Luận văn: Luận văn Tìm hiểu về bằng chứng kiểm toán và bằng chứng kiểm toán đặc biệt-Con đường thành công của các kiểm toán viên
lượt xem 25
download
Không ai trong chúng ta có thể phủ nhận vai trò của kiểm toán đối với sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng. Nhất là đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay, kiểm toán đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Luận văn Tìm hiểu về bằng chứng kiểm toán và bằng chứng kiểm toán đặc biệt-Con đường thành công của các kiểm toán viên
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn Luận văn Tìm hiểu về bằng chứng kiểm toán và bằng chứng kiểm toán đặc biệt-Con đường thành công của các kiểm toán viên Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn LỜI NÓI ĐẦU Không ai trong chúng ta có thể phủ nhận vai trò của kiểm toán đối với sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng. Nhất là đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay, kiểm toán đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta có thể hình dung một cách đơn giản kiểm toán là một yếu tố tích cực đảm bảo cho các chuẩn mực kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, trật tự kỷ cương của công tác kế toán được giữ vững, các thông tin kế toán trung thực và có đủ độ tin cậy. Chính điều đó đã làm cho kiểm toán trở thành công việc rất được quan tâm không chỉ đối với doanh nghiệp, cơ quan quản lí của nhà nước mà còn đối với cả các đối tượng khác quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công của các cuộc kiểm toán cũng như sự thành công của các kiểm toán viên trên con đường hành nghề là bằng chứng kiểm toán.Vì chất lượng cuộc kiểm toán chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các bằng chứng kiểm toán.Trong các bằng chứng kiểm toán đó có những bằng chứng có vai trò rất quan trọng,là mấu chốt ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc kiểm toán.Các bằng chứng đó được xếp vào lớp bằng chứng kiểm toán đặc biệt. Chính vì các lý do đó em đã chọn đề tài”Tìm hiểu về bằng chứng kiểm toán và bằng chứng kiểm toán đặc biệt-Con đường thành công của các kiểm toán viên” làm đề tài nghiên cứu cho mình. Đề tài của em gồm những phần chính sau: Ch¬ng I_Lý luận về bằng chứng kiểm toán đặc biệt và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt. Ch¬ng II_Thực trạng thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt. Ch¬ng III_Nhận xét về bằng chứng kiểm toán đặc biệt và bài học rút ra. Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn NỘI DUNG Ch¬ng I-Lý luận về bằng chứng kiểm toán,b»ng chøng kiÓm to¸n ®Æc biÖt và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt. I_TỔNG QUAN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN: 1,Khái niệm bằng chứng kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500(ban hành theo quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của bộ trưởng bộ tài chính): “Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu,thông tin do kiểm toán viên thu thập được có liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên những thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình”.Theo đó ta thấy,bằng chứng kiểm toán bao gồm cả thông tin nhân chứng vật chứng mà kiểm toán viên thu thập được làm cơ sở cho các ý kiến và các kết luận về sau của các báo cáo tài chính.Bằng chứng kiểm toán rất đa dạng nên kiểm toán viên cần nhận thức và đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các bằng chứng đó. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 500 “kiểm toán viên cần thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực để có căn cứ hợp lý khi đưa ra kết luận kiểm toán của mình”. Đối tượng kiểm toán là rất rộng do đó chi phí kiểm tra và đánh giá tất cả các loại bằng chứng là rất cao,hay nói cách khác kiểm toán viên không thể thu thập được tất cả các bằng chứng kiểm toán,do đó vấn đề đặt ra đối với các kiểm toán viên là phải xác định số lượng bằng chứng thích hợp cần thu thập để có đánh giá một cách toàn diện và chính xác về cuộc kiểm toán. Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn 2,Tính chất của bằng chứng kiểm toán Theo chuẩn mực số 500 về Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của mình. Sự ''đầy đủ'' và tính ''thích hợp'' luôn đi liền với nhau và được áp dụng cho các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thủ tục thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. ''Đầy đủ'' là tiêu chuẩn thể hiện về số lượng bằng chứng kiểm toán; ''Thích hợp'' là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng, độ tin cậy của bầng chứng kiểm toán. Thông thường kiểm toán viên dựa trên các bằng chứng mang tính xét đoán và thuyết phục nhiều hơn là tính khẳng định chắc chắn. Bằng chứng kiểm toán thường thu được từ nhiều nguồn, nhiều dạng khác nhau để làm căn cứ cho cùng một cơ sở dẫn liệu. Đánh giá của kiểm toán viên về sự đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán chủ yếu phụ thuộc vào: - Tính chất, nội dung và mức độ rủi ro tiềm tàng của toàn bộ báo cáo tài chính, từng số dư tài khoản hoặc từng loại nghiệp vụ; - Hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và sự đánh giá về rủi ro kiểm soát; - Tính trọng yếu của khoản mục được kiểm tra; - Kinh nghiệm từ các lẩn kiểm toán trước; - Kết quả các thủ tục kiểm toán, kể cả các sai sót hoặc gian lận đã được phát hiện; - Nguồn gốc, độ tin cậy của các tài liệu, thông tin. 3,Phân loại bằng chứng kiểm toán: C¸c lo¹i b»ng chøng kiÓm to¸n gåm c¸c lo¹i nh b»ng chøng tõ c¸c tµi liÖu s½n cã,c¸c tµi liÖu ®îc t¹o ra. Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn Thø nhÊt,Tài liệu sẵn có Các chứng từ: Chứng từ bao gồm mọi loại mẫu hay giấy tờ có thể dùng để thẩm định các số liệu kế toán của doanh nghiệp. Đó có thể là các hoá đơn,mẫu đơn đặt hàng,thẻ chấm công... Sổ sách kế toán: Các doanh nghiệp ghi chép các nghiệp vụ giao dịch trong một loạt sổ sách kế toán.Các thông tin được ghi chép lại sau đó được rút ra để làm các báo cáo tài chính.Trong đó sổ cái là quan trọng nhất,nó được xác minh bằng những sổ khác như nhật ký bán hàng và mua hàng,sổ chi tiết...Kiểm toán viên cần thẩm tra những sổ này để xem xét việc ghi chép các nghiệp vụ diễn ra theo đúng quy định và đầy đủ. Những sổ sách khác: Kiểm toán viên có thể tiếp cận với bất cứ loại sổ sách nào mà họ cần cho mục đích kiểm toán của mình.Kiểm toán viên có thể sử dụng sổ lương,sổ tài sản công ty hay bất cứ sổ nào mà họ cảm thấy cần thiết để xác minh những con số trong báo cáo của mình.Họ cũng có thể được xem xét tất cả các biên bản tại các cuộc họp của công ty mà liên quan đến sự chuyển giao hay các chi tiêu chua doanh nghiệp. Vật chứng: Sự tồn tại của một tài sản được chứng minh bằng cách kiểm tra vật chất. Điều này cần thiết với những tài sản như hàng tồn kho,tài sản cố định hữu hình,tiền mặt... Thø hai,Tài liệu được tạo ra: Các tài liệu thuyết minh Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn Kiểm toán viên có thể yêu cầu thuyết minh lại vấn đề mà mình chưa nắm chắc. Điều này thường xảy ra khi kiểm toán viên phát hiện thấy kế toán của công ty đã ghi chép một cách khác thường nghiệp vụ xảy ra.Sự việc sẽ có một lời giải thích đáng tin cậy dĩ nhiên không phải là một bằng chứng thuyết phục giải quyết vấn đề.Tuy nhiên từ lời giải thích đó có thể được chứng thực bằng cách này hay cách khác.Còn nếu như không tìm được bằng chứng để chứng minh,kiểm toán viên có thể đưa vào kiến nghị. Xác nhận của bên thứ ba: Một cách thường khá hiệu quả là gửi thư cho bên thứ ba có liên quan để kiêm tra về số dư.Phương pháp này cũng được sử dụng để xác định số dư của doanh nghiệp tại các ngân hàng được ghi đúng. Các phiếu câu hỏi: Những kết quả kiểm tra trong hệ thống là những nguồn bằng chứng kiểm toán quan trọng.Những phiếu câu hỏi có thể được sử dụng để thu thập những bằng chứng từ các nhân viên trong doanh nghiệp.Mỗi công ty kiểm toán thường có những tập mẫu câu hỏi riêng cho mình phù hợp với từng khía cạnh mình kiểm toán. Những sự việc tiếp theo: Những điều không biết chắc có thể được giải quyết bằng cách nghiên cứu những thông tin xuất hiện sau khi kết thúc năm đó.Ví dụ nếu số nợ quá hạn được thanh toán sau khi kết thúc năm đó thì không cần lo lắng đến khoản dự phòng. Lập luận suy diễn: Kiểm toán viên có thể sử dụng khả năng nhạy bén của mình để tạo ra những bằng chứng mà trong những trường hợp có thể làm sáng tỏ thêm những sai sót và làm chắc chắn các bằng chứng.Việc lập luận suy diễn chắc chắn là một trong những bằng chứng quan trọng và rất khó khăn,nhiều kiểu Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn kiểm tra khảo sát đòi hỏi phải lập luận suy diễn trong đó có việc dà soát phân tích, đánh giá kết quả và đánh giá những ước tính chủ quan. Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn Bằng chứng kiểm toán đặc biệt Đó là lớp bằng chứng kiểm toán được thu thập từ những đối tượng đặc biệt. Đây là những bằng chứng hết sức quan trọng mà khi thu thập được nó có thể hiểu được các vấn đề nhanh chóng hơn và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cuộc kiểm toán.Cô thÓ vÒ b»ng chøng kiÓm to¸n ®Æc biÖt sÏ ®îc tr×nh bµy râ h¬n ë phÇn b»ng chøng kiÓm to¸n ®Æc biÖt ch¬ng sau. 4,Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán là rất phong phú và đa dạng nhưng chủ yếu được thu thập bằng các phương pháp sau:kiểm tra vật chất,lấy xác nhận,xác minh tài liệu,quan sát,phỏng vấn,tính toán,phân tích. 4.1,Kiểm tra vật chất: là quá trình kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp,kỹ thuật này thường áp dụng đối với các tài sản có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho,tiền mặt,tài sản cố định.... Ưu điểm: -Cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì kiểm kê là xác minh tính hiện hữu của tài sản và mang tính khách quan cao. - Kỹ thuật thực hiệ đơn giản,phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán. Nhược điểm:- Đối với các tài sản như đất đai nhà xưởng,máy móc thiết bị,...kỹ thuật này chỉ cho biết tính hiên hữu của tài sản mà không cho biết quyền sở hữu của tài sản đó;hoặc tài sản đang hiện hữu lại là tài sản đi thuê hoặc đã được thế chấp. - Đối với hàng hoá,vật liệu tồn kho kỹ thuật này chỉ cho biết lượng thực tế về số lượng còn về chất lượng và tình trạng kỹ thuật,phương pháp đánh giá đúng sai thì chưa thể biết được. 4.2,Lấy xác nhận: là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính chính xác của các thông tin mà kiểm toán viên Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn nghi vấn.Kỹ thuật gửi thư xác nhận có thể được thực hiện theo hai hình thức là gửi thư xác nhận phủ định và gửi thư xác nhận khẳng định.Theo hình thức thứ nhất,kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận phải gửi thư phản hồi nếu có sai khác giữa thực tế và các thông tin kế toán được xác nhận.Theo hình thức thứ hai,kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận phải gửi thư cho bất cứ một thư xác nhận nào trong bất cứ trường hợp nào.Với hai cách trên,cách thứ hai thì bằng chứng có độ tin cậy cao hơn nhưng chi phí cũng khá cao vì vậy kiểm toán viên cần đánh giá mức độ quan trọng của thông tin mà sử dụng các phương pháp phù hợp. Ưu điểm: -Kỹ thuật lấy xác nhận nhanh gọn,không mất nhiều thời gian. Nhược điểm:-Phạm vi sử dụng tương đối giới hạn. - Mức độ tin cậy không cao,vì có thể các xác nhận của bên thứ ba đã qua sắp xếp của các đối tượng kiểm toán. 4,3,Xác minh tài liệu:là quá trình xem xét,kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị.Phương pháp này thường được tiến hành theo hai cách: *Cách thứ nhất: Từ một kết luận có trước,kiểm toán viên thu thập các tài liệu làm cơ sở cho các kết luận cần khẳng định. *Cách thứ hai:Kiểm tra các nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách.Quá trình này có thể tiến hành theo hai hướng: - Từ chứng từ gốc lên sổ sách: đó là khi muốn chứng minh các nghiệp vụ đã được ghi sổ đầy đủ. - Từ sổ sách kiểm tra ngược về các chứng từ gốc: đó là khi cần thu thập các bằng chứng về tính có thật của các nghiệp vụ đựơc ghi sổ. Ưu điểm:-Kỹ thuật này tương đối đơn giản do các tài liệu thường có sẵn và do đó chi phí cũng tương đối thấp so với các kỹ thuật khác. Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn Nhược điểm:- Độ tin cậy của bằng chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của tài liệu,các tài liệu đó có thể bị sửa chữa,giả mạo nên sẽ làm mất tính khách quan của tài liệu. 4.4,Quan sát:là việc theo dõi một hiện tượng,một chu trình hoặc mọtt thủ tục do người khác thực hiện.Ví dụ: kiểm toán viên quan sát việc kiểm kê thực tế hoặc quan sát các thủ tục kiểm soát do đơn vị tiến hành... Ưu điểm:-Bằng chứng kiểm toán thu được là tương đối tin cậy. Nhược điểm:-Bằng chứng thu được chưa thể hiện được tính đầy đủ nên cần phải đi kèm với các kỹ thuật khác. -Thời gian để thu thập được một bằng chứng là tương đối lâu. -Bằng chứng chỉ cung cấp tính thực thi ở thời điểm quan sát chứ không chắc chắn ở thời điểm khác. 4.5,Phỏng vấn:là quá trình kiểm toán viên thu thập bằng chứng bằng văn bản hay bằng lời nói thông qua việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề mà kiểm toán viên đang quan tâm.Ví dụ thẩm vấn khách hàng về vấn đề thuộc kiểm soát nội bộ hay hoạt động của các quy định này.Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn bao gồm ba giai đoạn sau: Giai đoạn thứ nhất:lập kế hoạch phỏng vấn.Kiểm toán viên phải xác định được mục đích và đối tượng mà mình cần phỏng vấn,thời gian, địa điểm phỏng vấn... Giai đoạn thứ hai:Thực hiện phỏng vấn.Kiểm toán viên cần giới thiệu lý do cuộc phỏng vấn và những trọng điểm đã xác định trước.Khi phỏng vấn kiểm toán viên có thể sử dụng hai dạng câu hỏi là câu hỏi “đóng” hoặc “mở”. Câu hỏi đóng giới hạn câu trả lời của người được phỏng vấn, được sử dụng khi kiểm toán viên đã nghe hoặc biết sơ qua về các thông tin đang phỏng vấn.Thường sử dụng các từ ngữ như có hoặc không... Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn Câu hỏi mở giúp kiểm toán viên thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ hơn,thường được sử dụng khi kiểm toán viên muốn thu thập thêm thông tin. Giai đoạn cuối cùng:Kết thúc phỏng vấn.Kiểm toán viên cần đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin đã thu thập Ưu điểm:-giúp kiểm toán viên thu thập được những bằng chứng mà chưa có nhằm thu thập những bằng chứng mang thông tin phản hồi nhằm củng cố luận cứ của mình. Nhược điểm:- Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán không cao do đối tượng được kiểm toán chủ yếu là người của đơn vị nên tính khách quan không cao. -Chất lượng của bằng chứng phụ thuộc vào trình độ hiểu biết của người được hỏi.Nên loại bằng chứng này nên dùng để củng cố thêm thông tin chứ không trực tiếp dùng để đưa ra kết luận kiểm toán. 4.6,Kỹ thuật tÝnh to¸n:là quá trình kiểm toán viên kiểm tra tính chính xác về mặt số học của việc tính toán và ghi sổ.Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần tuý về mặt số học chứ không quan tâm đến phương pháp áp dụng nên thường được sử dụng đi kèm các phương pháp khác như kiểm tra tài liệu,kiểm kê,phân tích... Ưu điểm:-Cung cấp những bằng chứng có độ tin cậy cao xét về mặt số học. Nhược điểm:-Các phép tính phức tạp,tốn nhiều thời gian không thích hợp cho những cuộc kiểm toán có quy mô lớn. 4.7,Phân tích:là quá trình so sánh, đối chiếu đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lí của các số dư trên các tài khoản.Các mối quan hệ đó có thể là các mối quan hệ tài chính với nhau cũng có thể là mối quan hệ giữa thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính.Kỹ thuật phân tích bao gồm ba nội dung:dự đoán,so sánh, đánh giá. Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn *Dự đoán:là việc ước đoán về số dư tài khoản,các giá trị hay xu hướng biến đổi... * So sánh:là việc đối chiếu số dự đoán với số thực tế trên báo cáo. * Đánh giá:là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn và các kỹ thuật khác để phân tích và đưa ra kết luận về các chênh lệch xảy ra khi so sánh. Ưu điểm:- Đơn giản,có hiệu quả cao,tốn ít thời gian,chi phí kiểm toán thấp mà vẫn cung cấp được bằng chứng đồng bộ,chuẩn xác và có giá trị pháp lí cao;giúp kiểm toán viên đánh giá được tổng thể,không bị sa vào một nghiệp vụ cụ thể nào. Nhược điểm:-Phải xác định được bản chất mối quan hệ giữa các mục tiêu.Việc phân tích sẽ không hiệu quả nếu các mục tiêu không có quan hệ với nhau. - Kỹ thuật này chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu đồng chất về mặt nội dung và phương pháp tính. - Đối với các chỉ tiêu hay khoản mục trọng yếu thì cần sử dụng kỹ thuật này cùng các kỹ thuật khác để thu được bằng chứng thích hợp. II_BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐẶC BIỆT. 1,Khái niệm về bằng chứng kiểm toán đặc biệt Bây giờ chúng ta xét một lớp bằng chứng kiểm toán mà nếu thu thập được nó thì sẽ rất có ích cho cuộc kiểm toán và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của cuộc kiểm toán. Đó là lớp bằng chứng được thu thập từ các đối tượng đặc biệt và thường được sử dụng trong các báo cáo kiÓm to¸n của kiểm toán viên và do đó được gọi là BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐẶC BIỆT.Chúng bao gồm các bằng chứng như: ý kiến của chuyên gia;sử dụng tài liệu của kiểm toán viên nội bộ và của kiểm toán viên khác;bằng chứng về các bên hữu quan ngoài các mẫu kiểm toán cơ bản mà các kiểm toán Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn viên thường sử dụng như tính toán, điều tra,quan sát,...;giải trình của ban giám đốc;tài liệu do bên thứ ba độc lập cung cấp... 2,Vai trò và tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán đặc biệt Do xu thế hội nhập mạnh mẽ,các thành phần kinh tế nước ngoài vào Việt Nam ngày càng đông,các yêu cầu vê kế toán kiểm toán ngày càng khắt khe để làm những công cụ đáng tin cậy nhất cho các đối tượng quan tâm.Chính vì vậy yêu cầu về bằng chứng kiểm toán phải hết sức ®Çy ®ñ vµ tin cậy.Bằng chứng kiểm toán đặc biệt đáp ứng các yêu cầu đó về bằng chứng kiểm toán. Phục vụ nhu cầu thực tế trong từng trường hợp phát sinh:Trong những trường hợp cụ thể,việc thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt trong quá trình kiểm toán tương ứng với từng đặc điểm của đơn vị được kiểm toán.Ví dụ như đối với lĩnh vực kinh doanh phức tạp như ngành dầu khí,các kiểm toán viên thông thường không thể đánh giá được chất lượng của dầu mà họ phải nhờ tới các đánh giá của các chuyên gia...Kiểm toán viên cũng cần xem xét xem việc không thu thập được hay không sử dụng bằng chứng kiểm toán đặc biệt có ảnh hưởng đến việc kiểm toán các khoản mục có tính trọng yếu,các khoản mục có độ phức tạp cao chứa đựng nhiều khả năng rủi ro. Tạo ra các giá trị pháp lí cao:Bằng chứng kiểm toán đặc biệt có giá trị pháp lý cao vì có thể được sử dụng để giải quyết các tranh chấp liên quan đến đơn vị được kiểm toán cũng như của kiểm toán viên. Giảm thiểu được chi phí kiểm toán:Bằng chứng kiểm toán đặc biệt giúp giảm thiểu được chi phi kiểm toán đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu tính hợp lí,hợp pháp của bằng chứng kiểm toán. Hỗ trợ cho công tác kiểm toán của kiểm toán viên:Do kiểm toán viên không thể am tường được tất cả các lĩnh vực của xã hội do vậy các chuẩn Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn mực kiểm toán cho phép họ sử dụng các bằng chứng kiểm toán đặc biệt để hỗ trợ cho công tác kiểm toán của kiểm toán viên. Trong một số trường hợp,kiểm toán viên không thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán thông thường cho cuộc kiểm toán của mình thì các bằng chứng kiểm toán đặc biệt là bằng chứng duy nhất mà kiểm toán viên có thể dựa vào đó để đưa ra kết luân của mình.Ví dụ như về chủ trương kinh doanh của công ty thì chỉ có ban giam đốc nắm được,do đó kiểm toán viên cần thu thập được các giải trình của ban giám đốc về các chủ trương này làm bằng chứng. 3,Các bằng chứng kiểm toán đặc biệt và kỹ thuật thu thập b»ng chøng kiÓm to¸n ®Æc biÖt 3.1-Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của chuyên gia. Theo chuẩn mực 18,chuyên gia là cá nhân hay các hãng có kỹ năng kiến thức và kinh nghiệm về các lĩnh vực chuyên môn nào đó ngoài ngạch kế toán và kiểm toán.Bằng chứng này thường sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.Khi kiểm toán viên thu thập thông tin cơ sở về đơn vị được kiểm toán thì cần phải dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia nếu thấy cần thiết và đã xem xét cân nhắc những yếu tố như:tính chất trọng yếu của khoản mục sẽ được kiểm tra so với toàn bộ thông tin tài chính;nội dung và mức độ phức tạp của các khoản mục kể cả những rủi ro và sai sót trong đó;các bằng chứng kiểm toán khác có hiệu lực đối với các khoản mục này.Việc dự kiến sử dụng ý kiến của chuyên gia thường ở một số lĩnh vực như: Đánh giá tài sản như đất đai và công trình xây dựng,máy móc thiết bị,tác phẩm nghệ thuật hay đá quý... Xác định số lượng hay chất lượng của tài sản hiện có như dự trữ khoáng sản hay thời gian hữu ích còn lại của máy móc... Thẩm định các vấn đề có tính pháp lý như quyền sở hữu đối với tài sản... Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn Việc thu thập và sử dụng tư liệu của chuyên gia được tiến hành như: Đánh giá kỹ năng, trình độ nghiệp vụ của chuyên gia (thể hiện qua bằng cấp chuyên môn, giấy phép hành nghề, là thành viên của tổ chức huyên nganh, kinh nghiệp của chuyên gia); Đánh giá tính khách quan của chuyên gia; Xác định công việc của chuyen gia (về mục đích, phạm vi công việc nội dung công việc nguồn tư liệu của chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán của KTV có đầy đủ và thích hợp không); phạm vi đánh giá của các chuyên gia, xác định mối quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng, yêu cầu giữ bí mật thông tin của khách hàng, các phương pháp mà chuyên gia sử dụng. Với ý kiến các chuyên gia, KTV chỉ nên thu thập khi thực sự cần thiểt, khi không có bằng chứng nào thay thế và chủ với những thủ tục kiểm toán cần thiết. Tuy nhiên, dù KTV có sử dụng ý kiến chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán vẫn đòi hỏi KTV là người chịu trách nhiệm sau cùng về ý kiến nhận xét đối với báo cáo tài chính được kiểm toán. 3.2- Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là giải trình của giám đốc VSA 580 về “Giải trình của giám đôc” có quy định: “KTV phải thu thập được các giải trình của giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán”. Bằng chứng này được sử dụng nhằm mục đích thừa nhận trách nhiệm của ban giám đốc phải chịu trách nhiệm về sự tin cậy và tính hợp pháp của các thông tinh trên báo cáo tài chính qua hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán. KTV xác minh và đưa ra ý kiến của mình về sự tin cậy và hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính. Nội dung giải trình thường có ba loại cam kết chính: Loại I: Giải trình chung về trách nhiệm của ban giám đốc (tính độc lập, khách quan, trung thực) trong việc trình bày đúng đắn báo cáo tài chính. Loại II: Giải trình từng mặt , yếu tố cấu thành sự trung thực và hợp lý, có 5 loại ; xác nhận về quyền và nghĩa vụ; xác nhận về định giá và phân bổ; xác nhận về phân loại và trình bày. Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn Loại III: Giải trình về mối quan hệ của ban giám đốc với KTV. Hình thức giải trình bao gồm: Các giải trình bằng văn bản được thể hiện dưới hình thức: Bản giải trình của giám đốc; Thư của KTV liệt kê tất cả những hiểu biết của mình về các giải trình của giám đốc xác nhận là đúng; Biên bản họp hội đồng quản trị hoặc báo cáo tài chính đã được giám đốc ký duyệt. Các yếu tố cơ bản của giải trình bao gồm văn bản giải trình phải được gửi trực tiếp cho KTV với nội dung gồm các thông tin giải trình, ngày tháng, họ tên, chữ ký của người lập hoặc xác nhận vào bản giải trình của giám đốc được ghi trên báo cáo kiểm toán, trong một số trường hợp đặc biệt, ban giải trình lập trước hoặc sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán; bản giải trình thường do giám đốc các đơn vị ký, trong một số trường hợp đặc biệt, KTV chấp nhận bản giải trình từ các thành viên khác trong đơn vị được giám đốc uỷ quyền. Thu thập và sử dụng giải trình của giám đốc: Đánh giá giải trình của giám đốc: KTV cần phải thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thông tin ở trong đơn vị hay ngoài đơn vị để xác minh các giải trình của giám đốc có mâu thuẫn với bằng chứng kiểm toán khác, KTV phải tìm hiểu nguyên nhân và phải xem lại độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán và các giải trình của giám đốc; xác định mức độ hiểu biết các vấn đề đã được giải trình của người lập giải trình. Một số hạn chế của bằng chứng giải trình: Giải trình của giám đốc không thể thay thế các bằng chứng kiểm toán mà KTV thu thập được; giải trình của giám đốc có độ tin cậy không cao do bằng chứng loại này được cung cấp từ phía DN do đó nó phụ thuộc vào mức độ liêm khiết và trung thực của giám đốc. VSA 580, đoạn 17 quy định: “KTV phải đánh giá lại độ tin cậy của tất cả các giải trình khác của giám đốc trong quá trình kiểm toán Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn và xem xét mức độ ảnh hưởng của nó đến báo cáo tài chính và phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc từ chối. Ngoài những nội dung trong chuẩn mực trên, KTV có thể yêu cầu giám đốc giải trình thêm một số nội dung khác phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, DN, tính chất trọng yếu của từng khoản mục trên báo cáo tài chính… 3.3- Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của KTV nội bộ Bộ phận kiểm toán viên nội bộ được tổ chức và phục vụ cho công việc và lợi ích của đơn vị,tuy nhiên kết quả kiểm toán của bộ phận này sẽ hữu ích cho kiểm toán viên độc lập khi kiểm toán báo cáo tài chính.Do vậy kiểm toán viên cần quan tâm đến kết quả kiểm toán nội bộ khi nó liên quan đến cuộc kiểm toán của mình. Trích theo đoạn 13 ISA 610”Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên nội bộ để tìm hiểu và đánh giá sơ bộ về kiểm toán nội bộ” thì kiểm toán viên độc lập cần xem xét các vấn đề sau: Vị trí trong tổ chức:là vị trí của người kiểm toán viên nội bộ trong đơn vị và ảnh hưởng của nó đến tính khách quan.Một cách lí tưởng nhất là kiểm toán viên nội bộ không được nắm giữ bất cứ một trọng trách nào tại đơn vị và họ chỉ làm báo cáo kiểm toán cho người cao nhất của đơn vị và đặc biệt người kiểm toán nội bộ phải được tiếp xúc tự do với kiểm toán độc lập. Phạm vi hoạt động:là nội dung và phạm vi công tác mà kiểm toán nội bộ thực hiện.Kiểm toán viên độc lập cần xác định xem các nhà quản lý có thực hiện những kiên nghị của kiểm toán viên độc lập hay không và thực hiên như thế nào? Khả năng chuyên môn:là những người được đào tạo chuyên môn phù hợp và có nhiều kinh nghiệm để đảm nhận nhiệm vụ của người kiểm toán viên nội bộ.Kiểm toán độc lập có thể nghiên cứu về chính sách tuyên dụng kiểm toán viên nội bộ tại đơn vị và xem xét trình độ của họ. Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn Tính thận trọng nghề nghiệp:kiểm toán viên độc lập phải xem xét các cuộc kiểm toán nội bộ có được lập kế hoạch,giám sát,xét duyệt và dẫn chứng bằng tài liệu một cách đúng đắn và khoa học hay không? Bên cạnh sự đánh giá chung về các tiêu chuẩn trên kiểm toán viên độc lập có thể nghiên cứu thêm các khía cạnh sau đây: -Phạm vi và chương trình kiểm toán nội bộ có phù hợp với kiểm toán viên độc lập hay không? -Công việc kiểm toán nội bộ được giám sát,kiểm tra lại và có được chứng minh lại bằng các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp không? -Các kết luận kiểm toán có phù hợp với hoàn cảnh cụ thể hay không và báo cáo được trình bày có phù hợp với kết quả kiểm toán hay không? Sau khi đã nghiên cứu và thu thập các bằng chứng cần thiết của các kiểm toán viên nội bộ nếu thấy tin cậy thì kiểm toán viên có thể sử dụng chúng để giảm bớt phạm vi và các thủ tục cần thiết.Ngược lại,nếu cảm thấy không có đủ độ tin cậy thì kiểm toán viên có thể kiểm tra lại những gì mà kiểm toán nội bộ đã thực hiện và thu thập những gì cần thiết và bổ ích cho cuộc kiểm toán của mình. 3.4,Bằng chứng kiểm toán là tư liệu của các kiểm toán viên khác. Chuẩn mực kiếm toán Việt Nam số 600 “Sử dụng tư liệu của KTV khác”, đoạn 17, quy định: “KTV khác phải phối hợp với KTV chính trong trường hợp KTV chính sử dụng tư liệu kiểm toán của mình”. Mục đích sử dụng của bằng chứng này là khi kiểm toán báo cáo tài chính một đơn vị trong đó có gộp cả thông tin tài chính của đơn vị cấp trên với một hay nhiều đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác thì KTV sử dụng tư liệu kiểm toán của KTV khác (là KTC chịu trách nhiệm kiểm toán báo cáo tài chính và ký báo cáo kiểm toán của cac đơn vị được gộp vào báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên) về các thông tin tài chính của các đơn vị đó. Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn Trường hgợp KTV kết luận báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác có ảnh hưởng không trọng yếu thì không cần thu thập loại bằng chứng này. Hiện nay, có quy định của Nhà nuớc về kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán kiểm toán và cơ quan đánh giá chất lượng của các công ty kiểm toán khác nên việc sử dụng tư liệu của KTV khác còn gặp nhiều hạn chế. 3.5, Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là bằng chứng về các bên liên quan Theo ISA-24, ban giám đốc chịu trách nhiệm xác định và thuyết minh các nghiệp vụ với các bên hữu quan (là những đối tượng có khả năng điều hành, kiểm sát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đến đối tượng được kiểm toán trong quá trình đưa ra quyết định tài chính và ngược lại). Mục đích của việc thu thập bằng chừng về các bên hữu quan để xác định liệu ban giám đốc đã xác minh và thuyết minh một cách đầy đủ về các bên hữu quan và nghiệp vụ với các bên hữu quan chưa. Theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán sự tồn tại của các bên hữu quan và nghiệp vụ giữa các bên có thể ảnh hưởng tới BCTC. Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là loại bằng chứng được thu thập và sử dụng phổ biến trên thế giới. Để đạt được chiến lược kiểm toán phát triển lâu dài cả về chiều sâu và chiều rộng thì cần đặc biệt coi trọng đến phương pháp kiểm toán trong so việc thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt cũng là một mục đích cơ bản của việc tăng cường hiệu quả và hoàn thiện phương pháp kiểm toán. Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
- Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toỏn - kiểm toỏn Ch¬ng II_THỰC TRẠNG THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN Hiện nay các công ty kiểm toán tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán bằng nhiều phương pháp khác nhau và cũng có thể đó là sự kết hợp của nhiều phương pháp lại với nhau tuỳ vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp được kiểm toán hay tuỳ vào điều kiện khi thu thập bằng chứng. Chính vì cách thu thập bằng chứng trong điều kiện hiện nay rất rộng và theo nhiều cách nên em xin đưa ra một ví dụ cụ thể về cách thức thu thập bằng chứng tại một công ty kiểm toán mà em đã sưu tầm. Đây là chỉ là một phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tại một công ty cụ thể nhưng theo em đó cũng là phương pháp chung mà các công ty áp dung hiện nay. Đó là ví dụ về cuộc kiểm toán của CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN,tên viết tắt của công ty là A&C CO đối với một khách hàng là công ty MTHN. 1,Thu thập bằng chứng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. §Ó thu thËp ®îc c¸c b»ng chøng trong giai ®o¹n nµy kiÓm to¸n viªn A&C CO thêng vËn dông c¸c ph¬ng ph¸p: pháng vÊn, quan s¸t vµ ph©n tÝch. Ph¬ng ph¸p pháng vÊn Víi ph¬ng ph¸p pháng vÊn trëng nhãm kiÓm to¸n thêng lµ ngêi ®¹i diÖn pháng vÊn Ban Gi¸m ®èc. §©y lµ cuéc trß chuyÖn trao ®æi võa nh»m môc ®Ých thu thËp b»ng chøng, võa mang tÝnh chÊt lµm quen ban ®Çu gi÷a kiÓm to¸n viªn A&C CO víi Ban Gi¸m ®èc. Trong buæi pháng vÊn, kiÓm to¸n viªn lu«n t¹o kh«ng khÝ th©n mËt, ®Æt ra c©u hái “më”, c©u hái “®ãng” ®Ó lµm râ vµ x¸c nhËn th«ng tin. Sau khi ®Æt c©u hái, kiÓm to¸n viªn chñ ®éng l¾ng nghe c©u tr¶ lêi, ghi chÐp vµo giÊy lµm viÖc nh÷ng th«ng Sinh viªn: NguyÔn Mai Thoan
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp "Tìm hiểu về Search Engine và xây dựng ứng dụng minh họa cho Search Engine tiếng Việt"
150 p | 872 | 252
-
Luận văn tốt nghiệp "Tìm hiểu công nghệ XML và xây dựng hệ thống quản lý dịch vụ khách hàng (esupport)"
126 p | 702 | 228
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình phát hiện clostridium botulinum trong thịt
57 p | 301 | 53
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu SQL server
84 p | 166 | 33
-
Luận văn thạc sĩ: Tìm hiểu web ngữ nghĩa, xây dựng ứng dụng tìm kiếm tài liệu tiếng Việt
13 p | 215 | 32
-
Luận văn thạc sĩ: Tìm hiểu công nghệ tri thức, xây dựng hệ thống hỏi đáp phục vụ giảng dạy môn Vật Lý trường THPT
13 p | 114 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Tìm hiểu mô hình quản lý và truy xuất dữ liệu đám mây IDRAGON ứng dụng cho thiết bị di động
29 p | 133 | 16
-
Luận văn thạc sĩ: Tìm hiểu cấu trúc ngữ nghĩa Hán-Việt, xây dựng kho ngữ vựng dựa nghĩa Hán-Việt trong xử lý tiếng Việt
26 p | 96 | 15
-
Luận văn thạc sĩ: Tìm hiểu hiện tượng nhập nhằng trong tiếng Việt và khả năng khắc phục trong soạn thảo văn bản
26 p | 63 | 12
-
Luận văn thạc sĩ: Tìm hiểu ngữ nghĩa tiếng Việt xây dựng kho ngữ vựng dựa nghĩa trong xử lý tiếng Việ
26 p | 113 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu công nghệ WAP và công cụ tìm kiếm trên di động
0 p | 97 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu một số phương pháp giáo dục đạo đức và sự tiến bộ về đạo đức của trẻ trong mô hình S.O.S Gò Vấp
58 p | 99 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu và xây dựng hệ thống FRAMEWORK hỗ trợ các hình thức thi trắc nghiệm
0 p | 107 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu công nghệ XML và xây dựng hệ thống quản lí dịch vụ khách hàng ESUPPOR
0 p | 82 | 6
-
Luận văn thạc sĩ: Tìm hiểu công nghệ kim xây dựng ứng dụng chú giải ngữ nghĩa tự động
14 p | 71 | 5
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu kì kế toán và cách áp dụng kế toán vào kinh doanh phần 7
10 p | 78 | 5
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu kì kế toán và cách áp dụng kế toán vào kinh doanh phần 10
10 p | 82 | 3
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu kì kế toán và cách áp dụng kế toán vào kinh doanh phần 2
10 p | 63 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn