Luận văn LỰA CHỌN MỘT DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT TRONG THỰC TẾ ,DỰA VÀO CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT DÂY CHUYỀN, HÃY PHẦN TÍCH CÁC YẾU TỐT (BƯỚC CÔNG VIỆC , THỜI GIAN CHẾ BIẾN , CỦA DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT ĐÓ
lượt xem 88
download
Quản trị hoạt động sản xuất – một chức năng rất quan trọng trong hầu hết các tổ chức doanh nghiệp. Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI Đảng và Nhà Nước ta đã chủ trương chuyển đổi nền kinh tế từ cơ quan quản lý theo kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế quản lý theo cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều hiện tượng của nền kinh tế có sự quản lý vĩ mô của nhà quản lý theo định hướng xã hội chủ nghĩa....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn LỰA CHỌN MỘT DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT TRONG THỰC TẾ ,DỰA VÀO CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT DÂY CHUYỀN, HÃY PHẦN TÍCH CÁC YẾU TỐT (BƯỚC CÔNG VIỆC , THỜI GIAN CHẾ BIẾN , CỦA DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT ĐÓ
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................... .. 1 A. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................. 2 I. TỔ CHỨC SẢN XUẤT:............................................................ 2 1. NỘI DUNG CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT......................... 2 2. NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC SẢN XUẤT............................ 3 3. CÁC YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT .................................................................................................10 II. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT DÂY CHUYỀN:..................... 1. KHÁI NIỆM............................................................................ 2. ĐẶC ĐIỂM.............................................................................. 3. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ...................................................... 4. PHÂN LOẠI............................................................................ 5. ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC SẢN XUẤT DÂY CHUYỀN.......... 6. PHẠM VI ỨNG DỤNG.......................................................... B. LIÊN HỆ THỰC TIỂN........................................................................ I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SỮA CHUA VINAMILK................................................................................. II. PHÂN TÍCH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT VỀ CÔNG TY SỮA CHUA VINAMILK..................................................................... 1. VÀI NÉT VỀ SỮA CHUA.................................................... 2. DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT SỮA CHUA........................... 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LIỆU....................................... 2.2 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT.......................................` 2.3 PHÂN TÍCH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT............................ DANH MỤC THAM KHẢO............................................................... KẾT LUẬN........................................................................................... LỜI MỞ ĐẦU Quản trị hoạt động sản xuất – một chức năng rất quan trọng trong hầu hết các tổ chức doanh nghiệp. Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI Đảng và Nhà Nước ta đã chủ trương chuyển đổi nền kinh tế từ cơ quan quản lý theo kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế quản lý theo cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều hiện tượng của nền kinh tế có sự quản lý vĩ mô của nhà quản lý theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngày nay, nền kinh tế thị trường cũng tạo ra nhiều cơ hội mới nhưng SVTH :Trần Thị Hoài Thu Chủ Đề 5 1
- đồng thời cũng có những thử thách lớn tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp . Mặt khác chúng ta có thể khai thác lợi thế về công nghệ ,đẩy nhanh tốc độ sản xuất để đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội , buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường trong nước và quốc tế. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, không còn cách nào khác là phải phấn đấu nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải có một phương pháp tổ chức sản xuất thích hợp nhất để tạo cho doanh nghiệp đó luôn luôn phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, với một đất nước đang trên đà phát triển như Việt Nam thì phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh. Chính vì ,những lý do trên cũng như tầm quan trọng của những vấn đề này ,em thực hiện bài tiểu luận môn QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT với đề tài LỰA CHỌN MỘT DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT TRONG THỰC TẾ ,DỰA VÀO CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT DÂY CHUYỀN, HÃY PHẦN TÍCH CÁC YẾU TỐT (BƯỚC CÔNG VIỆC , THỜI GIAN CHẾ BIẾN , CỦA DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT ĐÓ. A. CƠ SỞ LÝ LUẬN: I.NỘI DUNG VÀ NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC SẢN XUẤT: 1/ Nội dung sản xuất: - Quá trình sản xuất là quá trình lao động ,sang tạo tích cực của con người , trong đó có quá trình lao động , quá trình tự nhiên ,quá trình công nghệ. Bộ phận quan trọng nhất của quá trình sản xuất là quá trình công nghệ, đó chính là quá trình là thay đổi hình dáng, kích thước,tính chất vật lý, hóa học của đối tượng chế biến. - Quá trình công nghệ lại được phân chia thành nhiều loại khác nhau sử dụng máy móc thiết bị khác nhau. - Mỗi giai đoạn công nghệ có thể bao gồm nhiều bước công việc khác nhau. Khi xét bước công việc phải căn cứ vào cả 3 yếu tốt : nơi làm việc,công nhân, đối tượng lao động. Phân chia bước công việc còn có ý nghĩa quan trọng quá trình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. - Nơi làm việc là đơn vị cơ sở, khâu đầu tiên của tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, là phần diện tích sản xuất mà ở đó một công nhân hay một nhóm công nhân sử dụng thiết bị, máy móc ,dụng cụ để hoàn thành một bước hoàn thành trong chế tạo sản phẩm. Ví dụ như trong dây chuyền sản SVTH :Trần Thị Hoài Thu Chủ Đề 5 2
- xuất nước đóng chai có các nơi làm việc tương ứng với các bước công việc vừa nêu trên đó là máy làm sạch, máy làm đầy, máy dán nhãn, máy đóng nắp. Đối tượng chế biến hay nguyên vật liệu “đầu vào “ ở đây là vỏ chai , nước, nắp chai, nhãn . sản phẩm đầu ra là một chai nước hoàn chỉnh . - Bến cạnh quá trình quá trình công nghệ và quá trình lao động cũng cần có quá trình tự nhiên- là thay đổi các chất cơ học,lý ,hóa .. của đối tượng chế biến nhưng hạn chế sự tham gia của lao động, hay nói cách khác là quá trình này xảy ra dưới tác động của các điều kiện tự nhiên như :độ ẩm, nhiệt độ ,ánh sáng. 2/ Nội dung của tổ chức sản xuất : Tổ chức sản xuất là các phương pháp .các thủ thuật kết hợp chặt chẽ các yếu tố của quá trình sản xuất có hiệu quả. Thực tế có thể nhìn nhận tổ chức sản xuất trên các góc độ khác nhau mà hình thành những nội dung tổ chức sản xuất cụ thể. Nội dung của tổ chức sản xuất bao gồm: - Lựa chọn phương pháp quá trình sản xuất - Nghiên cứu chu kỳ sản xuất ,tìm cách rút ngắn chu kỳ sản xuất. - Lập kế hoạch tiến độ sản xuất và tổ chức công tác điều độ sản xuất. 3/ Yêu cầu của tổ chức sản xuất : • Bảo đảm sản xuất chuyên môn hóa • Bảo đảm sản xuất cân đối • Bảo đảm sản xuất nhịp nhàng đều đặn • Bảo đảm sản xuất liên tục • Tính hiệu quả của hoạt động sản xuất • Đáp ứng những đòi hỏi của công nghệ và phương pháp chế biến II. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT DÂY CHUYỀN : 1. KHÁI NIỆM : Sản xuất dây chuyền là dạng sản xuất mà trong đó quá trình chế tạo các chi tiết giống nhau hoặc lắp ráp sản phẩm trong một khoảng thời gian xác định được thực hiện liên tục theo trình tự của quy trình công nghệ .Sản xuất dây chuyền thuộc loại sản xuất hàng khối hoặc hàng loạt lớn. Tổ chức sản xuất theo dây chuyền có hiệu quả đối với loại hình sản xuất lặp lại, thường được sử dụng để thiết lập luồng sản xuất sản phẩm thong suốt , nhịp nhàng, khối lượng lớn. mỗi đơn vị đầu ra đòi hỏi một trình tự các thao tác từ đầu đến cuối. Các nơi làm việc và thiết bị thường được bố trí thành dòng nhằn thực hiện đúng trình tự các bước công việc đã được chuyên môn hóa, có khả năng sắp xếp quá trình tương ứng với những đòi hỏi với công nghệ chế biến sản phẩm. May móc thiết bị chế biến ó thể sắp đặt theo một đường cố dịnh như các bang tải để nối liền giữa các hoạt động tác nghiệp với nhau, hình thành nên các dây chuyền. 2. ĐẶC ĐIỂM : Sản xuất dây chuyền dựa trên cơ sỏ một quá trình công nghệ sản xuất đã được nghiên cứu một cách tỉ mỉ, phân chia thành nhiều bước công việc sắp xếp theo trình tự hợp lý nhất, với thời gian chế biến bằng nhau hoặc lập thành quan hệ bộ số với bước công việc ngắn nhất trên dây chuyền. Đặc điểm này là đ ặc SVTH :Trần Thị Hoài Thu Chủ Đề 5 3
- điểm chủ yếu nhất của sản xuất dây chuyền , nó cho phép dây chuyền hoạt động với tính liên tục cao. Quá trình sản xuất trong sản xuất dây chuyền diễn ra một cách liên tục ,nhịp nhàng , sản phẩm được sản xuất ra một cách đều đặn . Quy trình công nghệ được phân chia thành các nguyên công đơn giản. Mỗi nguyên công do một hoặc một nhóm chỗ làm việc giống nhau thực hiện. Trong quá trình sản xuất, người ta sử dụng các phương tiện vận chuyển , chuyên dùng hoặc các phương tiền được lựa chọn riêng cho dây cchuyeenf sản xuất. 3. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ : a) Ưu điểm - Tăng sản lượng sản phẩm tính cho một đơn vị máy móc và đơn vị diện tích do sử dụng thiết bị ,máy móc và dụng cụ chuyên dùng ,giảm thời gian gián đoạn trong sản xuất. - Rút ngắn chu kỳ sản xuất , giảm bớt lượng sản phẩn dở dang , do đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. - Năng cao năng suất lao động nhờ chuyên môn hóa công nhân , xóa bỏ thời gian ngừng sản xuất để điều chỉnh thiết bị máy móc. - Hạ giá thành sản phẩm là hiệu quả tất nhiên của việc tổ chức sản xuất hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu , giảm chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm, giảm bớt chi phí quản lý, lọai trừ phế liệu ,phế phẩm . - Độ sản xuất sản phẩm nhanh. - Mức độ sử dụng lao động và thiết bị cao. - Dụng tất cả các nguồn vốn của nhà máy. - Dễ dàng hơn trong hoạch toán và kiểm tra chất lượng, dự trữ và khả năng kiểm soát cao. b) Hạn chế - Hệ thống sản xuất không linh hoạt với những thay đổi về khối lượng sản phẩm, thiết kế sản phẩm và quá trình. - Hệ thống sản xuất có thể bị ngừng khi có một công đoạn bị trục trặc. - Phí bảo dưỡng và duy trì máy móc thiết bị lớn. - Phân công lao động quá sâu , mỗi công nhân chỉ thực hiện một vài động tác đơn giản trạng thái lao động, quá đơn điệ buồn tẻ. 4. PHÂN LOẠI : Các dây chuyền thường dùng để tạo ra một loại sản phẩm, song nó cũng có thể thiết kế để chế biến một số loại tương tự nhau. Tất nhiên, yếu tố ổn định sản xuất của dây chuyền ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất cũng như những yêu cầu cân đối với công tác quản lý dây chuyền . Nếu xét trên phương diện tính ổn định sản xuất của dây chuyền ta có thể chia ra làm hai loại : - Dây chuyền cố định :là loại dây chuyền chỉ sản xuất một loại sản phẩm nhất định quá trình công nghệ này không thay đổi trong thời gian dài,khối lượng sản phẩm lớn. - Dây chuyền thay đổi : là loại dây chuyển không chỉ có khả năng tạo ra một loại sản phẩm , mà nó còn có khả năng điều chỉnh ít nhiều để sản xuất làm ra một số loại sản phẩm tương tự nhau. SVTH :Trần Thị Hoài Thu Chủ Đề 5 4
- Các dây chuyền còn khác nhau ở trình độ liên tục trong quá trình hoạt động của nó : - Dây chuyền sản xuất liên tục : là loại sản xuất mà trong đó các đối tượng được vận chuyển từng cái một, một cách liên tục từ nơi làm việc này sang nơi làm việc khác, không có thời gian ngừng lại chờ đợi. - Dây chuyền gián đoạn : là loại dây chuyền mà đối tượng có thể vận chuyển theo từng loại và có thời gian tạm dừng trên mỗi nơi làm việc để chờ chế biến. 5. ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC SẢN XUẤT DÂY CHUYỀN Điều kiện thiết yếu để sản xuất dây chuyền thật hiệu quả là quy trình ổn định và đảm bảo được các chế độ kỹ thuật, chế độ phục vụ và chế độ lao động - Chế độ kỹ thuật : chế độ đòi hỏi các phương pháp gia công phải ổn định và có khả năng lặp lại các nguyên công một cách hệ thống trong những điều kiện đặt trước. - Chế độ phục vụ :chế độ đòi hỏi cung cấp cho dây chuyền những yếu tố cần thiết để cho dây chuyền hoạt động bình thường. - Chế đồ lao động : đòi hỏi công nhân phải tuân theo các nguyên tắc làm việc trên dây chuyền để đảm bảo cho nhịp sản phẩm được ổn định. 6. PHẠM VI ỨNG DỤNG Mặc dù tổ chức sản xuất theo dây chuyền là phương pháp tổ chức quá trình sản xuất tiên tiến và có hiệu quả cao nhưng đò hỏi những điều kiện tương đối khắc khe : - Nhiệm vụ sản xuất phải tương đối ổn định. - Sản xuất những mặt hàng có sản lượng lớn. - Sản phẩm phải có kết cấu ổn định. - Sản xuất hàng loạt. - Sản xuất được nhiều mặt hàng. - Các tiêu chuẩn sản phẩm phải đạt độ dung sai quy định có thể lắp sẵn. B. LIÊN HỆ THỰC TIỄN : I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SỮA CHUA VINAMILK: 1. Sơ lược về công ty cổ phần Vinamilk : Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy Products Joint – Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại . Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị SVTH :Trần Thị Hoài Thu Chủ Đề 5 5
- trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV 4.500 người. Chức năng chính : Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Nhiều năm qua, với những nỗ lực phấn đấu vượt bậc, Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt. Thành tựu của Công ty đã đóng góp tích cực vào sự phát triển sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh d ự nhận được các phần thưởng cao quý. Đạt được được những thành tựu to lớn và vị trí đặc biệt cùng thương hiệu nổi bật Vinamilk trong nước và trên trường quốc tế như ngày nay, lãnh đ ạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty đã thể hiện đầy đủ bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn cùng những kiến thức được kiểm nghiệm trên thương trường là những đặc điểm tạo nên giá trị của một thương hiệu nổi tiếng suốt 35 năm qua . Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và pho mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng. 2.Tầm nhìn : Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người. 3. Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội. 4.Mục tiêu : Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: - Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam - Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam - Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước SVTH :Trần Thị Hoài Thu Chủ Đề 5 6
- giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người - Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ; - Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới; - Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty; - Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp; - Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả. - Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy. II. PHÂN TÍCH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT VỀ CÔNG TY SỮA CHUA VINAMILK 1. Vài nét về sữa chua Vinamilk Trong những năm qua Vinamilk luôn duy trì nguồn cung cấp sữa chua nguyên chất từ 5 trang trại do Vinamilk làm chủ và thu mua từ các người dân hệ thống chuồng trại Vinamilk đạt chuẩn với đội ngũ chuyên viên am tường từ kỹ thuật chăn nuôi bò đến cách vắt sữa và bảo quản sữa. Sữa chua Vinamilk được sản xuất từ sữa bò thơm và niều chất dinh dưỡng tự nhiên. Ngoài ra sữa chua Vinamilk còn được bổ sung chất Prebiotic giúp các sinh vật có lợi phát triển mạnh làm điều hòa tiêu hóa, tăng cường kháng thể. Bên cạnh đó sữa chua Vinamilk còn giúp hấp thụ hiệu quả các chất dinh dưỡng 2. Dây chuyền sản xuất sữa chua : 2.1 Tìm hiểu về nguyên liệu: Nguyên liệu chính Thành phần có trong nguyên liệu Sữa bò Vinamilk, sữa đậu nành - Protein(75%), Casein , Lipit(gồm acid béo không no và photpholipit loại photphatit), glucid(glucose và galactose), Các chất khoáng : Ca, K, P, các vitamine A, B1 và B2. Chất làm ngọt -Fructose, sucralose, asparatame Chất phụ gia - Sodium citrate, Acid malic, Bột bắp, SVTH :Trần Thị Hoài Thu Chủ Đề 5 7
- gelatin, pectin 2.2 Sơ đồ quy trình và quá trình sản xuất sữa chua NGUYÊN LIỆU …….. Quá trình sản xuất sữa Chua Vinamilk : 2.3 Phân tích dây chuyền sản xuất +) Nơi làm việc a.Quá trình lấy sữa : Sữa lấy từ bò nuôi bằng cỏ tự nhiên, không dùng phân hóa học và không tiêm thuốc kháng sinh. Sau đó được chế biến, đóng gói trên dây chuyền công nghệ khép kín theo tiêu chuẩn quốc tế. Bò cung cấp nguyên liệu sữa sạch đều được cho ăn theo phương pháp TMR (Total mixing rotation), với khẩu phần trộn tổng hợp gồm: cỏ tươi hoặc ủ, rỉ mật, cám, hèm… đảm bảo giàu dinh dưỡng, nhằm cho nhiều sữa và chất lượng cao. SVTH :Trần Thị Hoài Thu Chủ Đề 5 8
- Một trong những trang trại bò sữa hiện đại của Vinamilk đã được khánh thành trên một triền đất cao như thảo nguyên xanh thuộc huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Ở nơi đó, những chú bò sữa được ngủ giường nệm, với hệ thống làm mát và có sân để “thể dục thể thao”, tắm nắng. Mỗi con được gắn hai con chíp điện tử để có thể phát hiện thời kỳ động dục, lúc ốm đau hoặc tự động ngắt van khi vắt sữa nhưng chất lượng không đạt chuẩn vi sinh… Đồng thời, “Để đảm bảo đàn bò được khỏe mạnh, sản xuất sữa có chất lượng và năng suất cao, các chuyên gia và bác sĩ thú y sẽ thăm khám hằng ngày cho bò và theo dõi lấy mẫu sữa để kiểm tra theo đúng quy trình. BƯỚC CÔNG VIỆC: Bước 1: Toàn bộ dây chuyền vắt sữa tự động của hãng Delaval giúp sữa bò chảy thẳng vào hệ thống làm lạnh nhanh chóng từ 37 độ C xuống còn 4 độ C, đảm bảo sữa được bảo quản tốt nhất trước khi đưa đến nhà máy chế biến. Bước 2: Trang trại bò sữa Vinamilk có những quy định rất đặc biệt với nhân viên, nhằm giúp đàn bò thoải mái nhất. Ví dụ như trong quá trình vắt sữa, nhân viên phải tắt điện thoại di động để không gây ồn ào, căng thẳng đến bò. Khi tiếp xúc với đàn bò tuyệt đối phải nhẹ nhàng, thân thiện, không được lớn tiếng và la hét khiến chúng stress. Bước 3: Sau khi sữa bò tươi nguyên liệu đã được làm lạnh xuống nhỏ hơn hoặc bằng 4 độ C, sữa sẽ được các xe bồn chuyên dụng tiếp nhận và vận chuyển về nhà máy.Các trạm trung chuyển phải cử đại diện áp tải theo xe nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn về số lượng và chất lượng sữa trong quá trình vận chuyển. b.Quá trình kiểm tra và đưa sữa đến nhà máy sản xuất Nguồn nguyên liệu sữa bò tươi mà Vinamilk sử dụng hiện nay được vắt từ những cá thể bò khỏe mạnh trong thời kỳ cho sữa. Bước1: Sau khi được kiểm tra tại các trang trại và các điểm thu mua . Bước 2: Sữa vắt ra được mang tới các đại lý trung chuyển ngay để tiến hành thu mua trong vòng 2 giờ. Bước 3: Nhân viên KCS trạm kiểm tra từng thùng sữa trước khi đưa vào bồn thu gom và sữa được bảo quản ở nhiệt độ dưới 6°C tại bồn tổng. Bước 4: Nhân viên kiểm tra chất lượng đi theo xe bồn tiến hành kiểm tra sữa tại bồn tổng trước khi hút sữa vào xe chuyên dụng. SVTH :Trần Thị Hoài Thu Chủ Đề 5 9
- Bước 5: Và sau khi sữa tươi nguyên liệu đã được chứa lạnh trong các xe buồng chuyên dụng thì sẽ đưa đến vùng tiếp nhận tại các nhà máy để kiểm tra lần 2 trước khi đem vào sản xuất. 3. Sữa tươi nguyên liệu sau đó sẽ đi qua máy lọc nhầm loại bỏ cặn bẩn nếu có. Để đạt tỷ lệ thích hợp giữa các thành phần cho quy trình sản xuất sữa chua, có một tỷ lên phối trộn như sau: 10 lít sữa + 15 viên vitamin A,B1 + 50 ký đường. Công đoạn này được thực hiện trong môi trương khép kín. Sữa đạt yêu cầu chất lượng được vận chuyển về nhà máy bằng các xe bồn có bảo ôn nhiệt độ từ 8°C trở xuống. Tại Vinamilk, 100% nguyên liệu đều được kiểm tra trước khi nhập kho và đưa vào sản xuất. Các dây chuyền đóng hộp được kiểm soát chặt chẽ theo tần suất quy định với các chỉ tiêu kiểm soát như: cảm quan sản phẩm trước khi đóng hộp; pH; độ kín bao bì, nhãn mác, trọng lượng; đóng thùng và xếp pallet… Ngoài ra, 100% các lô hàng được lấy mẫu lưu kho tại nhà máy trong suốt thời gian hạn sử dụng của sản phẩm. Bước1: Sữa được tiệt trùng bằng công nghệ xử lý nhiệt UHT theo nguyên tắc căn bản của công nghệ chế biến tiệt trùng UHT là gia nhiệt sản phẩm đến 138 - 140 độ C trong thời gian ngắn (khoảng 4-6 giây). Bước 2: Sau đó làm lạnh nhanh ở 25 độ C (khoảng 10- 15 giây). Quy trình xử lý nhiệt siêu cao và làm lạnh cực nhanh này giúp tiêu diệt hết vi khuẩn có hại, các loại nấm men, nấm mốc… đồng thời giữ lại tối đa các chất dinh dưỡng và mùi vị tự nhiên của sản phẩm.Chính vì vậy sẽ không có sinh vật sống nào có thể tồn tại trong các sản phẩm sữa tiệt trùng của Vinamilk . 4. Sữa nguyên liệu sau khi được pha trộn lọc Sữa nguyên liệu sau khi được pha trộn lọc (thời gian 20 phút),đồng hóa,thanh trùng(95%) ,làm nguội trong thời gian 10 phút,thì sữa được cấy mềm sữa chua ủ làm lạnh với 2 độ C trong thời gian 15 phút. 5. Tiếp đó hỗn hợp được trộn với các nguyên liệu khác: Như trái cây ,nha đam và các loại trái cây khác...để tạo ra hương vị thơm ngon của từng loại sữa chua. 6. Quá trình bao bì sản phẩm Vinamilk hiện có 2 nhà cung cấp bao bì hộp giấy là Công ty Tetra Pak (của Thụy Điển) và Combiloc (của Đức). Việc sử dụng đồng thời 2 đơn vị nhằm bảo đảm nguồn bao bì cho các nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk. 2 loại bao bì trên tương đồng về hình ảnh, nội dung thông tin trên bao bì, chất lượng bao bì trong việc bảo quản sữa, thể tích thực, chất lượng sản phẩm hoàn SVTH :Trần Thị Hoài Thu Chủ Đề 5 10
- toàn như nhau. Tuy nhiên, có khác biệt về kích cỡ do 2 nhà cung cấp sử dụng hệ thống máy sản xuất khác nhau. Bước1: Sữa tươi sau khi được tiệt trùng được đóng gói trong các bao bì từ 1 trong những nhà cung cấp bao bì hàng đầu thế giới là Tetra Pak(của Thụy Điển) bao bì sữa và cũng tạo đặc biệt đến 6 lớp là để bảo vệ sữa bên trong . Bước 2: Với sự kết hợp cửa các thành phần nhựa, giấy , phôi nhôm ,màng PE ,giúp chống lại các ảng hưởng có hại từ môi trường,đồng thời giúp ngăn cản sự xâm nhập của các loại vi khuẩn. sản phẩm do đó có hạn sử dụng đến 6 tháng mà không cần sử dụng chất bảo quản, Đặt biệt hơn nữa , còn giúp ngăn 100% ánh sáng và vi khuẩn có hại từ không khí xâm nhập - nguyên nhân chính khiến thực phẩm nhanh hư hỏng, biến chất. Toàn bộ quy trình chế biến và đóng gói trên diễn ra trong môi trường tiệt trùng, tự động hóa, không có sự can thiệp của con người. 7. Sau khi rót hộp trong khoảng (2 giây cho mỗi hộp trong từng 1 dây chuyền),sản phẩm được đưa qua giai đoạn đóng họp bằng bìa phôi nhôm trong khoản (3giây cho mỗi hộp sữa chua) đóng thùng và đưa vào bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 6 đến 8 độ C ,quy trình hoàn toàn khép kín toàn bộ thiết bị trong sản xuất nhà máy đều được trang bị từ Châu Âu tự động hóa và khép kín từ công đoạn chế biến đến đóng gói . tuyệt đối không dung chất bảo quản . Nhà máy áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế như ISO :9001:2008 , HACCP(chương trinh đam bao an toan thực phâm), ̀ ̉ ̉ ̀ ̉ ISO 14000, hay ISO 17025.vô trùng ngăn chặn sự xâm nhập của các loại vi khuẩn,vi sinh gây hại Kiểm soát nghiêm ngặt từ nguyên liệu đầu vào đến nguyên liệu đầu ra, với những giá trị đã cam kết ,Vinamilk luôn giữ vững niềm tin và là sự lựa chọn thật an tâm của người tiêu dung Việt Nam Sản phẩm sữa đóng hộp vẫn giữ được các hàm lượng dinh dưỡng như vitamin và khoáng chất từ sữa bò tươi nguyên chất ở mức cao nhất. Như vậy , dây chuyền sản xuất sữa chua Vinamilk bao gồm tất cả 13 bước công việc được thực hiện ở 7 nơi làm việc. Tổng thời gian là 2 giời 45 phút 30 giây. SVTH :Trần Thị Hoài Thu Chủ Đề 5 11
- DANH MỤC THAM KHẢO a.i.1. Timtailieu.vn a.i.2. Docs.vn a.i.3. 4share.vn a.i.4. www.vinamilk.com.vn KẾT LUẬN Trong xu thế cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, để tồn tại vững mạnh trên trường quốc tế, công ty cần chú ý tập trung cho đầu tư công nghệ vào trong sản xuất. Vì yếu tố công nghệ không những làm gia tăng chất lượng và mẫu mã sản phẩm mà còn quyết định đến năng suất và sản lượng của công ty trong dài hạn. Đó là cơ sở để công ty giảm chi phí, từ đó giảm giá thành sản phẩm, tạo năng lực cạnh tranh cho công ty. Đồng thời, trong các quyết định sản xuất kinh doanh của mình, công ty cũng cần chú ý đến quyết định về quy mô sản xuất sao cho phù hợp. Đây cũng là một SVTH :Trần Thị Hoài Thu Chủ Đề 5 12
- quyết định hết sức quan trọng có tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt đ ộng của công ty. Bên cạnh đó, dù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cũng cần đẩy mạnh hoạt động tiết kiệm cho công ty mình nhằm tiết kiệm chi phí: Không để máy móc thiết bị hoạt động không hết công suất, không để cán bộ - công nhân ngồi không hoặc làm việc với hiệu suất thấp, xây dựng dự trữ tồn kho, dự trữ nguyên nhiên vật liệu một cách hợp lý. Trong nền kinh tế thị trường hội nhập , doanh nghiệp nào cũng muốn sản phẩm của mình chiếm lĩnh được trên thị trường và tạo ra nhiều loại sản phẩm thích ứng với người tiêu dung trong nước cũng như quốc tế. Chính vì thế , phương thức tổ chức sản xuất theo dây chuyền là một công nghệ để các doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình và mang lại được những thành công to lớn cho một số doanh nghiệp hiện nay như: hàng tiêu dùng, hàng may mặc... Đó là một trong những mặt hàng quan trong của nước ta. Với kiến thức của bản thân em qua học tập và nghiên cứu, tìm tòi tài liệu trên sách báo, em đã hoàn thành bài tiểu luận này. Do trình độ và thời gian có hạn nên bài tiểu luận của em chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót và khuyết điểm. Vậ kính mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy để em có được những bổ sung hữu ích. Em xin chân thành cảm ơn ! SVTH :Trần Thị Hoài Thu Chủ Đề 5 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: “Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ phần Hương Sen”
100 p | 302 | 144
-
Luận văn: LỰA CHỌN VÀ PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM TĂNG CƯỜNG TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH KHI DẠY MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ "SÓNG ÁNH SÁNG" (VẬT LÝ 12 NÂNG CAO)
144 p | 347 | 100
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục: Lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học tích cực nhằm tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh khi dạy một số kiến thức về sóng ánh sáng
144 p | 200 | 54
-
Luận văn: Lựa chọn một sản phẩm cụ thể trên 1 khu vực thị trường nhất định
20 p | 235 | 37
-
Luận văn: Lựa chọn giải pháp công nghệ chế tạo, công nghệ bề mặt để nâng cao chất lượng các loại đầu ép đá cắt ba via cỡ nhỏ, cỡ vừa và cỡ lớn cho Công ty cổ phần Đá mài Hải Dương
96 p | 143 | 32
-
luận văn: LỰA CHỌN THUỘC TÍNH TRONG KHAI PHÁ DỮ LIỆU
58 p | 122 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Lý luận Âm nhạc: Đưa hát then vào dạy học tại trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng
142 p | 95 | 10
-
Luận văn thạc sĩ: Chuyển soạn ca khúc mang âm hưởng dân ca cho đàn Nguyệt
163 p | 58 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Mĩ thuật: Tổ chức hoạt động dạy học Mĩ thuật ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Trần Văn Lan thành phố Nam Định
26 p | 20 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Cảm ứng điện từ và chương Trường điện từ trong chương trình Vật lí đại cương
151 p | 28 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng một số chủ đề dạy học tích hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần phi kim - Hóa học 11 trung học phổ thông
111 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ứng dụng bobot hàn để hàn một số đường công phức tạp
70 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
102 p | 17 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục: Lựa chọn và phối hợp một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học chương “chất rắn và chất lỏng, sự chuyển thể” Vật lí 10 trung học phổ thông
14 p | 32 | 4
-
Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên Trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động ngoại khóa
39 p | 66 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM
113 p | 32 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ đề chương Halogen Hóa học 10 trung học trung học phổ thông
165 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn