Thực hiện chuyên đề năm ba là tiền đề để làm chuyên đề năm tư, khóa luận tốt nghiệp. − Rèn luyện kỹ năng làm phương pháp nghiên cứu khoa học − Biết cách tìm kiếm thông tin, thu thập dữ liệu − Học hỏi cách giao tiếp, ứng xử tình huống (cụ thể là trong tình huống phỏng vấn) − Nâng cao khả năng thuyết trình cá nhân  Tài liệu tham khảo − Dễ kiếm tài liệu tham khảo − Có nhiều tài liệu tham khảo • Cảm tình  Bạn có thích thực hiện chuyên đề năm ba không?  Bạn cảm thấy thực hiện chuyên đề năm ba đem lại nhiều lợi ích  Bạn cảm thấy thực hiện chuyên đề năm ba rất thú vị • Xu hướng hành vi  Bạn rất hăng hái làm chuyên đề năm ba  Bạn thực hiện chuyên đề năm ba đúng theo thời hạn yêu c ầu của Giảng viên hướng dẫn  Bạn rất tích cực tìm nhiều tài liệu tham khảo  Bạn thực hiện chuyên đề năm ba chỉ với tinh thần bắt buộc  Bạn ứng xử với chuyên đề năm ba như một môn học bình thường  Giả sử chuyên đề năm ba là một môn học tự chọn, bạn có đăng ký môn học này không? • Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba  Áp lực về thời gian  Liên lạc với Giảng viên hướng dẫn GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Trang 11 Phụng
  12. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba”  Thu thập dữ liệu  Các môn học song song  Nắm vững môn PPNCKH  Tài liệu tham khảo  Khác • Thang đo: thang đo được sử dụng trong đề tài gồm thang đo danh nghĩa và thang đo Likert. Thang đo danh nghĩa được sử dụng để đo các biến như ngành học, thích thực hiện chuyên đề năm ba, đăng ký môn học chuyên đề năm ba, các yếu t ố ảnh hưởng và ý kiến đề xuất đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. Thang đo danh nghĩa được sử dụng chỉ với mục đích phân loại các đáp án trả lời giữa các nhóm phỏng vấn viên. Thang đo Likert được sử dụng với các biến định lượng như:biến nhận thức; biến cảm tình bao gồm: bạn cảm thấy thực hiện chuyên đề năm ba đem lại nhiều lợi ích; bạn cảm thấy thực hiện chuyên đề năm ba rất thú vị và biến xu hướng hành vi. Mục đích sử dụng thang đo Likert để đo m ức đ ộ đ ồng ý của sinh viên về các phát biểu liên quan đến việc thực hiện chuyên đề năm ba với thang đo 5 điểm : (1) Hoàn toàn phản đối; (2) Nói chung là ph ản đ ối; (3) Trung hòa; (4) Nói chung là đồng ý; (5) Hoàn toàn đồng ý. Tóm tắt: 3.4 Đề tài nghiên cứu đã được tiến hành qua 2 bước: (1) Nghiên cứu sơ bộ với số mẫu 10 sinh viên, sử dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu nhằm ki ểm tra mức đ ộ hiểu của đáp viên về bản câu hỏi thăm dò, từ đó tìm kiếm những thông tin c ần thi ết để hiệu chỉnh bản câu hỏi chính thức. (2) Nghiên cứu chính thức với số mẫu 140 sinh viên thuộc 5 ngành khác nhau của khoa KT-QTKD, bằng ph ương pháp s ử d ụng b ản câu hỏi chính thức đã hiệu chỉnh với 2 câu hỏi sàn lọc, 19 câu h ỏi v ề nh ận th ức, c ảm tình, xu hướng hành vi, 1 câu hỏi về các yếu tố ảnh h ưởng, 1 câu h ỏi v ề ý ki ến đ ề xuất và 1 câu hỏi về thông tin cá nhân (ngành học c ủa sinh viên), (b ản câu h ỏi đính kèm-phụ lục 2). Sau khi phát bản hỏi, số phiếu hợp lệ thu về là 96 phiếu. Chọn mẫu theo hạn mức trên cơ sở thuận tiện là phương pháp chọn m ẫu được sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Dựa trên số lượng sinh viên đang h ọc ở m ỗi ngành học của các lớp tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính doanh nghiệp, kinh tế đối ngoại theo đó số lượng bản h ỏi theo h ạn m ức đã đ ược phát và thu về. Dữ liệu trong các bản câu hỏi định lượng sau khi được ki ểm tra và làm sạch sẽ cho nhập vào phần mềm SPSS 16.0 để xử lý dữ liệu, thống kê mô tả lấy những kết quả cần thiết cho từng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Trang 12 Phụng
  13. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Đặc điểm mẫu mô tả theo ngành học Sau khi phát bản hỏi theo hạn mức trên cơ sở thuận tiện với 140 sinh viên của 5 ngành thuộc khóa 8 khoa KT-QTKD, số phiếu hợp lệ thu v ề đ ược 96 phi ếu. S ố phiếu tương ứng cho các ngành tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, k ế toán, kinh tế đối ngoại lần lượt là 20 phiếu hợp lệ cho mỗi ngành. Riêng ngành tài chính doanh nghiệp, số phiếu hợp lệ thu được chỉ có 16 phiếu, nhưng so với sỉ số lớp của ngành tài chính doanh nghiệp có 50 sinh viên thì số phiếu này đ ược cho là h ợp lý theo hạn mức của mỗi ngành. Biểu đồ 4.1. Cơ cấu mẫu mô tả theo ngành học 17% 20% kế toán quản trị kinh doanh tài chính ngân hàng 21% kinh tế đối ngoại 21% tài chính doang nghiệp 21% . Tỷ lệ phần trăm tương ứng cho các ngành tài chính ngân hàng, qu ản tr ị kinh doanh, kinh tế đối ngoại lần lượt là 21% cho mỗi ngành, kế toán 20%. Ngành tài chính doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 17%. 4.2 Mô tả thái độ của sinh viên đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. Mô tả nhận thức của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đ ối v ới 4.2.1 việc thực hiện chuyên đề năm ba: GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Trang 13 Phụng
  14. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” • Về qui trình môn học: Biểu đồ 4.2. Nhận thức của sinh viên đối với qui trình môn học Môn h ọc đ ược th ực hiện b ởi3.1% 10.4% 47.9% 37.5% 1.0% một cá nhân Th ời gian kéo dài h ơn hai 2.1% 28.1% 28.1% 35.4% 6.3% tháng 9.4% 4.2% 21.9% 36.5% 28.1% Th ời điểm tổ ch ức 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Hoàn toàn ph ản đ ối Ph ản đối Đồng ý Hoàn toàn đ ồng ý Trung hòa Thực trạng, sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đang có nh ững nh ận th ức r ất khác nhau về qui trình môn học của chuyên đề năm ba. Đa số các sinh viên đều đang rất lo ngại về thời điểm tổ chức môn học này cùng lúc song song v ới quá trình h ọc các môn khác, thời gian kéo dài của môn học cũng là lúc các sinh viên đang ph ải lên lớp để hoàn thành các môn học khác. Qua kết quả khảo sát được thể hi ện trên bi ểu đồ, thực trạng này lại càng được làm rõ hơn. Đ ối với th ời đi ểm t ổ ch ức môn h ọc như hiện nay, có tới 36.5% sinh viên phản đối, số sinh viên t ạm hài lòng (đ ồng ý) ch ỉ chiếm 9.4%. Có thể lý do nhận thức như trên là do các sinh viên đều phải r ất vất vả khi vào cuối giai đoạn khoảng tháng 5, lúc các thời hạn về n ộp bản nháp, b ản chính và báo cáo phải vào thời kì gấp rút thì đồng th ời cũng là lúc sinh viên đang r ất b ận rộn trong mùa thi cuối học kỳ. Chuyên đề năm ba là một môn học được tổ chức và thực hiện bởi một cá nhân. Môn học đòi hỏi phải có tính làm việc độc lập, cá nhân, ph ải do t ự b ản thân sinh viên hoàn thành mỗi chuyên đề riêng của mình. Đa số sinh viên đ ều nh ận th ức rất rõ ràng về vấn đề này. Số liệu miêu tả trên biểu đồ cho thấy có 47.9% sinh viên đồng ý tức nhận thức rõ ràng về điều này, 37.7% sinh viên thì hoàn toàn đ ồng ý. Vì vậy, nhìn chung đa số sinh viên đều có nhận thức không tích c ực đ ối v ới th ời đi ểm tổ chức môn học cùng với thời gian kéo dài của môn học mà ph ải song song cùng lúc với các môn học như giai đoạn hiện nay. Về nhận thức môn h ọc đ ược t ổ ch ức b ởi một cá nhân thì đa số sinh viên đều đồng ý. GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Trang 14 Phụng
  15. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” • Về vai trò của môn học: Biểu đồ 4.3. Nhận thức của sinh viên về vai trò của môn học. Nâng cao khả năng thuyết trình cá nhân1.0% 7.3% 20.8% 50.0% 20.8% Cách giao tiếp, ứng xử tình huống trong phỏng1.0% 9.4% 21.9% 59.4% 8.3% vấn Biết cách tìm kiếm thông tin, thu thập DL 2.1% 2.1% 13.5% 63.5% 18.8% Rèn luyện kỹ năng làm PPNCKH 2.1% .4% 3.1% 9 56.2% 29.2% Tiền đ ề làm CĐ năm tư, KLTN 2.1% 1.0% 7.3% 53.1% 36.5% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Hoàn toàn phản đối Phản đối Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Trung hòa Từ biểu đồ trên ta nhận thấy, đa số sinh viên đều nhận thức được việc thực hiện chuyên đề năm ba sẽ là điều kiện, tiền đề để thực hiện chuyên đề năm tư hay khóa luận tốt nghiệp. Số sinh viên đồng ý và hoàn toàn đ ồng ý l ần lượt là 53.5% và 36.5%. Mặt khác, có tới 56.2% sinh viên đồng ý thực hiện chuyên đề năm sẽ giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng làm ph ương pháp nghiên cứu khoa học. Thực tế môn phương pháp nghiên cứu khoa học là c ơ sở đ ể sinh viên thực hiện được môn học về chuyên đề năm ba. Khi th ực hi ện chuyên đề năm ba sinh viên đều nhận thức tích cực về khả năng tìm ki ếm thông tin, thu thập dữ liệu và 59.4% đồng ý với ý kiến học hỏi được cách giao tiếp, ứng xử tình huống trong phỏng vấn, đồng thời có 50% đồng ý với ý kiến sẽ nâng cao được khả năng thuyết trình cá nhân. Vì vậy, phần lớn các sinh viên đều có các nhận th ức r ất tích c ực đ ối v ới vai trò của môn học về thực hiện chuyên đề năm ba. GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Trang 15 Phụng
  16. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” • Về tài liệu tham khảo: Biểu đồ 4.4. Nhận thức của sinh viên về tài liệu tham khảo. Có nhiều nguồn tài 5.2% 24.0% 44.8% 26.0% liệu tham khảo Dễ kiếm tài liệu tham 11.5% 46.9% 33.3% 8.3% khảo 0% 20% 40% 60% 80% 100% Hoàn toàn phản đ ối Phản đ ối Đồng ý Trung hòa Nhìn chung tài liệu tham khảo để làm chuyên đề năm ba đối với sinh viên r ất phong phú với nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Nhưng các phương pháp để tìm được các nguồn tài liệu cần thiết và đáng tin cậy là không dễ dàng đối v ới sinh viên. Nhìn vào biểu đồ, số liệu thể hiện cho việc không dễ kiếm tài li ệu tham khảo là 46.9%, con số này khá cao so với 8.3% đồng ý và đặc bi ệt không có ý ki ến hoàn toàn đ ồng ý với 2 phát biểu được nghiên cứu này (tức số ý kiến cho rằng d ễ tìm đ ược các ngu ồn tài liệu cần thiết và đáng tin cậy là không có ý kiến hoàn toàn đ ồng ý). Trung hòa v ới 2 phất biểu trên có tỷ lệ trung bình là 39.05%. Tóm lại, sinh viên có nhận thức trung hòa với phát bi ểu có nhi ều ngu ồn tài liệu tham khảo và phản đối với phát biểu cho rằng đễ kiếm tài liệu tham khảo trong việc làm chuyên đề năm ba. GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Trang 16 Phụng
  17. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” Mô tả cảm tình của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đ ối v ới vi ệc 4.2.2 thực hiện chuyên đề năm ba: Biểu đồ 4.5. Cảm tình của sinh viên đối với thực hiện chuyên đề năm ba. Không 34% Thích 45% Trung hòa 21% Thực trạng, chỉ mới là năm đầu tiên trường Đại học An Giang chuyển sang học chế tín chỉ, có những môn học bắt buộc, những môn học tự chọn. Đây cũng là những ưu điểm trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. B ởi m ột số sinh viên s ẽ đ ược chọn lựa những môn học tự chọn theo ý thích c ủa sinh viên. “ Seminar chuyên đề Kinh tế-Quản trị kinh doanh” là môn học bắt buộc nên tất cả các sinh viên khoa kinh tế đều phải đăng ký. Trong số những sinh viên đăng ký môn h ọc này s ẽ có những sắc thái cảm tình khác nhau. Qua thu thập dữ liệu nghiên c ứu, với cỡ m ẫu 96 sinh viên được phát bản câu hỏi thì có 45% sinh viên thích môn h ọc này, t ỷ l ệ ph ần trăm không thích là 34%, số còn lại là trung hòa. Sự chênh lệch gi ữa phần trăm thích và không thích là 11%. Sở dĩ, có sự chênh lệch trên là do xuất phát về nhận th ức c ủa những sinh viên có sự khác nhau. Những sinh viên có nh ận th ức tích c ực v ề vai trò của môn học trong ngành nghề đang học sẽ có những c ảm tình tích c ực h ơn nh ững sinh viên có nhận thức tiêu cực. Từ đó dẫn đến những sắc thái cảm tình cũng sẽ khác nhau. Nh ưng nhìn chung, sinh viên có cảm tình tích cực đối với thực hiện chuyên đề năm ba. GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Trang 17 Phụng
  18. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” Biểu đồ 4.6. Mức độ cảm tình của sinh viên. Làm CĐ năm ba rất 9.4% 13.5% 40.6% 33.3% 3.1% thú vị Làm CĐ năm ba đem 17.7% 19.8% 43.8% 15.6% 3.1% lại nhiều lợi ích 0% 20% 40% 60% 80% 100% Hoàn toàn phản đ ối Phản đối Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Trung hòa Như lý giải ở biểu đồ 4.5, sự chênh lệch giữa thích và không thích thực hiện chuyên đề năm ba chỉ có 11% nên khi nhìn vào biểu đồ 4.6, mức độ cảm tình của sinh viên đối với thực hiện chuyên đề năm ba sẽ được cụ thể hóa b ằng 33.3% sinh viên cho rằng thực hiện chuyên đề năm ba rất thú vị và 40.6% thì có cảm tình trung hòa với ý kiến này. Mặt khác, khi cho ý kiến về “làm chuyên đề năm ba đem lại nhi ều lợi ích” thì 43.8% sinh viên đưa ra ý kiến trung hòa, còn 15.6% thì đ ồng ý ít h ơn 17.7% phản đối phát biểu này. Tóm lại, sinh viên có những nhận thức tích cực đối với vi ệc thực hi ện chuyên đề năm ba nhưng về sắc thái cảm tình thì lại mâu thu ẫn gi ữa nh ững ý ki ến trung hòa và những ý kiến đồng ý. Từ đó cũng sẽ dẫn đến những xu hướng hành vi khác nhau. GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Trang 18 Phụng
  19. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” Mô tả xu hướng hành vi của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đối 4.2.3 với việc thực hiện chuyên đề năm ba: Biểu đồ 4.7. Xu hướng hành vi của sinh viên. Ứng xử như một môn học bình thường2.1% 26.0% 32.3% 29.2% 10.4% Thực hiện chỉ với tinh thần bắt buộc 5.2% 17.7% 33.3% 26.0% 17.7% Tích cực tìm tài liệu tham khảo1.0% 6.2% 28.1% 53.1% 11.5% Thực hiện đúng theo yêu cầu của GVHD1.0% 15.6% 20.8% 46.9% 15.6% Hăng hái làm CĐ năm ba 11.5% 14.6% 53.1% 17.7% 3.1% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Hoàn toàn phản đối Phản đối Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Trung hòa Hiện nay, đang là giai đoạn thi cuối học kỳ nên đa số sinh viên đều r ất b ận r ộn. Vừa phải học bài thi vừa làm chuyên đề năm ba nên ít nhiều sinh viên cũng gặp m ột số vấn đề về chuyên đề năm ba. Nhìn vào biểu đồ cho thấy đa số sinh viên có xu hướng hành vi hăng hái đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. Tuy có r ất tích c ực tìm tài liệu tham khảo và thực hiện đúng theo yêu cầu của Gi ảng viên h ướng d ẫn nhưng có 33.3% và 32.3% sinh viên có ý kiến trung hòa với phát bi ểu “th ực hi ện chuyên đề năm ba chỉ với tinh thần bắt buộc” và “ứng xử đối với chuyên đề năm ba như một môn học bình thường”, kế đến thì ý kiến đồng ý với 2 phát bi ểu này chi ếm tỷ lệ 26% và 29.2%. Nhìn chung, những xu hướng hành vi mà sinh viên đã thực hi ện là tích c ực tìm tài liệu tham khảo để thực hiện đúng theo yêu cầu c ủa Giảng viên h ướng dẫn v ới thái độ hăng hái nhưng có phần chỉ thực hiện với tinh thần bắt buộc và cũng ứng xử v ới nó như một môn học bình thường. Vậy tại sao lại có những xu h ướng hành vi có phần không đồng nhất như vậy? GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Trang 19 Phụng
  20. “Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba” 4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD. Biểu đồ 4.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba. Nắm vững môn PPNCKH Áp lực về thời 13% gian Tài liệu tham 22% khảo 11% Các môn học Thu thập DL Liên lạc với song song 20% GVHD 20% 14% Trong số các yếu tố ảnh hưởng được đề cập trong đề tài nghiên c ứu, tỷ lệ phần trăm của các yếu tố ảnh hưởng không có sự chênh lệch cao. Nhưng đa số sinh viên đều đồng ý với ý kiến bị ảnh hưởng bởi yếu tố áp lực v ề th ời gian chi ếm 22%. Việc tổ chức các môn học song song cùng lúc và khó khăn trong thu th ập d ữ li ệu chiếm tỷ lệ 20% trong tổng số phần trăm các yếu tố ảnh hưởng của sinh viên. Biểu đồ 4.9. Đăng ký chuyên đề năm ba. Đăng ký Không đăng 47% ký 53% GVHD: Th.S Trần Minh Hải SVTH: Nguyễn Thị Kim Trang 20 Phụng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2