Luận văn: Mối quan hệ qua lại giữa hai nguồn vốn đầu tư
lượt xem 43
download
Đầu tư là sử dụng mọi nguồn lực tài chính , nguồn lực vật chất , nguồn lực lao động và trí tuệ ở hiện tại vào một họat động nào đó nhằm mục tiêu nào đó để đem lại lợi ích cho người sử dụng nguồn lực như duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội , tạo việc làm, lợi nhuận, nguồn thu cho nhà nước….
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Mối quan hệ qua lại giữa hai nguồn vốn đầu tư
- §Ò ¸n m«n häc Luận văn: Mối quan hệ qua lại giữa hai nguồn vốn đầu tư
- §Ò ¸n m«n häc MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ .. 1 CHƯƠNG I: LÍ LUẬN VỀ N GUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ MỐI QUAN H Ệ GIỮA CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ .............................................................. 2 II – NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ - KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT ................................ 2 1. Khái niệm. ................................ ................................ ................................ ............................. 2 2. BẢN CHẤT CỦA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ ............................................. 2 2.1/Quan điểm kinh tế học cổ điển: ................................................................................... 2 2.2/ Quan điểm kinh tế chính trị Mác_lênin: ................................................................ 2 2.3/ Quan điểm của Kinh tế học hiện đại ................................ ................................ ........ 3 3. PHÂN LOẠI ............................................................................................... 4 3.1 Nguồn vốn đầu tư trong nước. ................................ ................................ .................... 4 3.1.1 Ngân sách nhà nước ....................................................................... 4 3.1.2 Nguồn vốn tín dụng đ ầu tư phát triển của nhà nước ....................... 4 3.1.3 Nguồn vốn của các doang nghiệp nhà nước ................................... 4 3.1.4 Nguồn vốn từ khu vực tư nhân ....................................................... 5 3.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài ...................................................................................... 5 3.2.1 hỗ trợ và phát triển chính thức (ODA) ........................................... 5 3.2.2 N guồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI)................................................... 6 3.2.3 Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế ............ 6 3.2.4 Thị trường quốc tế. ........................................................................ 6 1
- §Ò ¸n m«n häc II- MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI. ................................................................................................. 7 V AI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC. .................... 7 1. 1.1 Vốn trong nước đóng vai trò quyết định đền phát triển kinh tế, luôn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. ................................................................... 7 1.2 N guồn vốn trong nước là nguồn vốn đối ứng nhằm tạo cơ sở cho nguồn vốn nước ngòai vào họat động có hiệu quả................................. .................... 8 2
- §Ò ¸n m«n häc 1.3 Nguồn vốn trong nước sẽ định hướng cho dòng đ ầu tư nước ngoài chảy vào các ngành, các lĩnh vực cần thiết. ................................................................... 9 1.4 Đầu tư cơ sở hạ tầng căn bản chủ động cho việc tiếp nhận nguồn vốn nước ngoài ................................ ................................ ...................................................................... 9 V AI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI .................... 10 2. 2.1 Vốn ngòai nước hỗ trợ cho những thiếu hụt vốn ở trong nước. .................10 2.2 Là nguồn cung ứng ngọai tệ cho các hoạt động mua sắm trang thiết bị , chuyển giao công nghê, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, tăng sản lượng cho nền kinh tế ................................ ..............................................................................11 2.3 Góp phẩn làm tăng ngân sách nhà nước, hay rộng hơn là tích lũy nguồn vốn đầu tư trong nước thông qua vốn đầu tư nước ngòai. .....................................12 2.4 Nâng cao hiệu quả kinh tế văn hóa xã hội .............................................................12 2.5 Nguồn vốn nước ngòai thúc đẩy nguồn vốn trong nước sử dụng linh họat, hiệu quả...............................................................................................................................14 2.6 Hòan thiện thị trường tài chính và tăng khả năng cạnh tranh hiệu quả của thị trường tài chính. ................................................................ ................................ ..........15 CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG16 NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ....................................................... 16 I-Thực trạng về huy động vốn đầu tư trong nước.................................................................................16 1.Ngân sách nhà nước...............................................................................................................................16 2.Tín dụng đầu tư phát triển: ....................................................................................................................17 3.Vốn doanh nghiệp nhà nước.................................................................................................................17 4.Nguồn vốn từ dân cư và tư nhân..........................................................................................................18 5.Nguồn vốn trên thị trường vốn: thị trường vốn Việt Nam phải kể đến 3 thị trường : ngân hàng, chứng khoán và bất động sản...................................................................................................................19 II-Thực trạng về huy động vốn đầu tư nước ngoài...............................................................................20 1.Tình hình thu hút vốn FDI.....................................................................................................................20 1.1. Một số dự án và số vốn đầu tư qua các giai đoạn : ........................................20 1.2.Về cơ cấu vốn đầu tư ................................................................ ................................ .......23 1.2.Đánh giá chung về tình hình thu hút vốn đầu tư FDI................................ .......29
- §Ò ¸n m«n häc 2. ODA ................................................................ ........................................ 36 2.1 Tình hình thu hút và sử dụng ODA ................................ ................................ ..........36 2.2 Những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân. ..............................................................40 III/ Thực trạng huy động giữa các nguồn vốn tại Việt Nam .............................. 42 CHƯƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM.................................... 46 I/ Nguyên nhân làm giảm hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại việt nam ....... 44 1.ở tầm vĩ mô ................................................................................................... 44 2.Ở tầm vi mô .................................................................................................. 45 II/ Giải pháp nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư tại việt nam46 1.Ở tầm vĩ mô : ................................................................................................ 46 2. Ở tầm vi mô: đối với từng nguồn vốn cụ thể................................................. 48 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- §Ò ¸n m«n häc LỜI NÓI ĐẦU Đầu tư là sử dụng mọi nguồn lực tài chính , nguồn lực vật chất , nguồn lực lao động và trí tuệ ở hiện tại vào một họat động nào đó nhằm mục tiêu nào đó để đem lại lợi ích cho người sử dụng nguồn lực như duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội , tạo việc làm, lợi nhuận, nguồn thu cho nhà nước…. Công việc thực hiện đầu tư là một phần không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, liên quan đến nhiều yếu tố nguồn lực trong xã hội, trong đó có yếu tố vốn. Vốn là nguồn lực quan trọng của nền kinh tế, vốn là biểu hiện bằng tiền của to àn b ộ các chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất. Xét trên góc độ vĩ mô, vốn được chia làm 2 loại : Vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngo ài . Hai nguồn vốn này có quan hệ mật thiết với nhau cũng như tác đ ộng trực tiếp đến nền kinh tế của mỗi quốc gia , vùng lãnh thổ. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá , hiện đại hoá , tăng trưởng kinh tế phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản nước ta trở thành một nước công nghiệp thì việc sử dụng vốn đầu tư đ ể đạt được mục đích này là rất quan trọng. Do vậy, nghiên cứu tác động của hai nguồn vốn này đến sự phát triển kinh tế xã hội được xem là cấp thiết, nhằm đưa ra những định hướng đúng đắn, chủ trương hợp lí của Đảng và nhà nước để không ngừng phát triển và đối phó với những thách thức mới trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay của thế giới. 1
- §Ò ¸n m«n häc Chương I : LÍ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ I – Nguồn vốn đầu tư : Khái niệm , bản chất , phân loại. 1. Khái niệm. - Nguồn vốn đầu tư là nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và xã hội. - Đặc trưng của vốn: + Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản + Vốn phải vận động sinh lời + Vốn cần được tích tụ và tập trung đến mức nhất định để phát huy tác dụng + Vốn gắn với chủ sở hữu +Vốn có giá trị về mặt thời gian 2. Bản chất của nguồn vốn đầu tư Nguồn h ình thành vốn đầu tư là phần tiết kiệm hoặc tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. 2.1/Quan điểm kinh tế học cổ điển: Trong “của cải của các dân tộc”-Adam Smith khẳng định : “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn, lao động là tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá trình tích kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa,nhưng không tiết kiệm th ì vốn không bao giờ tăng lên” 2.2/ Quan điểm kinh tế chính trị Mác_lênin: Trong nền kinh tế 2 khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. -Cơ cấu giá trị của 2 khu vựcđều bao gồm c +v +m (c: phần tiêu hao vật chất, v+m: phần mới tạo ra). Khi đó điều kiện đề đảm bảo tái sản xuất không ngừng thì (v+m)I > cII .Nói cách khác: (c+v+m)I > cII+ cI 2
- §Ò ¸n m«n häc N ghĩa là, TLSX được tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế mà còn phải dư thừa để đầu tư làm tăng quy mô TLSX trong quá trình sản xuất tiếp theo. Đối với khu vực II: (c+v+m)II< (v+m) + (v+m)II Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới phải lớn hơn giá trị sản xuất ra của cải vật chất. Chỉ khi điều kiện này được thỏa mãn thì nền kinh tế mới có thể dành một phần thu nhập để tái sản xuất và mở rộng. Từ đó qui mô vốn đầu tư sẽ tăng. 2.3/ Quan điểm của Kinh tế học hiện đại Trong tác phẩm “Lí thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ”, Keynes đã chứng minh: đầu tư b ằng phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng,tiết kiệm là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng: Thu nhập = Tiêu dùng+ Đầu tư Tiết kiệm = Thu nhập – tiêu dùng Như vậy Đầu tư = Tiết kiệm I = S Tuy nhiên, nếu xét trong nến kinh tế mở, đầu tư thường không bằng tiết kiệm.Phần tích lũy của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư trong nước , khi đó vốn có thể được luân chuyển ra nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư.Ho ặc nếu vốn tích lũy ít hơn nhu cầu đầu tư của nền kinh tế ,khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước ngo ài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch tiết kiệm- đẩu tư được thể hiện trên tài khoản vãng lai: CA= S- I CA : tài khỏan vãng lai Như vậy, trong nền kinh tế mở, nếu nhu cầu vốn đầu tư lớn hơn tích lũy nội bộ thì có thể huy động vốn từ nước ngoài. Khi đó, đầu tư nước ngoài hoặc vay nợ có thể thành một trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng. Ngược lại, nếu tích lũy lớn, thặng d ư tài khoản vãng lai thì quốc gia có thể đầu tư ra nước ngoài hoặc cho vay nhằm nâng cao hiệu quả sử dụnd vốn của nền kinh tế. 3
- §Ò ¸n m«n häc 3. Phân loại 3.1 Nguồn vốn đầu tư trong nước. 3.1.1 Ngân sách nhà nước - N SNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự toán, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước - Đây là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này được sử dụng cho sự duy trì bộ máy nhà nước, công tác quốc phòng an ninh, các dự án xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng xã hội,qui hoạch xây dựng đô thị, nông thôn. Góp phần chuyển dịch cơ cầu kinh tế,kích thích tăng trưởng kinh tế. 3 .1.2 Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước - Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức chuyển từ phương thức cấp phát vốn ngân sách ( phương thức “xin- cho”) sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp (phương thức “ “vay- trả”). - Với cơ chế này,các đơn vị sử dụng vốn phải đảm bảo nguyên tắc hòan trả vốn vay. Chủ đầu tư phải tính toán kĩ lưỡng hiệu quả đầu tư, sử dụng tiết kiệm hơn - Bên cạnh đó, vốn tín dụng còn phục vụ công tác quản lí và điều tiết vĩ mô, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, xã hội đến từng ngành,vùng, lĩnh vực,góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HDH. 3 .1.3 Nguồn vốn của các doang nghiệp nhà nước - Nguồn vốn của doanh nghiệp được xác định là thành phần chủ đạo của nền kinh tế. Hiện nay các danh nghiệp nhà nước vẫn giữ một khối lượng vốn khá lớn.Mặc dù còn nhiều hạn chế, song các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần,hiệu quả kinh tế của khu vực này ngày càng cao, tích lũy cũng đang ngày một tăng. - Nguồn vốn này chủ yếu từ khầu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại từ các doanh nghiệp nhà nước thông thường chiếm từ 14 -15% tổng vốn đầu tư toàn xã 4
- §Ò ¸n m«n häc hội, chủ yếu là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới dây chuyền, thiết bị hiện đại. 3 .1.4 Nguồn vốn từ khu vực tư nhân - Nguồn vốn khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư và phần tích lũy từ các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác x ã. - Đây là một nguồn vốn vô cùng quan trọng,có tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế. Với nguồn vốn từ các DNTN,cá thể, hộ gia đ ình đã mở mang sản xuất ở khu nông nghiệp, nông thôn, phát triển các ngành nghề thủ công, tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Với các loại hình doanh nghiệp dân doanh đang ngày một phát triển, phần tích lũy của các doanh nghiệp với sẽ đóng góp đáng kể vào tổng qui mô vốn toàn xã hội - Nguồn vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình. 3.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài Về thực chất các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu hiện cụ thể của quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới”. Qua đó, theo tính chất của dòng luân chuyển vốn có thể phân chia nguồn vốn đầu tư nước ngoài gồm : 3 .2.1 hỗ trợ và phát triển chính thức (ODA) - ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế, chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các nguồn khác, ODA mang tính ưu đãi hơn bất kì nguồn vốn nào khác . - ODA thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian dài. Các khoản đầu tư ODA thường là cho nhà nước vay nhằm phát triển kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng bền vững, giảm nghèo,xây d ựng cơ sở hạ tầng đầu tư nghiên cứu,tăng phúc lợi xã hội cho nước nhận đầu tư. - ODA bao gồm các khoản viện trợ hoàn lại,viện trợ không hoàn lại, hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ tín dụng doanh nghiệp….Tuy nhiên, các khoản vay ODA còn manh tính chất ràng buộc với nước nhận đầu tư và là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Do vậy chính phủ các nước nên có biện pháp nhằm sử dụng vốn một cách có hiệu quả. 5
- §Ò ¸n m«n häc 3 .2.2 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) - FDI là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ti nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất ,kinh doanh. Cá nhân hay công ti nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lí cơ sở sản xuất kinh doanh này. - Nguồn vốn FDI là một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển đối với mọi quốc gia. Nguồn vốn này không phát sinh gây nợ cho nước nhận đầu tư, thay ví nhận lãi trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ sẽ nhận được những kho ản lợi nhuận thích đáng khi đầu tư hiệu quả. - Đầu tư trực tiếp mang toàn bộ tài sản kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thẻ thúc đẩy phát triển các lĩnh vực mới, nhất là nhũng ngành đòi hỏi kĩ thuật, công nghệ hay nhiều vốn. Từ đó thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo đà tăng trưởng hanh ở những nước nhận đầu tư. 3.2.3 Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại q uốc tế - Những điều kiện ưu đãi dành cho nguồn vốn này không d ễ như ODA, do thủ tục vay vốn là tương đối khắt khe thời gian hoan trả nghiêm ngặt, mức lãi suất cao đã gây trở ngại không nhỏ với những nước nghèo. Song nguồn vốn này lại có ưu điểm là không có rang buộc chính trị, xã hội như vốn ODA. - Đ ược đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh doanh ngân hàng( rủi ro,xu hướng lãi suất quốc tế) nguồn tín dụng của các ngân hàng thương mại chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu, thường là ngắn hạn. Một bộ phận là dùng để đầu tư phát triển.Đối với Việt Nam việc tiếp nhận với nguồn vốn này vẫn còn là hạn chế. 3.2.4 Thị trường quốc tế. - Thị trường vốn quốc tế đ ược biểu hiện bằng sự phát triển của thị trường chứng khoán. - Với xu hướng toàn cầu hóa, các thị trường vốn quốc gia tạo tạo sự liên kết với nhau vào hệ thống tài chính quốc tế làm gia tăng lượng vốn luân chuyển trên phạm vi toàn cầu, tạo sự đa dạng về nguồn vốn. - Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều có thị trường chứng khoán để huy động vốn đầu tư từ nước ngoài hay thông qua thị trường này Chính phủ các 6
- §Ò ¸n m«n häc nước đang phát triển có thể phát hành trái phiếu trên thị trường vốn quốc tế để huy đông lượng vốn lớn tập trung cho phát triển kinh tế. II- Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. 1. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trong nước. “Nguồn vốn đầu tư trong nước đóng vai trò quyết định đ ến phát triển kinh tế Việt Nam”. 1.1 Vốn trong nước đóng vai trò quyết định đền phát triển kinh tế, luôn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu ngu ồn vốn. Vốn được coi là nội lực của quốc gia. Dù xu hướng to àn cầu hóa là tất yếu của thời đại nhưng không vì thế mà nguồn vốn nước ngoài có thể thay thế vai trò của nguồn vốn trong nước. Khi nội lực tốt thì mới có thể phát huy tốt vai trò của ngo ại lực. Nguồn vốn trong nước luôn mang tính ổn định và b ền vững vì nó do các yếu tố trong nước quyết định, có thể chủ động huy động và sử dụng m à không chịu ảnh hưởng từ các nhân tố nước ngoài hay chịu sự chi phố i nào từ các tổ chức, quốc gia nào cũng như những ràng buộc về chính trị. Với những nước đang phát triển thì khu vực Nhà nước luôn đóng vai trò quan trọng chiếm một tỉ trọng tương đối lớn trong cơ cấu kinh tế, nó thường chi phối trong những ngành nghề quan trọng.Đặc biêt là những ngành cần Nhà nước đứng ra đảm nhiệm như ngành cần thiết nhung thu hồi vốn lâu, lãi thấp, mà thị trường bỏ qua, những lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro hay có liên quan đến quốc phòng, an ninh…. Nhà nước cũng đầu tư như một doanh nghiệp, lợi nhuận thu được trở thành nguồn thu của ngân sách. Ngân sách nhà nước cũng là một công cụ tài chính vĩ mô hiệu quả bù đ ắp cho những khiếm khuyết của thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp nhà nước luôn đi đầu trong việc ứng dụng khoa học- công nghệ, chấp hành luật pháp, nâng cao hiệu quả xã hội, tăng năng suất, chất lượng cuộc sống. N guồn vốn đ ầu tư trong nước là nguồn vốn cơ bản đảm cho sự tăng trưởng một cách liên tục, lâu bền. Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định, chi phối mọi 7
- §Ò ¸n m«n häc hoạt động đầu tư phát triển trong nước,bất kì đất nước nào cũng sử dụng vốn trong nước là chính. Mọi sự viện trợ, bổ sung bên ngoài chỉ mang yếu tố tạm thời, chỉ có sử dụng vốn trong nước có hiệu quả với nâng cao vai trò của nó và thực hiện được các mục tiêu q uan trọng đề ra. Hịên nay, trong xu thế hội nhập tòan cầu,mỗi một quốc gia không chỉ phát triển đơn lẻ mà còn có sự tác động qua lại với các nền kinh tế khác. Do vậy, kinh tế các nước sẽ chịu ảnh hưởng ít nhiều của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, nếu phát huy được nội lực vốn trong nước thì sẽ có được thế chủ động trong việc điều hành nền kinh tế và ổn định các chính sách kinh tế. Đ ể phát triển kinh tế đất nước, nhiều nước đã chọn cách đi vay và xin viện trợ nước ngòai. Thực tế cho thấy, các nước chỉ đạt được mức tăng trưởng cao nhưng là tăng trưởng nóng, lệ thuộc vào các nước cho vay. V ì vậy việc tận dụng nguồn vốn trong nước cũng giúp chúng ta có được sự phát triển bền vững. Nguồn vốn trong nước chiếm một tỉ trọng lớn (>50%) trong tổng vốn đầu tư tòan xã hội. Nếu tỉ trọng này quá thấp so với vốn nước ngòai thì sẽ dẫn đến nguy hiểm khó lường đối với nền kinh tế trong nước như giảm khả năng thanh tóan, không kiểm soát được sự thâm nhập của các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia, gây lũng đ ọan thị trường, thu hẹp thị trường của các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp nước ta chủ yếu là vừa và nhỏ. Khả năng cạnh tranh còn hạn chế, sự hỗ trợ từ nhà nước là rất cần thiết. Vì vậy ta phải giữ cho nguồn vốn trong nước ở mức có thể kiểm sóat được họat động của nền kinh tế. Như vậy chúng ta có thể chủ động ứng phó kịp thời cho các biến động trong nền kinh tế, cũng như với việc hỗ trợ các doanh nghiệp VN cạnh tranh trên thị trường, nhất là bối cảnh nước đã gia nhập WTO 1.2 Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn đối ứng nhằm tạo cơ sở cho nguồn vốn nước ngòai vào họat động có hiệu quả. Đ ể vốn đầu tư nước ngoài phát huy tác d ụng thì cần một tỉ lệ vốn đối ứng trong nước thích hợp. Tức là nhà nước cũng cần chuẩn bị sẵn một cơ sở nhất định tạo điều kiện cho vốn nước ngòai hoạt động có hiệu quả nếu muốn tiếp nhận được vốn đầu tư nước ngoài. Như với các dự án sử dụng vốn ODA, thì các 8
- §Ò ¸n m«n häc tổ chức cho vay đều yêu cầu nước đi vay phải có vốn đối ứng để chủ động trong việc lập dự án. N ước đi vay phải chi trước để trả cho đội ngũ thực hiện dự án hoặc chi phí cho họat động đi lại. 1.3 Nguồn vốn trong nước sẽ định hướng cho dòng đầu tư nước ngoài chảy vào các ngành, các lĩnh vực cần thiết. N guồn vốn trong nước giữ vai trò then chốt trong việc định hướng hoạt đ ộng đầu tư. Nguồn vốn đầu tư trong nước đ ược sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng lưới thông tin liên lạc…. nhằm xây dựng, phát triển các ngành kinh tế phù hợp với một cơ cấu hợp lí. Từ đó tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển ngành nghề. V ì vậy muốn xây dựng một đất nước phát triển về mọi mặt thì vần đề sử dụng vốn cho các ngành, các vùng cần có một qui hoạch cụ thể theo định hướng đúng đắn của nhà nước. Vốn nhà nước sẽ giữ một vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường đầu tư thuận lợi, đẩy mạnh đầu tư mọi thành phần kinh tế theo định hướng chung, pháp luật và các chính sách của nhà nước đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số nganh mũi nhọn đảm bảo theo đúng chiến lược và qui hoạch phát triển kinh tế xã hội. 1.4 Đầu tư cơ sở hạ tầng căn bản chủ động cho việc tiếp nhận nguồn vốn nước ngoài N guồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định tới việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tăng trưởng của nền kinh tế Vốn trong nước được sử dụng để đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm thu hút vốn nước ngoài. Các nhà đầu tư trước khi đưa ra quyết định luôn quan tâm đến vấn đề lợi nhuận đạt được, nên họ thường chọn những nơi có môi trường kinh doanh thuận lợi để đảm bảo lợi nhuận đạt được và tránh các rủi ro cho kinh doanh. Vì vậy, khi các nhà đ ầu tư còn đang ngần ngại vào thị trường m à hệ thống cơ sở hạ tầng chưa tốt, thì vốn trong nước phải đứng ra đầu tư trong lĩnh vực này, để tạo cơ hội trước là phát triển kinh tế vùng, tạo môi trương kinh doanh cho nhà đầu tư trong nước, sau là thu hút đ ầu tư nước ngoài. 9
- §Ò ¸n m«n häc Mặt khác, vốn trong nước là cơ sở để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Với nguồn vốn ODA, tuy có nhiều ưu đãi nhung vẫn là khoản vay nên ta vẫn phải trả nợ. khi đó nguồn vốn trong nước ( ngân sách nhà nước) sẽ sử dụng để chi trả cho những khoản vay này, nếu ngân sách không đủ khả năng trả nợ thì sẽ gây ra tình trạng nợ cho nền kinh tế và mục đích tăng trưởng sẽ không đạt được. Với vốn FDI, trong thực tế vốn FDI chủ yếu luôn chuyển giữa các nước đang phát triển với nhau chiếm một tỉ lệ lớn, còn lại đ ược chuyển đến các nước đang phát triển. V ì thề không phải tài nguyên giàu có hay lao động dồi dào là yếu tố hàng đầu, mà chính môi trường đầu tư hấp dẫn,hạ tầng hiện đại mới thu hút nhà đầu tư đổ vốn kinh doanh. Do đó, chúng ta cần xây dựng nền kinh tế- chính trị- xã hội vững chắc, ổn định,hệ thống hạ tầng, thông tin liên lạc, đội ngũ nhân công có tay nghề, giao thông, trình độ quản lí tốt…. Đó sẽ tạo ra một môi trường hấp dẫn, là nhân tố chính thu hút vốn nước ngoài. Đảm nhiệm vai trò này chính là nguồn ngân sách nhà nước 2. Vai trò của nguồn vốn đầu tư nước ngoài Ngu ồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng đến phát triển kinh tế Việt Nam, đối với nguồn vốn trong nước nguồn vốn đầu tư nước ngoài có những tác động tích cực 2.1 Vốn ng òai nước hỗ trợ cho những thiếu hụt vốn ở trong nước. Vốn luôn là những mối quan tâm hàng đầu của nền kinh tế. Với các nước đang phát triển, do thu nhập thấp nên tích lũy và tiết kiệm vẫn còn nhiều hạn chế, thứ hai là do nền Công Nghiệp vẫn còn lạc hậu nên các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là các sản phẩm thô có giá trị thấp. Trong khi nhu cầu phát triển kinh tế lại cần những khỏan vốn rất lớn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, mua các KH-CN tiên tiến hiện đại ở nước ngòai, d ẫn đến tình trạng thiếu vốn trầm trọng, thâm thụt cán cân thanh tóan. Vì vậy,để giải quyết vấn đề khó khăn này các nước đ ã tìm đến nguồn vốn đầu tư nước ngoài để tài trợ cho những thiếu hụt đó. Thực trạng chung của các nước đang phát triển trong đó có VN là: Kết cấu hạ tầng thiếu, sân bay, cảng biển, viễn thông, vận tải… còn yếu kém, chưa phát 10
- §Ò ¸n m«n häc triển. Để duy trì tăng trưởng VN cần có sự đầu tư đứng đắn và đồng bộ, tuy nhiên NSNN lại vô cùng eo hẹp trong khi các dự án CSHT thường cần vốn lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm, khả năng sinh lời thấp nên thường không có nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước tham gia nên vấn đề huy động vốn lại cáng gặp khó khăn. Vì thế nguồn vốn nước ngoài, đặc biệt là ODA, đóng một vai trò vô cùng quan trọng với đặc đ iểm là lượng vốn vay lớn, thời gian trả nợ dài, lãi suất cực thấp, ODA là lựa chọn tốt nhất để phát triển hệ thống hạ tầng các ngành lĩnh vực khác nhau. Từ đó tạo ra tính đồng bộ của kết cấu hạ tầng, nhờ đó, tạo được năng suất tổng hợp phục vụ hiệu quả các họat động sản xuất kinh doanh và phát triển chung của xã hội. K hông chỉ thế, ODA cũng gián tiếp tăng cường khả năng tăng FDI và tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển trong nước. Như đã biết, các nhà đầu tư FDI luôn chọn địa điểm có môi trường đầu tư hấp dẫn để bỏ vốn, trong đó đảm bảo các cơ sở, máy móc, thiết bị hiện đại, chính sách thông thóang, CT-XH ổn định, phí tổn đầu thấp, hiệu quả đầu tư cao…. Vì vậy, nhà nước phải tập trung và đầu tư phát triển, nâng cấp, hoàn chỉnh hệ thống tài chính, ngân hàng, chứng khóan….Để giải quyết được những khỏan mục đầu tư này, chủ yếu phải dựa vào vốn nước ngòai (ODA) bổ sung cho NSNN eo hẹp. Mặt khác, nguồn vốn này còn được sử dụng để cải thiện CSHT, tạo điều kiện cho nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh có lợi nhuận cao. 2.2 Là nguồn cung ứng ngọai tệ cho các hoạt động mua sắm trang thiết bị , chuyển giao công nghê, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, tăng sản lượng cho nền kinh tế Muốn phát triển kinh tế thì cần áp dụng KH-KT hiện đại, nhằm gia tăng năng suất lao động, tạo tích lũy cho nền kinh tế nhưng lại không thể trông mong sử dụng nguồn vốn trong nước, nhưng nếu không thực hịên nhanh thì sẽ mãi rơi vào tình trạng tụt hậu kém phát triển. Mặt khác, kĩ thuật trong nước lại quá lạc hậu nên việc nhập khẩu CN nước ngòai là tất yếu song chuyển giao CN lại cần một lượng ngoại tệ vô cùng lớn, trong khi cán cân thương mại luôn trong tình trạng thâm hụt do nhập siêu ngày một gia tăng. Vì vậy, vốn đầu tư nước ngòai 11
- §Ò ¸n m«n häc chính là nguồn cung ứng ngoại tệ để tiếp nhận CN nước ngòai. Trong CGCN bên nhận, nhận được những kiến thức, kĩ thuật mà không tốn kém chi phí nghiên cứu, triển khai, do đó làm tăng khả năng sản xuất của sản phẩm công nghiệp hoặc áp dụng những qui trình CN đ ể sản xuất một cách thành công. Chính sự giúp đỡ thêm về tài chính, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm của b ên cung cấp đã mở ra một khả năng thương mại cho b ên nhận. Khi CN được chuyển giao, thì năng suất lao động được tăng lên nhờ tiến bộ của khoa học ki thuật, chất lượng sản phẩm tốt hơn, đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và xuất khẩu. 2.3 Góp phẩn làm tăng ngân sách nhà nước, hay rộng hơn là tích lũy nguồn vốn đầu tư trong nước thông qua vốn đầu tư nước ngòai. N guồn vốn nước ngòai vào VN sẽ họat động theo luật pháp của VN, và cũng như doanh nghiệp trong nước phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước. Thực tế cho thấy, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngòai thường cao hơn doanh nghiệp trong nước, vì vậy, số thuế thu được cũng sẽ nhiều hơn, đó là nguồn bù đắp lớn cho NSNN đang bị thâm hụt, và là nguồn cung ứng vốn không nhỏ trong nước. Đ ầu tư nước ngòai nhất là FDI, ban đ ầu khi vào họat động thường hình thành dưới hình thức hợp tác liên doanh với doanh nghiệp trong nước. Việc liên doanh này sẽ giảm bớt gánh nặng về vốn, có thể đầu tư, đổi mới CN do san sẻ giữa các bên. Ngòai ra còn tạo điều khiện cho b ên trong nước học hỏi kinh nghiệm, kĩ năng, quản lý doanh nghiệp, tác phong làm việc từ nước ngòai, nâng cao tay nghề công nhân. Thêm đó là sản phẩm tạo ra có thương hiệu tạo khả năng cạnh tranh, gia tăng lợi nhuận đối với khi không liên doanh. Và như thế nó đ ã ra tăng tích lũy cho nền kinh tế. 2 .4 Nâng cao hiệu quả kinh tế văn hóa xã hội a. Tạo công ăn việc làm, giảm quyết thất nghiệp, tăng thu nhập cho người dân: Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và tiếp nhận vốn đầu tư nước ngòai, số lượng doanh nghiệp trong nước tăng lên đáng kể. Bằng cách tuyển dụng lao động địa phương vào trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 12
- §Ò ¸n m«n häc ngoài, đã tạo ra một lượng lớn việc làm cho người dân. Ngòai ra, phúc lợi xã hội và chế độ đãi ngộ ở các doanh nghiệp này cũng tốt hơn. Thu nhập cao hơn, người tiêu dùng nhiều hơn làm gia tăng nhu cầu cho nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển để đáp ứng nhu cầu và giảm nỗi lo đầu ra cho sản phẩm. Từ đó khuyến khích doanh nghiệp tiếp tục sản xuất, đổi mới công nghệ, tạo thêm nhiều việc làm, làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, tạo thu nhập ổn định cho người lao động. b. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một nền kinh tế phát triển, cần một cơ cấu kinh tế hợp lý . Đối với các nước đang phát triển thì cơ cấu kinh tế còn thiên về CN nặng, CN nhẹ và chế biến hàng tiêu dùng bị xem nhẹ, nên hàng hóa vẫn phải nhập khẩu. Muốn chuyển dịch cơ cấu thì cần rất nhiều yếu tố nguồn lực, đặc biệt là vốn. Song,nếu chỉ dùng nguồn nội lực trong nước thì không thể đáp ứng đ ược, vì vậy, cần thiết có thêm nguồn vốn nước ngòai, tạo điều kiện thuận lợi, bổ sung nhu cầu vốn cho nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vốn nước ngòai thường đầu tư chủ yếu vào các ngành sản xuất CN nhẹ, chế biến, hàng tiêu dùng, dịch vụ, từ đó sẽ thay đổi cơ cấu ngành, từ sản xuất NN lên CN -DV và cuối cùng là sản xuất DV. Thay đổi cơ cấu kinh tế từ sản xuất thủ công, năng suất thấp, kĩ thuật lạc hậu, sử dụng nhiều lao động sang sản xuất cho năng suất cao, KT tiên tiến, ít lao động. Từ ngành sử dụng hàm lượng CN thấp sang sử dụng hàm lượng CN cao, đưa nền kinh tế tiến gần hơn tới nền kinh tế các nước đang phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng tiến gần hơn so với thế giới, sẽ tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển. c. Nâng cao đời sống nhân dân, ổn định kinh tế xã hội. N gười dân có thu nhập ổn định, sẽ có nhu cầu về các hàng hóa dịch vụ y tế ,gíao dục ,giải trí… cao hơn. Thu nhập cao nâng trình độ văn hóa, dân trí của người dân cao hơn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, ổn định đời sống vật chất. Các lễ hội làng có điều kiện tổ chức quy mô hơn, làm giàu văn hóa tinh thần của con người, nâng cao đời sống tinh thần của người dân. Thu nhập tăng cao người dân 13
- §Ò ¸n m«n häc tiêu dùng nhiều hơn, tích lũy cũng nhiều hơn, tạo nguồn lực cho nền kinh tế góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội. 2.5 Nguồn vốn nước ngòai thúc đẩy nguồn vốn trong nước sử dụng linh họat, hiệu quả. - Thông qua cạnh tranh: Các nhà đ ầu tư nước ngoài thường chọn các địa điểm đầu tư hấp dẫn, tiềm năng, cơ sở hạ tầng tốt, giao thông liên lạc thuận lợi, để đầu tư tối đ a công suất, của chúng và kích thích nguồn vốn, họat động có hiệu quả. Với các doanh nghiệp trong nước, sự đầu tư của các doanh nghiệp nước ngòai đã tạo ra một sức ép cạnh tranh buộc họ phải có sự đổi mới, để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong việc chiếm lĩnh thị phần. -Thông qua học hỏi sao chép: Các doanh nghiệp nước ngòai thường mang theo CN -KT, phương thức tổ chức kinh doanh tiên tiến, thông qua các chương trình giao lưu hợp tác, các doanh nghiệp trong nước có thể học hỏi, sao chép các kinh nghiệm của nước ngòai về tổ chức sản xuất, quản lý công nhân, trình độ CN để có thể họat động hiệu quả. -Thông qua liên kết sản xuất: Các doanh nghiệp nước ngòai có thể liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong nước. Song để làm được điều này, các doanh nghiệp trong nước cần đảm bảo về uy tín, chất lượng sản phẩm, tốc độ giao hàng. Sự năng động sáng tạo của doanh nghiệp nước ngòai, kéo theo các doanh nghiệp nhà nước họat động mạnh hơn, để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp nước ngòai. Không chỉ thế, doanh nghiệp nước ngòai còn là cầu nối để doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thị trường thế giới giúp nước sở tại mở rộng thị trường hàng hóa, và các doanh nghiệp xuất-nhập khẩu ra b ên ngòai. -Thông qua nguồn nhân lực: bằng cách tuyển dụng lao động địa phương và đào tạo họ để đáp ứng công việc, từ công nhân đến cán bộ quản lý, sẽ giúp lao động có thêm kĩ năng trong công việc, khi những kĩ năng hữu ích này luân chuyển lan rộng khắp nền kinh tế, sẽ làm tăng năng lực của người lao động ở nước sở tại. 14
- §Ò ¸n m«n häc 2.6 Hòan thiện thị trường tài chính và tăng khả năng cạnh tranh hiệu quả của thị trường tài chính. Thị trường tài chính là kênh huy động vốn của nền kinh tế, bao gồm có tổ chức trung gian tài chính và TTCK. Khi vốn nước ngòai chảy vào VN thì tác động mạnh mẽ nhất là TTCK “sẽ giảm chi phí vốn ở nước sở tại và đa dạng hóa rủi ro tín dụng. Sự có mặt của các nhà đ ầu tư nước ngoài còn tạo áp lực cải thiện thể chế và chính sách trong nước”. Ngòai ra còn có các công ty đánh giá mức độ tín nhiệm chất lượng thông tin, làm tính hiệu quả của TTCK. Tính minh bạch của thông tin tăng lên tạo điều kiện phát triển các dịch vụ kế tóan, kiểm tóan… từng b ước phát triển CK trong nước tiến gần hơn với CK thế giới, cũng như thị trường vốn trong nước hội nhập với thị trường vốn tòan cầu. Tóm lại nhìn nhận mối quan hệ hữu cơ giữa hai nguồn vốn trong nước và ngoài nước đến sụ phát triển kinh tế của nước ta là vô cùng cần thiết.Quan trọng là chúng ta phải có chiến lược kết hợp, phân bổ sử dụng hai nguồn vốn này như thế nào cho hợp lý nhất để đạt được hiệu quả toàn diện. Muồn vậy, ta cần nghiên cứu thực trạng của từng nguồn vốn này trên thực tế hiện nay ra sao ? 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn " PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT "
19 p | 364 | 92
-
Luận văn Mối quan hệ giữa vàng và lạm phát tại Việt Nam
72 p | 412 | 73
-
Đề tài: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
13 p | 247 | 71
-
Luận văn: MỐI QUAN HỆ GIỮA LÍ THUYẾT BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN VÀ LÍ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THUỘC NHÓM NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
111 p | 227 | 60
-
Luận văn : Mối quan hệ giữa chức năng kiểm toán với trách nhiệm của kiểm toán viên về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
39 p | 222 | 50
-
Luận văn: Mối quan hệ giữa lãnh đạo ba chiều và kết quả hoạt động của doanh nghiệp_trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam
231 p | 179 | 34
-
Luận văn: Mối quan hệ biện chứng giữa tự nhiên và xã hội phân tích vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam.
30 p | 178 | 32
-
Luận văn Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta hiện nay
44 p | 157 | 32
-
LUẬN VĂN: Những vấn đề lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
13 p | 162 | 26
-
Luận văn: Mối quan hệ kinh tế với chính trị và một số phương thức để nâng cao lãnh đạo của chính trị với kinh tế
22 p | 133 | 23
-
Luận văn: Mối quan hệ giữa việc giải quyết tranh chấp trong mua bán quốc tế và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam [Biểu ghi biên mục]
208 p | 129 | 18
-
Luận văn "Mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kinh tế "
22 p | 113 | 14
-
Luận văn: Mối quan hệ và giải pháp hoàn thiện đường lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
32 p | 94 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp nghiên cứu cụ thể tại công ty trách nhiệm hữu hạn Akzonobel
101 p | 24 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa tài sản thương hiệu và ý định chuyển đổi mạng viễn thông di động - Nghiên cứu tại TP Đà Nẵng
167 p | 14 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và sự cam kết của công chức thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
106 p | 21 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa Huế
129 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của du khách nội địa khi tham quan khu du lịch Hồ Mây tại Vũng Tàu
102 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn