Luận văn: Lạm phát và tình hình lạm phát ở Việt Nam
lượt xem 13
download
Luận văn "Lạm phát và tình hình lạm phát ở Việt Nam" với những nội dung chính được trình bày như sau: Những nét khái quát về lạm phát, thực trạng lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây, các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Lạm phát và tình hình lạm phát ở Việt Nam
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ LƠI M ̀ Ở ĐÂU ̀ Tiền tệ từ lâu đã trở thành vật ngang giá chung của các hàng hoá dịch vụ. Các giao dịch buôn bán ở hầu hết mọi nơi trên thế giới đều sử dụng tiền và tiền tệ gắn liền với quan hệ lợi ích. Thực tế này minh chứng cho vai trò quan trọng của tiền tệ trong nền kinh tế của các quốc gia cũng như toàn thế giới. Nó được đặc trưng bởi sức mua; khi sức mua thay đổi hay lạm phát xuất hiện sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của mọi người, từ các tổ chức, cá nhân cho tới các chính phủ. Do vậy, lạm phát là đối tượng nghiên cứu của các nhà kinh tế học từ nhiều năm nay. Lạm phát là một vấn đề hết sức nghiêm trọng đối với các hoạt động kinh tếchính trịxã hội không chỉ ở Việt Nam mà hầu hết các nước trên thế giới đều quan tâm. Lạm phát là một trong những chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia nhưng cũng là một trở ngại lớn nhất trong công cuộc phát triển đất nước. Việc xem xét, đánh giá, nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân dẫn đến lạm phát và tìm cách khắc phục nó như thế nào là vô cùng cần thiết . Lý thuyết về lạm phát đã khá phát triển nhưng việc làm thế nào vận dụng các biện pháp để kiểm soát chúng có hiệu quả đối với mỗi nền kinh tế vẫn luôn là vấn đề phức tạp. Để hiêu rõ b ̉ ản chất của lạm phát, tác hại cũng như tác động của nó và những biện pháp kiềm chế lạm phát ở nước ta, chúng ta cần hiểu rõ những khái niệm cơ bản về lạm phát, nguyên nhân gây ra lam phat cung nh ̣ ́ ̃ ư cách khắc phục lạm phát… Được sự hướng dẫn của thây giao Th ̀ ́ ạc sỹ Lê Bao và qua tham ̉ khảo một số sách báo tài liệu, em xin đưa ra một vài suy nghĩ với mong muốn tìm hiểu và vận dụng tốt hơn những lý luận về “lạm phát và tinh hinh lam phat ̀ ̀ ̣ ́ ở ̣ Viêt Nam trong nh ưng năm gân đây”. ̃ ̀ ̉ ́ ̉ Trong bai viêt se không thê tranh khoi nh ̀ ́ ̃ ững ̉ ́ ́ ́ ̉ ́ ̉ ̉ sai sot, em mong cac thây cô bo qua va đong gop y kiên đê em co thê hiêu sâu h ́ ́ ̀ ̀ ́ ơn ́ ̀ ̀ ̀ ́ ơn. vân đê nay. Em xin chân thanh cam ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 1
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ I. NHƯNG NET KHAI QUAT VÊ LAM PHAT. ̃ ́ ́ ́ ̀ ̣ ́ 1. Khai niêm va đo l ́ ̣ ̀ ường lam phat. ̣ ́ 1.1 Khai niêm. ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ Lam phat la môt pham tru kinh tê khach quan phat sinh t ̀ ́ ́ ́ ừ chê đô l ́ ̣ ưu thông ̀ ́ ̀ ̀ ́ ́ ừ chô tiên giây chi la môt loai dâu hiêu gia tri đ tiên giây. Điêu nay xuât phat t ̃ ̀ ́ ̉ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ược ́ ̀ ̀ ưu thông đê thay thê cho tiên đu gia nhăm th phat hanh vao l ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ực hiên vai tro trung ̣ ̀ ̉ ̉ ̀ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ ́ ̣ gian trao đôi. Ban thân tiên giây không co gia tri nôi tai ma chi mang gia tri danh ̃ ́ ́ ̣ ượng thưa tiên giây trong l nghia. Do đo, khi co hiên t ̀ ̀ ́ ưu thông thi ng ̀ ười ta không co xu h ́ ương gi ́ ữ lai trong tay minh nh ̣ ̀ ưng đông tiên bi mât gia va l ̃ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ượng tiên th ̀ ừa ̃̉ se anh hưởng trực tiêp đên san xuât va l ́ ́ ̉ ́ ̀ ưu thông hang hoa. ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̃ ̀ ̣ ̣ ̃ ́ ̣ Co nhiêu nha kinh tê đa đi tim môt đinh nghia đung cho thuât ng ́ ữ “lam ̣ phat”, nh ́ ưng vân ch ̃ ưa co môt s ́ ̣ ự thông nhât hoan toan. Quan điêm cô điên cho ́ ́ ̀ ̀ ̉ ̉ ̉ ̣ ́ ̉ ́ ̀ ưu hanh v răng lam phat xay ra khi sô tiên l ̀ ̀ ượt qua d ́ ự trữ vang lam đam bao cua ̀ ̀ ̉ ̉ ̉ ̣ ̉ ươi ta d ngân hang phat hanh. Cu thê, ng ̀ ́ ̀ ̀ ựa vao ty lê đam bao cua tiên tê đê xem xet ̀ ̉ ̣ ̉ ̉ ̉ ̀ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ̉ ̉ co lam phat hay không. Chăng han, nêu phap luât ân đinh răng ty lê đam bao tôi ́ ́ ́ ̀ ́ ̉ ̉ ̀ ̣ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ưới mưc phap đinh t thiêu cua tiên tê la 40%, khi ty lê đo xuông d ́ ́ ̣ ức la ngân hang ̀ ̀ ̃ ́ ̀ ̀ ́ ức. đa phat hanh tiên qua m ̉ Quan điêm th ứ hai cho răng, lam phat la s ̀ ̣ ́ ̀ ự mât cân đôi gi ́ ́ ữa tiên va hang ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ́ ́ trong nên kinh tê. Co thê tom tăt trong ph ̀ ương trinh Fisher : M.V=P.Y. Nêu tông ̀ ́ ̉ ́ ượng tiên l khôi l ̀ ưu hanh (M) tăng thêm trong khi tông l ̀ ̉ ượng hang hoa – dich vu ̀ ́ ̣ ̣ được trao đôi (Y) gi ̉ ữ vưng, tât nhiên m ̃ ́ ức gia trung binh (P) phai tăng. Va nêu ́ ̀ ̉ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̣ ưu thông tiên tê (V) tăng thi ( P) lai tăng rât nhanh. thêm vao đo tôc đô l ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ự tăng gia cua cac loai hang hoa ( Môt quan điêm khac cho răng lam phat la s ́ ̀ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ́ tư liêu tiêu dung, t ̣ ̀ ư liêu san xuât va hang hoa s ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ́ ưc lao đông). Lam phat xay ra khi ́ ̣ ̣ ́ ̉ mưc chung cua gia ca va chi phi tăng. Theo quan điêm nay thi gia ca tăng lên cho ́ ̉ ́ ̉ ̀ ́ ̉ ̀ ̀ ́ ̉ ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 2
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̉ ̣ ́ du bât ky nguyên nhân nao đêu la lam phat. Lam phat va gia ca tăng đêu cung môt y ̀ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ̣ ̉ ̀ ̣ nghia. Thât ra gia ca đông loat tăng lên chi la môt trong nh ̃ ững biêu hiên c ̉ ̣ ơ ban cua ̉ ̉ ̣ lam phat ma thôi. ́ ̀ Vây lam phat la gi? ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ượng tiên trong l Lam phat la hiên t ̀ ưu thông vượt qua nhu câu cân thiêt lam ́ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ́ ̉ ̉ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ cho chung bi mât gia, gia ca cua hâu hêt cac loai hang hoa tăng lên đông loat. Như vậy có thể thấy các nhà kinh tế học đều thừa nhận đặc điểm chung nhất của lạm phát là hiện tượng mức giá chung của các hàng hoá và dịch vụ tăng lên và sức mua thực tế của đồng tiền giảm xuống so với một thời điểm trước đó. 1.2 Đo lương lam phat. ̀ ̣ ́ Để đánh giá được tác động của lạm phát đến nền kinh tế, rồi từ đó đưa ̉ ra cac giai phap thích h ́ ́ ợp, chúng ta cần đo lường lạm phát. Tỷ lệ lạm phát hàng năm được xác định bằng tỷ lệ thay đổi của chỉ số giá cả ở một năm (tháng) so với chỉ sô giá ca c ́ ̉ ủa năm (tháng) được chọn làm gốc. = x 100 % Có nhiều loại chỉ số giá cả như: Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giảm phát GNP. Trong đo chi sô gia ca th ́ ̉ ́ ́ ̉ ương đ ̀ ược sử dung nhât la chi sô ̣ ́ ̀ ̉ ́ gia tiêu dung . ́ ̀ Chỉ số giá tiêu dùng (CPI Consumer Price Index) được sử dụng rộng rãi nhất để tính tỷ lệ lạm phát. CPI đo lường mức giá bình quân gia quyền của một nhóm hàng hoá, dịch vụ trong một khoảng thời gian. Số lượng, chủng loại hàng hoá nào được lựa chọn lại tuỳ theo quy định của từng nước. CPI của năm n được tính như sau: CPIn = ( x x 100) + ( x x 100) + ... Trong đó: CPIn là chỉ số giá tiêu dùng năm n Pn là giá hàng hoá năm n (Pn gạo là giá gạo vào năm n) Po là giá hàng hoá vào năm được chọn làm năm gốc. ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 3
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ Tỷ lệ chi tiêu cho từng loại hàng hóa thường được cố định, tức là giá các loại hàng hóa có thể thay đổi từ năm này sang năm khác nhưng trọng số của các hàng hóa vẫn được giữ nguyên. CPI chính là tỷ lệ % giữa giá cả hiện tại của giỏ hàng hoá với cơ cấu tiêu dùng như ở năm gốc so với giá của giỏ hàng hoá đó vào thời điểm gốc. Chỉ số giá sản xuất (PPI Producer Price Index) phản ánh sự biến động của mức giá bán buôn hay giá cả của đầu vào (chi phí sản xuất). Chi phí đầu vào biến đổi sẽ dẫn tới những thay đổi về xu thế giá cả trên thị trường. Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội (GDP deflator) đo lường mức giá bình quân của tất cả các hàng hóa, dịch vụ cấu thành nên GDP (bao gồm tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ, xuất khẩu ròng); trong khi đó CPI chỉ bao gồm các hàng tiêu dùng. Công thức để tính chỉ số giảm phát GDP là: Chỉ số giảm phát GDP = x 100 % Trong công thức tính chỉ số giảm phát GDP, GDP danh nghĩa là tổng giá trị bằng tiền tính theo giá cả hiện tại của tất của các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Còn GDP thực tế đo lường giá trị tổng sản lượng của nền kinh tế trong năm hiện tại theo giá cả của năm gốc. Vào thời kỳ có lạm phát, chỉ số giảm phát GDP lớn hơn 100%. Ở nước ta, phương pháp cải tiến để tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã được Tổng cục Thống kê chính thức công bố từ tháng 1/1998. Theo đó, CPI của cả nước được tính dựa trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của tất cả các tỉnh thành. Giỏ hàng hoá để tính CPI gồm 296 mặt hàng (cả hàng hoá và dịch vụ). Giá kỳ gốc là mức giá bình quân năm 1995. CPI hàng tháng được công bố với 4 kỳ gốc so sánh: CPI bình quân năm 1995, so với tháng trước, so với tháng đó năm trước và so với tháng 12 năm trước. Vàng và đôla Mỹ (USD) được công bố chỉ số giá riêng, không tính chung vào CPI. 2. Cac loai lam phat phân theo m ́ ̣ ̣ ́ ưc đô. ́ ̣ ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 4
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ ̉ ̣ ̣ ưng cua lam phat va s Do biêu hiên đăc tr ̉ ̣ ́ ̀ ự tăng lên cua gia ca hang hoa nên ̉ ́ ̉ ̀ ́ ́ ường dựa vao ty lê tăng gia đê lam căn c cac nha kinh tê th ́ ̀ ̀ ̉ ̣ ́ ̉ ̀ ứ phân loai lam phat ra ̣ ̣ ́ thanh 4 m ̀ ưc đô khac nhau: ́ ̣ ́ thiêu phat, lam phat v ̉ ́ ̣ ́ ưa phai, lam phat cao va siêu ̀ ̉ ̣ ́ ̀ lam phat. ̣ ́ Thiêu phat ̉ ́ là lạm phát ở tỷ lệ rất thấp. Đây là một vấn nạn trong quản lý kinh tế vĩ mô. Không có tiêu chí chính xác tỷ lệ lạm phát bao nhiêu phần trăm (%) một năm trở xuống thì được coi là thiểu phát. Một số tài liệu kinh tế học cho rằng tỷ lệ lạm phát ở mức 34 % một năm trở xuống được gọi là thiểu phát. Tuy nhiên, ở những nước mà cơ quan quản lý tiền tệ (ngân hàng trung ương) rất không ưa lạm phát thì tỷ lệ lạm phát 34% một năm được cho là hoàn toàn trung bình, chứ chưa phải thấp đến mức được coi là thiểu phát. Lạm phát vưa phai ̀ ̉ là loại lạm phát mà tốc độ tăng giá cả chậm, ở mức dưới một con số (dưới 10%) mỗi năm. Khi đó, tiền tệ mất giá không nhiều và người ta tin tưởng vào giá trị của đồng tiền. Ở hầu hết các nền kinh tế thị trường, lạm phát vừa phải luôn tồn tại. Lạm phát cao là lạm phát xảy ra khi giá cả tăng với tốc độ 2 hoặc 3 con số (30%, 50%, 100%, 500% . . .). Lam phat cao con goi la lam phat phi ma. Khi đó, ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ̃ tiền mất giá trị một cách nhanh chóng và người ta chỉ nắm giữ một lượng tiền tối thiểu để đảm bảo cho các giao dịch hàng ngày. Lam phat cao gây ra nhiêu tac ̣ ́ ̀ ́ ̣ ́ ự phat triên kinh tê xa hôi. hai đên s ́ ̉ ́ ̃ ̣ Siêu lạm phát là hiện tượng tốc độ tăng mức giá hết sức nhanh chóng, có khi tới vài trăm % một tháng hay vài nghìn % mỗi năm. Siêu lạm phát không thể kéo dài trong quá nhiều năm do tiền gần như mất hết giá trị, các doanh nghiệp không thể hoạt động được và phá sản, người dân không dùng tiền trong các giao dịch nữa và quốc gia gặp phải tình trạng này buộc phải cải tổ chính sách kinh tế nước mình và tìm cách chấm dứt lạm phát. 3. Những nguyên nhân gây nên lạm phát. 3.1 Lạm phát do cầu kéo. ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 5
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng nhanh hơn so với sản lượng tiềm năng của nền kinh tế, kéo theo sự tăng lên của mức giá ở điểm cân bằng giữa tổng cung và tổng cầu. Có 3 nguyên nhân làm cho tổng cầu tăng là: sự gia tăng cung tiền, tăng chi tiêu chính phủ và xuất khẩu tăng. Bản chất của lạm phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lượng cung hàng hóa hạn chế trong điều kiện nền kinh tế đã đạt cân bằng trên thi tr ̣ ường lao động. Có thể thấy rõ hơn cơ chế lạm phát cầu kéo qua mô hình dưới đây. ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 6
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ Lam phat câu keo. ̣ ́ ̀ ́ P (Mức giá) AS 2 AS 1 AS 0 P 3 P 2 AD2 P 1 P 0 AD1 AD0 , Q Q* Q (Sản lượng) Trong ngắn hạn, đường tổng cung AS (Aggregate demand) mới đầu nằm ngang và sẽ dốc ngược lên khi vượt quá mức sản lượng tiềm năng Q*. Điều này là do khi chưa đạt mức sản lượng tiềm năng, một sự thay đổi nhỏ về giá cả của đầu ra (hàng hoá, dịch vụ) cũng khuyến khích được các hãng tăng nhanh sản lượng sản xuất ra để đáp ứng sự tăng lên của nhu cầu, thu nhiều lợi nhuận hơn. Khi sản lượng của nền kinh tế là Q’ > Q*, chi phí đầu vào đã kịp thời điều chỉnh tăng lên, các hãng không còn động lực để tăng cao sản lượng nữa, do đó dù giá có tăng nhiều nhưng sản lượng vẫn không tăng đáng kể hay đường AS có độ dốc lớn. Lúc đó, cầu tăng mạnh, đường AD0 dịch chuyển lên trên đến vị trí mới là AD1 và mức giá tăng nhanh từ P0 đến P1. Tổng cầu tăng liên tục làm cho đường tổng cầu liên tiếp dịch chuyển về phía bên phải và mức giá không ngừng tăng lên, tức là xảy ra lạm phát cầu kéo. Khi đường cầu dịch chuyển đến AD1, nền kinh tế ở trạng thái vượt quá trạng sản lượng tiềm năng và toàn dụng nhân công, người lao động gây áp lực ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 7
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ tăng lương làm cho tổng cung giảm, đường tổng cung AS0 dịch chuyển về bên trái tới vị trí AS1. Mức giá tăng tiếp từ P1 đến P2, nền kinh tế lại chuyển về trạng thái đạt mức sản lượng tiềm năng và toàn dụng nhân công. Cứ như thế, sau khi đường tổng cầu dịch chuyển về bên phải thì đường tổng cung lại dịch chuyển về bên trái kéo theo mức giá tăng liên tục. 3.2 Lạm phát do cầu thay đổi. ̣ ́ ̀ ̉ Lam phat nay xay ra khi l ượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc, chỉ có thể tăng mà không thể giảm, thì mặt hàng đo vân không giam gia du l ́ ̃ ̉ ́ ̀ ượng câu giam. Trong khi đó m ̀ ̉ ặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát. 3.3 Lạm phát tiền tệ. ̣ ́ ̀ ̣ Nguyên nhân gây ra lam phat tiên tê là do lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều, vượt quá mức hấp thụ của nó, nghĩa là vượt quá khả năng cung ứng giá trị của nền kinh tế. Có th ́ ể do ngân hàng trung ương lưu thông lượng tiền quá lớn trong nền kinh tế bằng các nghiệp vụ thị trường mở hay chính sách tiền tệ lới lỏng. Khi lượng tiền lưu thông quá lớn, ví dụ trong tay bạn có nhiều hơn 100 triệu..., thì sự tiêu dùng theo đó mà tăng rất lớn theo xã hội. Áp lực cung hạn chế dẫn tới tăng giá trên thị trường, và do đó sức ép lạm phát tăng lên. 3.4 Lạm phát do chi phí đẩy. Lạm phát chi phí đẩy bắt nguồn từ sự gia tăng chi phí do các nguyên nhân chủ yếu như chi phí tiền lương tăng, giá nguyên vật liệu tăng, chính sách thuế và các khoản phải nộp khác tăng; công nghệ sản xuất lạc hậu, cơ chế quản lý kém hiệu quả đẩy chi phí sản xuất tăng lên. Mô hình dưới đây cho ta thấy quá trình diễn ra lạm phát chi phí đẩy. Lam phat chi phi đây. ̣ ́ ́ ̉ ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 8
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ P AS 2 AS 1 (Mức giá) AS 0 P 2 P 1 P 0 AD1 AD0 Q , * (Sản lượng) Q Q Ban đầu đường tổng cầu là AD0, đường tổng cung là AS0. Khi chi phí đầu vào tăng (ví dụ giá dầu lửa tăng), các hãng giảm mức cung hàng hoá, dịch vụ và đường tổng cung dịch chuyển sang tới vị trí AS1, sản lượng giảm xuống còn Q’, đẩy mức giá tăng từ P0 lên P1. Hiện tượng mức giá tăng liên tục, đồng thời sản lượng (hay GDP thực tế) suy giảm được gọi tình trạng lạm phát đình trệ hay đình lạm (stagflation); kèm theo đó là thất nghiệp gia tăng. 3.5 Lạm phát do cơ cấu. Lạm phát cơ cấu phát sinh do sự mất cân đối sâu sắc trong cơ cấu của nền kinh tế (chẳng hạn giữa công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ, giữa khu vực sản xuất và khu vực dịch vụ, giữa tích lũy và tiêu dùng) được gọi là lạm phát cơ cấu. 3.6 Một số nguyên nhân khác. ̀ ưng nguyên nhân trên, lam phat con co thê la do nh Ngoai nh ̃ ̣ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ưng y ̃ ếu tố nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người như hạn hán, lũ lụt, động đất, hoả hoạn, khủng bố cũng có thể làm nảy sinh lạm phát. Khi những điều này xảy ra trên diện rộng, gây thiệt hại lớn thì toàn bộ nền kinh tế bị ảnh hưởng: sản xuất suy giảm, hàng hóa không đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng và khắc phục hậu quả của các sự kiện bất khả kháng. Phân tích này đặc biệt đúng trong trường hợp bất khả kháng xảy ra tại một hay các vùng chuyên canh, các khu sản xuất mà ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 9
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ nguyên vật liệu, sản phẩm từ đó là nguồn cung cấp chủ yếu cho nền kinh tế. Nếu chúng kéo dài sẽ gây ra lạm phát . Lạm phát con có th ̀ ể là kết quả của kỳ vọng về lạm phát của các tác nhân trong nền kinh tế hoặc là kết quả của đầu cơ v.v... Khi các doanh nghiệp, các cá nhân dự đoán rằng lạm phát sẽ tăng, họ tính đến lạm phát trong các quyết định của mình: người cho vay sẽ nâng cao lãi suất danh nghĩa, người tiêu dùng tích trữ hàng hoá, doanh nghiệp nâng cao dần giá bán sản phẩm. Chính những việc này đẩy giá cả tăng lên và có thể gây lạm phát. Tương tự như vậy, việc các nhà sản xuất hoặc các nhà đầu cơ tích trữ hàng hoá, không bán ra thị trường để tạo cơn sốt cung giả tạo cũng dễ dẫn tới lạm phát. ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 10
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ 4. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế. Lạm phát có những tác động không chỉ về mặt kinh tế mà trên cả khía cạnh chính trị, xã hội. Mức độ tác động tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: tỷ lệ lạm phát, khả năng dự toán chính xác sự thay đổi của lạm phát. ̣ ́ ́̉ Lam phat co anh hưởng nhât đinh đên s ́ ̣ ́ ự phat triên kinh tê – xa hôi tuy theo ́ ̉ ́ ̃ ̣ ̀ mưc đô cua no. Nhin chung, lam phat v ́ ̣ ̉ ́ ̀ ̣ ́ ưa phai co thê đem lai nh ̀ ̉ ́ ̉ ̣ ưng điêu l ̃ ̀ ợi bên ̣ canh nh ưng tac hai ko đang kê; con lam phat cao va siêu lam phat gây ra nh ̃ ́ ̣ ́ ̉ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ́ ững tać ̣ ́ ̣ ́ ới kinh tê va đ hai rât nghiêm trong đôi v ́ ̀ ời sông. Tac đông cua lam phat con tuy ́ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ́ ự đoan tr thuôc vao lam phat đo co d ́ ước được hay không nghia la công chung va ̃ ̀ ́ ̀ ̉ cac thê chê co tiên tri đ ́ ́ ́ ược mưc đô lam phat hay s ́ ̣ ̣ ́ ự thay đôi m ̉ ức đô lam phat la ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ơ. Nêu nh môt điêu bât ng ̀ ́ ư lam phat hoan toan co thê d ̣ ́ ̀ ̀ ́ ̉ ự đoan tr ́ ước được thi lam ̀ ̣ ̣ ́ ớn bởi ngươi ta co nh phat không gây nên ganh năng kinh tê l ́ ́ ̀ ́ ưng giai phap đê thich ̃ ̉ ́ ̉ ́ nghi vơi no. Lam phat không d ́ ́ ̣ ́ ự đoan tr ́ ước được se dân đên nh ̃ ̃ ́ ững đâu t ̀ ư sai lâm ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ va phân phôi lai thu nhâp môt cach ngâu nhiên lam mât tinh thân va sinh l ́ ̃ ̀ ́ ̀ ̀ ực cuả nên kinh tê. ̀ ́ Lạm phát làm cho chúng ta khó có được thông tin về các nhân tố cấu thành nên giá cả hợp lý của một hàng hóa, dịch vụ nào đó và do vậy khó đưa ra quyết định xem có nên mua hay không và mua khi nào là có lợi. Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét cụ thể từng ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế. 4.1. Phân phối lại thu nhập và của cải. Một số người thường cho rằng chỉ có lạm phát cao mới phân phối lại thu nhập và của cải, nhưng thực tế không phải như vậy. Có những bằng chứng cho thấy ngay cả lạm phát vừa phải cũng gây ra hiệu ứng này. Lạm phát làm cho tổng thu nhập danh nghĩa tăng lên nhưng thực chất lại hàm chứa trong đó sự phân phối lại thu nhập và của cải giữa các nhóm dân cư (giữa người đi thuê lao động và công nhân, giữa người đi vay và người cho vay, giữa Chính phủ và người đóng thuế,...). Ích lợi hay thiệt hại do lạm phát đem đến không phụ thuộc vào bản thân tỷ lệ lạm phát mà phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát không được dự kiến. Nếu người mua và người bán, chủ và thợ,... đều dự đoán chính xác về lạm phát thì không có ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 11
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ sự phân phối lại thu nhập và của cải. Hiệu ứng tái phân phối thể hiện rõ nét trên thị trường lao động và trên thị trường vốn. 4.1.1 Trên thị trường lao động. Thông thường, tiền lương được quy định trong hợp đồng lao động giữa người đi thuê lao động (người chủ) và công nhân đều có tính đến một mức lạm phát nào đó mà cả hai bên dự kiến. Nếu tỷ lệ lạm phát trên thực tế cao hơn dự kiến thì khoản tiền lương trả thêm do dự tính một tỷ lệ lạm phát nhất định trong hợp đồng không đủ để bù đắp sự thay đổi của lạm phát. Rõ ràng, người chủ có lợi nhuận cao hơn còn lương của người lao động lại mua được ít hàng hóa hơn so với dự kiến ban đầu của họ. Ngược lại, nếu mức lạm phát dự kiến trong hợp đồng lao động cao hơn mức lạm phát thực tế xảy ra thì người chủ bị thiệt còn công nhân được lợi. 4.1.2 Trên thị trường vốn. Lạm phát không được dự tính trước phân phối lại thu nhập giữa người đi vay và những người cho vay. Nếu lạm phát xảy ra với tỷ lệ cao hơn dự đoán thì lãi suất được đặt ra trước đó không đủ để bù đắp cho người cho vay vì tiền đang bị giảm sút sức mua. Lúc đó người đi vay có lợi còn người cho vay bị thiệt. Trong trường hợp tỷ lệ lạm phát thấp hơn mức đã dự kiến thì lãi suất đã định là quá cao; người cho vay sẽ được lợi còn thua thiệt rơi vào người đi vay. Lạm phát tăng cao cũng gây thiệt hại cho những người gửi tiền tiết kiệm (mà thực chất là người cho vay) vì sức mua của khoản tiết kiệm bị giảm sút. Sự phân phối lại thu nhập giữa chủ và thợ, giữa người cho vay và người đi vay khuyến khích họ cố gắng dự đoán lạm phát sao cho càng chính xác càng tốt. Tuy nhiên, hầu hết họ đều dự đoán không chính xác sự thay đổi của lạm phát và do vậy tác động của lạm phát về mặt phân phối lại thu nhập và của cải luôn xảy ra. Riêng hiệu ứng phân phối lại thu nhập giữa Chính phủ và người đóng thuế có thể được thấy rõ trong phần phân tích tác động của lạm phát lên công cụ thuế khoá. 4.2. Tác động đến hiệu quả kinh tế. ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 12
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ 4.2.1 Bóp méo tín hiệu giá cả. Khi mức độ lạm phát của một nền kinh tế là vừa phải, nếu giá cả của một hàng hóa nào đó trên thị trường tăng lên thì người bán cũng như người mua đều biết rằng đã có sự thay đổi thực sự về cung và/hoặc cầu đối với hàng hoá đó và họ sẽ có hành vi thích hợp để ứng phó (chẳng hạn, chuyển hướng tiêu dùng hay sản xuất mặt hàng khác nhiều hơn để thay thế). Nhưng nếu nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao, người tiêu dùng sẽ khó so sánh giá cả giữa các hàng hoá với nhau vì giá tất cả các hàng hoá đều tăng nhiều so với trước mà so sánh một tiêu thức nào đó với một tiêu thức không đổi bao giờ cũng dễ hơn việc so sánh hai tiêu thức cùng biến đổi. Tỷ lệ lạm phát càng cao càng khuyến khích người ta mua nhiều hàng hoá tích trữ để tránh sự giảm sút sức mua của tiền tệ và đề phòng sự leo thang của giá cả. Vì vậy, hàng hóa càng trở lên khan hiếm và giá cả càng lên cao, tạo ra cơn sốt cung giả tạo. Người sản xuất có thể chạy theo cơn sốt "ảo" này để đẩy mạnh sản xuất. Điều đó chứng tỏ giá cả trong thời kì lạm phát cao không phải là tín hiệu đáng tin cậy về cầu thực tế của thị trường. 4.2.2 Chi phí "mon giay" ̀ ̀ Trong thời kì có lạm phát, người ta cố gắng giữ càng ít tiền càng tốt vì sức mua của tiền tệ giảm sút nhanh chóng. Chi phí để giảm bớt lượng tiền nắm giữ được gọi là "chi phí mon giay" ̀ ̀ của lạm phát vì giày sẽ bị mòn và cũ nhanh chóng khi người ta thường xuyên đến ngân hàng để lấy tiền. Đây chỉ là cách nói hình ảnh: "chi phí mon giay" chính là chi phí m ̀ ̀ ột người bỏ ra (chẳng hạn như hy sinh thời gian, sự tiện lợi) để có tiền trong tay khi cần và phần nào tránh được sự giảm sút sức mua của khoản tiền anh ta có. Như vậy, lạm phát làm cho các cá nhân tốn nhiều thời gian, công sức để "ném" số tiền mình có vào lưu thông và mua về các tài sản thực (hàng hóa, đất đai, nhà cửa,...) hoặc chuyển đổi sang đồng tiền có sức mua ổn định. Nếu lạm phát thấp, thời gian và sức lực đó được giành cho những việc khác. Đối với các doanh nghiệp, họ phải đưa ra những kế hoạch phức tạp để quản lý tiền mặt. Vì ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 13
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ thế, các nguồn lực bị tiêu tốn vào việc đối phó với lạm phát chứ không phải để góp phần tạo ra các giá trị thực. 4.2.3 Chi phí "thực đơn". Đây là chi phí để thay đổi giá cả của hàng hoá dịch vụ bán ra khi lạm phát tăng cao. Trong điều kiện bình thường của nền kinh tế, đa số các công ty, những người cung cấp hàng hóa, dịch vụ không phải thay đổi giá bán hàng ngày, mà giá của các sản phẩm thường được giữ cố định trong hàng tuần, hàng tháng, có khi tới hàng năm vì điều chỉnh giá cả gây tốn kém thời gian, sức lực, của cải. Khi giá cả thay đổi lớn, các công ty phải tăng thêm các nguồn lực để điều chỉnh giá cả: các nhà hàng phải in thực đơn mới, các công ty thay đổi báo giá và catalogue, các cửa hàng, siêu thị phải thay đổi giá bán các hàng hoá... Các chi phí phát sinh không chỉ gồm chi phí in ấn, chi phí quảng cáo về các mức giá mới mà còn bao gồm các chi phí "chìm" như chi phí tập hợp nhân lực để đưa ra các quyết định mới về giá, chi phí giải quyết các vấn đề liên quan đến sự tức giận của khách hàng trước việc giá cả bị thay đổi thường xuyên. 4.2.4 Chi phí điều chỉnh chính sách. Lạm phát cao khiến các nhà hoạch định chính sách phải thường xuyên theo dõi diễn biến lạm phát, phản ứng của dân chúng, dự báo của các nhà kinh tế để đưa ra các chính sách thích hợp với thực trạng kinh tế lúc đó. Thay vì nghiên cứu định hướng để đưa ra các chính sách phát triển kinh tế xã hội trong tương lai, họ phải tập trung tìm kiếm các giải pháp để đối phó với lạm phát và đó là một chi phí không chỉ với nhà nước mà là chi phí với cả nền kinh tế. Chúng ta đã xem xét hiệu ứng phân phối lại thu nhập và của cải do lạm phát gây ra cũng như các chi phí cho lạm phát xét ở góc độ vi mô. Trên tầm vĩ mô, lạm phát tác động đến công ăn việc làm, sản lượng, hoạt động đầu tư, hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế cũng như cán cân thanh toán quốc tế. 4.3. Tác động về mặt kinh tế vĩ mô. 4.3.1 Tác động đến tiết kiệm và đầu tư. ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 14
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ Mọi sự tăng lên quá nhanh của chỉ số giá đều có thể làm cho những dự đoán về lạm phát trở nên sai lệch. Các nhà đầu tư khó có thể dự đoán về giá các yếu tố đầu vào và đầu ra trong tương lai và điều này làm tăng rủi ro của việc ước tính lợi ích của các dự án đầu tư. Kết quả là quyết định về tiết kiệm và đầu tư không đem lại hiệu quả như mong muốn. Lạm phát làm suy giảm đầu tư thông qua ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh . Khi nhà đầu tư mua thêm các máy móc, các trang thiết bị, giá trị của các tài sản đó (cũng như các tài sản khác chưa khấu hao hết) được khấu trừ vào thu nhập trước khi chịu thuế. Tổng giá trị khấu hao cho đến khi hết vòng đời của tài sản bằng giá mua tài sản đó. Lạm phát làm cho giá trị thực của tài sản được khấu hao giảm và nhà đầu tư phải nộp nhiều thuế hơn. Tỉ lệ lạm phát càng cao thì lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp càng thấp. Lợi nhuận là động lực chủ yếu để các nhà đầu tư bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh, nhưng trong thời kỳ lạm phát, lợi nhuận bị thu hẹp. Vì thế, lạm phát làm suy giảm đầu tư, từ đó làm chậm quá trình tăng trưởng kinh tế. Lạm phát còn kìm hãm đầu tư dài hạn, hạn chế sản xuất (vì nhà đầu tư không chắc chắn là giá cả sẽ bình ổn trở lại trong tương lai), kích thích đầu cơ vào các tài sản mang lại lợi nhuận nhanh chóng như bất động sản, vàng bạc, đá quý,... Một nền kinh tế rơi vào lạm phát cao cũng có nghĩa là các khoản tiền gửi ngân hàng, các tài sản tài chính có giá trị danh nghĩa cố định (như trái phiếu) bị suy giảm giá trị thực một cách nhanh chóng. Đây là lý do khiến những người có tiền gửi tiết kiệm, những người nắm giữ những tài sản tài tài chính tìm cách chuyển đổi chúng thành tiền mặt rồi mua bất động sản, đồ cổ, đồ qúy hiếm,... để đầu cơ chờ giá lên. Hơn nữa, các nhà đầu tư giảm lòng tin vào thị trường vốn và thị trường tín dụng vì lạm phát làm lãi suất thực giảm, thậm chí còn có tình trạng âm. Theo đó, cung tiết kiệm giảm sút và người ta có xu hướng ít đầu tư vào sản xuất, tức là đầu tư giảm. Những động thái của ngân hàng trung ương trong thời kì có lạm phát cao nhằm đạt mục tiêu giảm tỷ lệ lạm phát (như nâng cao lãi suất, thu hẹp cung tín dụng) sẽ kéo theo hiện tượng thoái lui đầu tư, vốn chạy vào các ngân hàng và kèm theo là suy thoái kinh tế. ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 15
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ Khi lạm phát cao, đồng tiền trong nước mất giá trầm trọng so với ngoại tệ. Các nhà đầu tư nước ngoài hiện tại và tiềm năng nhận thấy rằng lợi nhuận thu được bằng đồng bản tệ sẽ đổi được ít ngoại tệ hơn. Họ cũng không tin tưởng vào sự an toàn của môi trường đầu tư nội địa trong tương lai. Do đó, họ rút vốn về nước hoặc không muốn đầu tư nữa. 4.3.2 Tác động tới tình trạng thất nghiệp. Lạm phát cao làm cho nền kinh tế dịch chuyển khỏi trạng thái toàn dụng nhân công. Trong trường hợp cả hãng sản xuất và công nhân đều dự đoán rằng lạm phát sẽ cao nhưng thực tế không diễn ra như vậy thì lương thực tế của công nhân tăng. Những dự đoán thiếu chính xác trong thời gian dài buộc các công ty phải sa thải bớt nhân công; do vậy mà tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Những người còn có việc làm thì được lợi còn người đi thuê lao động bị thiệt. Ngược lại, nếu cả người đi thuê và công nhân đều cho rằng lạm phát thấp nhưng lạm phát thực tế lại cao hơn đáng kể so với dự đoán của họ thì sự gia tăng lương theo thoả thuận không đủ bù đắp lạm phát không dự kiến được. Điều này có lợi cho nhà sản xuất nên họ cố gắng thuê nhiều lao động để đẩy mạnh sản xuất. Do tỷ lệ tăng lương thấp hơn tỷ lệ lạm phát trong thực tế, một số công nhân rời bỏ nhà máy, xí nghiệp họ đang làm để đi tìm việc ở nơi mà lương họ được trả có thể bù đắp tác động của lạm phát lên thu nhập. Hãng sản xuất muốn nhà máy hoạt động với công suất cao hơn nhằm đáp ứng cầu hàng hoá lên cao thì phải trả tiền làm thêm giờ cho số công nhân hiện tại, ngay cả khi sản phẩm chưa được tung ra thị trường. Hơn nữa, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị cũng gia tăng do tăng công suất hoạt động; điều này làm lợi nhuận thực tế của nhà sản xuất không tăng nhiều như khi lạm phát thấp. Những người công nhân bỏ nhà máy đi tìm việc nhưng chưa chắc họ đã tìm được chỗ làm mới phù hợp; những người ở lại nhà máy cảm thấy mình bị lừa dối vì tiền lương của họ bây giờ mua được ít hàng hoá hơn họ từng nghĩ. Một tâm lý không ổn định, muốn thay đổi chỗ làm bao trùm trong lòng những người làm thuê. Chính tâm lý này và tình ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 16
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ trạng công nhân bỏ việc để tìm việc khác có mức lương cao hơn đẩy tỷ lệ thất nghiệp lên cao. 4.3.3 Tác động đến hoạt động ngoại thương và cán cân thanh toán quốc tế. Đối với các nền kinh tế mở, lạm phát còn tác động đến hoạt động ngoại thương và cán cân thanh toán quốc tế thông qua tác động đến tỷ giá hối đoái. Theo lý thuyết cân bằng sức mua (PPP Purchasing Power Parity), nước nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn thì đồng tiền nước đó mất giá so với ngoại tệ. Khi đó, hàng xuất khẩu trở nên rẻ tương đối trên thị trường nước ngoài và xuất khẩu gia tăng; còn hàng nhập khẩu vào trong nước trở nên đắt hơn và nhập khẩu giảm. Cán cân tài khoản vãng lai được cải thiện và ảnh hưởng tích cực lên cán cân thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, về lâu dài, lạm phát cao sẽ phá hoại đầu tư và sản xuất, hàng hóa không có nhiều để xuất khẩu nữa, nhập khẩu gia tăng mạnh mẽ làm cho cán cân thanh toán thâm hụt nặng nề. 4.3.4 Tác động đến công cụ thuế khoá. Lạm phát làm tăng gánh nặng thuế đối với người nộp thuế và làm giảm thu nhập của họ vì các nhà hoạch định chính sách thường không tính đến lạm phát khi soạn thảo các chính sách pháp luật. Tác động này của lạm phát đặc biệt rõ nét với các trường hợp thuế đánh vào lợi nhuận chuyển nhượng tài sản và thuế thu nhập doanh nghiệp. ́ ̣ Vi du trong tr ường hợp thuế đánh vào lợi nhuận từ hoạt động chuyển nhượng tài sản: khi giá bán lại tài sản cao hơn giá ban đầu mua tài sản đó, người hưởng lợi từ hoạt động bán lại sản này có nghĩa vụ nộp thuế. Chẳng hạn, vào năm 2005, một người mua cổ phiếu của một công ty với giá 20 USD; đến năm 2010 bán lại với giá 60 USD. Nếu mức giá từ năm 2005 đến năm 2010 tăng gấp rưỡi thì 20 USD bỏ ra để mua cổ phiếu vào năm 2005 tương đương 30 USD vào năm 2010; do đó thu nhập thực tế của người đó là: 60 USD 30 USD = 30 USD. Song, thuế thu nhập vẫn bị tính trên số lợi nhuận danh nghĩa 40 USD. Như vậy, ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 17
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ khi có lạm phát người đó phải nộp số tiền thuế cao hơn khi không có lạm phát là: (40 USD 30 USD) x thuế suất. Qua ví dụ trên ta thấy lạm phát làm cho thuế khóa trở thành gánh nặng cho người nộp thuế. Khoản lãi thực mà họ kiếm được từ việc tiết kiệm có khi còn rất ít, thậm chí không còn sau khi đã nộp thuế. Chúng ta càng hiểu rõ hơn rằng lạm phát cao không khuyến khích những người có vốn nhàn rỗi đem gửi tiết kiệm, tức là một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư bị giảm sút và dẫn đến việc người ta tìm cách trốn thuế. 4.4. Tác động về mặt xã hội chính trị. Như chúng ta đã thấy, bất lợi của lạm phát cao đối với nền kinh tế là rất lớn; mà kinh tế thuộc về cơ sở hạ tầng còn chính trị xã hội thuộc về kiến trúc thượng những biến đổi về về cơ sở hạ tầng sẽ kéo theo sự thay đổi trong kiến trúc thượng tầng. Lạm phát gây thiệt hại nặng nề cho những người nghỉ hưu, những người thất nghiệp, những người nghèo đói, các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội do thu nhập của họ thấp và thường không thay đổi (chỉ thay đổi khi nhà nước có chính sách quy định thu nhập này được tăng lên khi lạm phát tăng). Lạm phát cao còn gây tình trạng thất nghiệp của người lao động, các doanh nghiệp rơi vào phá sản, những người cho vay lớn bị thua thiệt quá nhiều. Đời sống của đa số nhân dân trở lên khó khăn; trong họ là tâm lý hoang mang, lo sợ lạm phát sẽ tăng cao hơn nữa, nhiều tệ nạn xã hội nảy sinh. Các mối quan hệ xã hội giữa người đi thuê lao động và công nhân, giữa người đi vay và cho vay, giữa người nộp thuế và nhà nước... cũng bị rạn nứt. Khắp nơi dấy lên những cuộc bãi công biểu tình của công nhân dưới sự bảo trợ của công đoàn để đòi tăng lương. Đó là những tác động của lạm phát về mặt xã hội. Những bất ổn trong đời sống kinh tế xã hội tất yếu sẽ dẫn tới những bất ổn về mặt chính trị. Những người thất nghiệp, những người nghèo khổ, các chủ doanh nghiệp bị phá sản mà tựu trung lại là tất cả những ai bị thiệt hại nặng nề do lạm phát sẽ giảm dần lòng tin vào chính phủ của họ. Đối với một thể chế nhà nước, không thể nói rằng không có các lực lượng chống phá, cản trở bên trong và ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 18
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ bên ngoài nhằm lung lạc rồi lật đổ chính phủ. Lạm phát tăng cao, càng kéo dài và tác động càng nặng nề đến nền kinh tế, xã hội thì đất nước càng khó có được sự bình ổn chính trị. II. THỰC TRANG ̣ LAM ̣ PHAT ́ Ở VIÊT ̣ NAM TRONG NHỮNG NĂM GÂN ĐÂY. ̀ 1. Thực trang lam phat ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam. ̣ Kết thúc năm 2010, những dấu hiệu khôi phục kinh tế toàn cầu đầu tiên đã bắt đầu xuất hiện. Kinh tế Việt Nam trải qua một năm với rất nhiều khó khăn trong bối cảnh nền kinh tế và chính trị toàn cầu có nhiều bất ổn.Vượt lên tât ca ́ ̉ những khó khăn này, nền kinh tế Việt Nam đã về đích với tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng 6,78%. Tuy nhiên, nền kinh tế còn tiềm ẩn nhiều vấn đề bất ổn với thâm hụt thương mại tăng cao, đầu tư nước ngoài tăng chậm, dự trữ ngoại hối xuống thấp và đăc biêt la t ̣ ̣ ̀ ỷ lệ lạm phát 2 chữ số đa đăt ra bài toán nan gi ̃ ̣ ải cho các nhà hoạch định chính sách. Vân đê kim chê lam phat la môt trong nh ́ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ững ́ ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ̣ khia canh quan trong nhât cua công tac quan ly kinh tê vi mô. Đây cung la nhiêm ́ ́ ́ ̃ ̃ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ̀ ̀ ươc ta trong nh vu trong tâm cua Đang va nha n ́ ưng năm săp đên. ̃ ́ ́ 1.1 Nhâp khâu lam phat va bai hoc lam phat năm 20072008. ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ Năm 2008, lạm phát của Việt Nam lên tới mức kỷ lục 23,1%. Bên cạnh các tác động tiêu cực do tăng trưởng tín dụng nóng thì biến động giá cả hàng hóa thế giới và chính sách tỷ giá ngoại hối của Việt Nam là một phần nguyên nhân dẫn tới nhập khẩu lạm phát và làm cho lạm phát của Việt Nam cao gấp 2 lần so với các nước khác trong khu vực. Từ nửa cuối năm 2007 tới đầu năm 2008, giá cả các loại hàng hóa trên thế giới đã tăng nhanh tỷ lệ nghịch với sự mất giá danh nghĩa của đồng USD đẩy mặt bằng giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào, đặc biệt là dầu thô, lên cao gấp 2 đến 3 lần so với năm 2003. Giá dầu lửa đã tăng từ 53,4 USD/thùng tháng 01/2007 lên 89,4 USD/thùng tháng 12/2007, và đạt đỉnh mới 125,96 USD/thùng vào ngày 09/5/2008. Tốc độ tăng giá năng lượng, và đặc biệt là giá lương thực trong giai đoạn này là nguyên nhân dẫn tới tình trạng lạm phát trên diện rộng ở tất cả các ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 19
- ̣ ̣ ́ ở Viêt Nam Lam phat va tinh hinh lam phat ́ ̀ ̀ ̀ ̣ GVHD: Ths Lê Baỏ nước trên thế giới. Đến cuối năm 2007, lạm phát so với cùng kỳ năm trước của Việt Nam là 12,63% và đến tháng 4/2008, tỷ lệ này đã là 21,42%. Nhìn vào hình 1, có thể nhận thấy tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn cao hơn gấp đôi mức lạm phát của các nước trong khu vực. Hònh 1. Laåm phaát cuãa Viïåt Nam vaâ caác nûúác (% so vúái cuâng kyâ nùm trûúác) 20 15 10 5 0 2004 2005 2006 2007 Việt Nam Trung Quốc Thái Lan Philippin Nguöìn: ADB, Töíng cuåc Thöëng kï caác nûúác Tác động của lạm phát do chi phí đẩy ở Việt Nam thường cao hơn gấp đôi các nước khác trong khu vực là do Việt Nam thực thi chính sách neo giá đồng nội tệ với USD. Các nước trong khu vực như Malaysia và Thái Lan theo đuổi chính sách thả nổi có điều tiết đồng nội tệ và đã điều chỉnh lên giá nội tệ theo giá trị danh nghĩa của đồng USD trong thời gian này. Kể cả Trung Quốc là nước có nhiều điểm tương đồng trong việc thực thi chính sách tỷ giá với Việt Nam cũng đã điều chỉnh lên giá danh nghĩa nội tệ. Kết quả là trong khoảng thời gian từ tháng 1/2004 đến đầu năm 2008, đồng Việt Nam có xu hướng mất giá danh nghĩa, trong khi các đồng tiền của các nước khác trong khu vực có xu hướng lên giá danh nghĩa so với đồng USD (Hình 2) ̃ ̣ SVTH : Nguyên Thi Hiên ( 30/4/1990) L ̀ ơp 34k04. ́ Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: TÌM HIỂU VÀ ỨNG DỤNG MẠNG KHÔNG DÂY
33 p | 213 | 67
-
Bài Luận Đề Tài:Môi trường văn hóa của nước Pháp và Đức ảnh hưởng đến hoạt động Marketing
38 p | 116 | 26
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk
101 p | 133 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng cung ứng dịch vụ công tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
123 p | 40 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng phương pháp chi phí Kaizen để hoàn thiện việc kiểm soát chi phí tại Công ty TNHH TM DV Nông lâm thủy sản Tân Đại Phát
113 p | 31 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm sát thi hành án hình sự từ thực tiễn Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh
84 p | 29 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
283 p | 63 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý – Kinh nghiêṃ của một số nước và thực tiễn tại Việt Nam
110 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
104 p | 26 | 6
-
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công: Chính sách phát triển và quản trị nhà nước đối với DNNN: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý đối với Việt Nam
113 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang theo định hướng phát triển nguồn nhân lực
113 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Quảng Bình
124 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng phương pháp Thẻ điểm cân bằng (The Balance Scorecard) tại Công ty cổ phần vận tải dầu khí Cửu Long (PVTrans-PCT)
116 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Ngọc Hồi - Tỉnh Kon Tum
90 p | 11 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam: Phong Slư của người Tày ở Hòa An - Cao Bằng
115 p | 28 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ, Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thanh tra hoạt động tuyển dụng công chức trong cơ quan nhà nước của Bộ Nội vụ
113 p | 30 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn Huyện Ngọc Hồi - tỉnh Kon Tum
99 p | 13 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn