intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2000 – 2005

Chia sẻ: Thuytienvang_1 Thuytienvang_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

106
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ở lạng sơn giai đoạn 2000 – 2005', luận văn - báo cáo, thạc sĩ - tiến sĩ - cao học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2000 – 2005

  1. Luận văn MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2000 – 2005 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Sau hơn mư ời năm đổi mới nền kinh tế, nước ta đ ã có nh ững b ước c huy ển biến rõ d ệt. Nền kinh tế thị trường với đặc trưng là m ột nền kinh tế mở đ ã thu hút đư ợc sự chú ý hợp tác kinh doanh của nhiều n ước trên thế giới. Nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng b ước đầu đi v ào ổ n định, sự tăng trư ởng liên tục, hàng hoá tràn ngập thị trường với nhiều loại và giá c ả ổn định phục vụ người tiêu dùng. Đó là m ột định hư ớng đúng và c ũng là m ột thành tựu của Đảng và Nhà nư ớc ta. Đ ổi mới nền kinh tế cùng với sự quan tâm của Nhà nước tạo ra hàng lo ạt các cơ hội sản xuất, kinh doanh, hợp tác trao đổi l àm ăn giữa các d oanh nghiệp trong và ngoài nư ớc. Hoạt động xuất nhập khẩu từ đó m à p hát triển làm c ầu nối các loại h àng hoá giữa các nước thâm nhập lẫn nhau, phát huy lợi thế riêng c ủa mỗi nước, rút ngắn khoảng cách và tăng c ường giao lưu, là ho ạt động đem lại nhiều ngoại tệ cho đất n ước. Các d oanh nghiệp ở nước ta tham gia ho ạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, ngoài các đ ặc điểm riêng c ủa m ình về mặt hàng ho ặc lĩnh vực th ì đ ều phải c ạnh tranh công bằng, khốc liệt tr ên thị tr ường để đứng vững và xuất khẩu c ũng nhằm mục đích tạo lợi ích cho quốc gia v à cho sự phát triển của d oa nh nghiệp m ình. B ằng những kiến thức đ ược tích luỹ trong quá trình h ọc tập trường Đ ại học Kinh tế quốc dân H à N ội, trong thời gian thực tập tại Sở th ương m ại và du lịch Lạng Sơn được sự giúp đỡ của các cô chú ph òng kinh t ế tổng hợp và các phòng ban khác cùng với sự mong muốn bản thân l à nâng cao sự hiểu biết thực tiễn cũng nh ư góp phần nâng cao hiệu quả ở trong ho ạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của sở th ương m ại và du l ịch. E m xin m ạnh dạn đi sâu nghiên c ứu đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG X UẤT NHẬP KHẨU Ở LẠNG SƠN GIAI ĐO ẠN 2000 – 2 005”. 2
  3. N ội dung của đề tài này gồm ba phần chính: C hươngI: NH ỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG, XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA B ÀN T ỈNH C hương II: TH ỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HIỆN NAY Ở LẠNG S ƠN C hương III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K H ẨU Ở LẠNG SƠN 3
  4. C HƯƠNG I N H ỮNG VẤN ĐỀ C Ơ B ẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU T RÊN Đ ỊA B ÀN T ỈNH I. HO ẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU V À VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRI ỂN KINH TẾ Ở CÁC ĐỊA PH ƯƠNG CÁC TỈNH, TH ÀNH PH Ố 1 . Ho ạt động kinh doanh xu ất nhập khẩu hàng hoá T rong l ịch sử phát triển kinh tế các nước hoạt động trao đổi hàng hoá ngày càng đa d ạng. C ùng v ới sự phát triển x ã hội ng ày càng văn minh thì ho ạt động kinh doanh nói chung v à ho ạt động kinh doanh xuất nhập kh ẩu nói riêng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ trao đổi giữa các nước nh ằm mục đích ti êu dùng cá nhân c ủa các sản phẩm thiết yếu sau đó trao đ ổi để kiếm lợi. H ình thái này ngày càng phát tri ển v à tr ở thành m ột lĩnh vực không thể thiếu đ ược trong sự phát triển cảu ki nh tế đất nước. Hoạt động kinh d oanh xuất nhập khẩu nó vượt ra biến giới các nước và gắn liền với các đ ồng tiền quốc tế khác nhau. Nó diễn ra bất cứ n ơi nào và quốc gia nào trên th ế giới do vậy nó cũng rất phức tạp. Thông qua trao đổi xuất nhập kh ẩu các nước có thể phát huy lợi thế so sánh của m ình. Nó cho biết nước mình nên sản xuất mặt hàng gì và không nên sản xuất mặt hàng gì đ ể khai thác triệt để lợi thế riêng của m ình. H iểu theo nghĩa chung nhất th ì ho ạt động xuất nhập khẩu là ho ạt đ ộng trao đổi hàng hoá và d ịch vụ giữa các quốc gia. Kinh doanh l à ho ạt đ ộng thực hiện một hoặc một số công đoạn từ sản xuất đến ti êu thụ sản p h ẩm hay thực hiện một số dịch vụ tr ên thị trường nhằm mục đích lợi nhuận. V ì vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu l à việc bỏ vốn vào thực hiện các hoạt động trao đổi h àng hoá, d ịch vụ giữa các quốc gia nh ằm mục đích thu đ ược lợi nhuận. Đây chính là m ối quan hệ x ã hội nó p h ản ánh sự không thể tách rời các quốc gia. C ùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá ngày càng tăng, cù ng với sự đ òi hỏi về chất lượng sản phẩm và d ịch vụ của khách h àng ngày càng đa d ạng và phong 4
  5. phú thì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ng ày càng tăng. Một thực tế cho thấy nhu cầu con ng ười không ngừng tăng lên và nguồn lực quốc gia là có hạn. Do đó trao đ ổi mua bán quốc tế là biện pháp tốt nhất v à có hiệu quả. Quan hệ quốc tế này nó ả nh hưởng tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để tận dụng có hiệu quả nguồn lực của mình vào phát triển kinh tế đất nước. 2 . Quan điểm về hiệu quả kinh doanh xuấ t nh ập khẩu. H iệu quả là thước đo phản ánh mức độ sử dụng các nguồn lực. T rong cơ chế thị trường sự tồn tại của nhiều th ành phần và m ối quan hệ kinh tế th ì hiệu quả là vấn để sống còn c ủa nó phản ánh trình đ ộ tổ chức c úa sở thương m ạikinh tế quản lý của do anh nghiệp. Cho đến nay qua các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau cho n ên quan điểm về hiệu q u ả kinh doanh cũng như ho ạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều khác nhau. Ho ạt động kinh doanh xuất nhập khẩu l à m ột h ình thái c ủa ho ạt động kinh d oanh. Do đó quan điểm về hiệu quả cũng đ ược hiểu theo m ột cách tương đ ồng. T rong xã hội tư b ản với chế độ tư nhân v ề tư liệu sản xuất thì quyền lợi về kinh tế v à chính trị đều nằm trong tay các nh à tư b ản. Chính vì vậy p h ấn đấu tăng năng suất lao động, t ăng hi ệu quả kinh doanh tức là tăng lợi nhuận cho các nhà tư b ản. Cũng giống như m ột số chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình đ ộ lợi dụng các yếu tố trong quá tr ình sản xuất, đ ồng thời là m ột phạm trù kinh tế gắn liền nền sản xuất h àng hoá. sản x u ất hàng hoá có phát triển hay không l à nhờ hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện hiệu quả là lợi ích m à thước đo cơ b ản là tiền. Hiểu đ ược phần nào q uan điểm này cho nên Adam Smith cho r ằng “Hiệu quả kinh tế là k ết quả đ ạt đ ược trong hoạt động kinh tế” v à ông cũng cho rằng “Hiệu quả kinh d oanh là doanh nghiệp tiêu th ụ đ ược h àng hoá”. Ở đ ây hiệu quả đ ược đ ồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Quan điểm n ày khó giải thích kết quả kinh doanh. Nếu c ùng m ột kết quả m à hai m ức chi phí khác nhau thì quan đ iểm này cho chúng ta có cùng m ột hiệu quả. Q uan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh l à quan h ệ tỷ lệ 5
  6. giữa phần tăng thêm c ủa kết quả và ph ần tăng thêm c ủa chi phí”. Quan đ iểm này đ ã biểu hiện đ ược mối quan hệ so sánh tương đ ối giữa kết quả đ ạt đ ược và chi phí b ảo ra. Tức là nếu gọi  H là hiệu quả tương đ ối,  B p h ần tăng thêm về kết quả kinh doanh,  C ph ần tăng thêm v ề chi phí thì:  H = ( B:C).100. Theo quan điểm này hiệu quả kinh doanh chỉ đ ược x ét đ ến phần kết quả bổ sung. Q uan điểm thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh đ ược đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí b ỏ ra để đạt đ ược kết quả đó”. Quan điểm này nó đ ã gắn đ ược hiệu quả với to àn b ộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là phản ánh trình đ ộ sử dụng chi phí, phản ánh tiết kiệm. Tuy nhiên, theo c hủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác - L ênin thì c ác sự vật, hiện tượng không ở trạng thái tình mà luôn biến đổi, vận động. V ì v ậy, xem xét hiệu quả không nằm ngo ài quy luật này. Do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là phạm trù c ụ thể vừa là m ột phạm trù trìu tượng, cụ thể ở chỗ trong công tác quản lý th ì phải định thành các con số đ ể tính toán, so sánh. Trừu tượng ở chỗ nó đ ược định tính thành m ức độ q uan trọng hoặc vai trò c ủa nó trong lĩnh vực kinh doanh. Cho n ên quan đ iểm thứ tư cho rằng hiệu quả kinh doanh nó bám sát m ục tiêu c ủa nền sản xuất x ã h ội chủ nghĩa là không ng ừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động. C ó rất nhiều các quan điểm nữa những tất cả ch ưa có sự thống nhất trong quan niệm nhưng họ đều cho rằng phạm trù hiệu q uả kinh doanh p h ản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh, phản ánh tr ình đ ộ lợi d ụng các nguồn lực để đạt đ ược mục tiêu cuối cùng. Tuy nhiên c ần có m ột khái niệm tương đ ối đầy đủ để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh d oanh đó là: “ Hiệu quả sản xuất kinh d oanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh tr ình đ ộ khác sử dụng các nguồn lực trong quá tr ình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thư ớc đo ngày càng trở n ên quan trọng của sự tăng trư ởng kinh tế và là ch ỗ dựa cơ b ản để đánh giá việc thực hiện mục ti êu k inh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ ”. 6
  7. Doanh nghi ệp kinh doanh xuất nhập khẩu l à doanh nghiệp trao đổi b uôn bán hàng hoá vư ợt qua ngo ài biên giới đất nước. Hoạt động kinh d oanh x uất nhập khẩu là hình thái c ủa hoạt động sản xuất kinh doanh nói c hung và nó xoay quanh ho ạt động kinh doanh, nó đ ược mở rộng về không gian trao đ ổi hàng hoá và chủng loại hàng hoá. Do vậy, bản chất c ủa hoạt động xuất nhập khẩu l à b ản chất của hoạt động kinh doanh. T rong thực tế, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đạt đ ược trong các trường hợp sau (hiệu quả ở đây hiểu đ ơn thuần là lợi nhuận): Kết quả tăng (kim ngạch, bán buôn, bán lẻ) nhưng chi phí giảm và kết quả tăng chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của kết q u ả cao hơn tốc độ tăng của chi phí. Hiệu quả tăng đồng nghĩa với tích luỹ và m ở rộng sản xuất kinh doanh, cho n ên tăng hiệu quả là m ục tiêu sống c òn c ủa doanh nghiệp. 3 . B ản chất và phân loại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. H iệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động x ã hội. Các nguồn lực bị hạn chế và khan hiếm chính l à nguyên nhân d ẫn đến phải tiết kiệm, sử dụng triệt để v à có hiệu quả. Để đ ạt đ ược mục tiêu trong kinh doanh phải phát huy điều kiện nội tại, hiệu năng các y ếu tố sản xuất tiết kiệm mọi chi phí. Nâng cao hiệu quả chính l à p h ải đạt kết quả tối đa với chi phí nhỏ nhất. 3 .1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt v à hiệu quả kinh tế xã hội. N hững doanh nghiệp hoạt động th ường ch ạy theo hiệu quả cá biệt, N hà nư ớc với các công cụ buộc các doanh nghiệp phải tuân theo v à phải p h ục vụ các lợi ích chung của to àn xã h ội như phát triển sản xuất, đổi mới c ơ cấu kinh tế , tích luỹ ngoại tệ, tăng thu ngân sách có lợi ích cá biệt của d o anh nghiệp đó là lợi nhuận. Tuy nhiên có thể có những doanh nghiệp không đ ảm bảo hiệu quả cá biệt nhưng n ền kinh tế quốc dân vẫn thu đ ược hiệu quả. T ình hình này doanh nghiệp chỉ có thể chấp nhận đ ược trong ng ắn hạn và trong th ời điểm nhất định do những ng uyên nhân khách quan mang lại.V ì vậy trong kinh doanh xuất nhập khẩu doanh nghiệp phải quan tâm đ ến cả hai loại hiệu quả, kết hợp các lợi ích, v à không ngừng nâng 7
  8. cao hiệu quả kinh doanh. 3 .2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đ ối. H iệu quả tuyệt đối là hiệu quả đ ược tính toán cho từng ph ương án c ụ thể sau khi đ ã trừ đi chi phí để thu đ ược kết quả đó. Hiệu quả tương đ ối đ ược xác định bằng cách so sánh các hiệu quả tuyệt đối của các p hương án khác nhau. Mục đích của việc tính toán l à so sánh m ức độ hiệu q u ả các phương án khi thực hiện cùng m ột nhiệm vụ để từ đó chọn một c ách thực hiện có hiệu quả nhất. Trong thực tế để thực hiện một ph ương á n mà rất nhiều các ph ương án khác nhau so sánh đánh giá là m ột trong nh ững công tác rất quan trọng, vai trò này thuộ c về các nhà quản lý để từ đ ó tạo ra hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 3 .3. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp. H o ạt động xuất nhập khẩu gắn liền với các điều kiện cụ thể nh ư tài c hính, trình đ ộ kỹ thuật, nguồn nhân lực... Do vậy, h ình thành chi phí m ỗi d oanh nghi ệp là khác nhau. Nhưng th ị tr ường chỉ chấp nhận chi phí trung b ình xã hội cần thiết. Trong công tác quản lý đánh giá hiệu quả xuất nhập kh ẩu không chỉ đánh giá hiệu quả chi phí tổng hợp m à còn đ ánh giá hiệu q u ả của từng loại ch i phí đ ể tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Q uan tâm đ ến chi phí cá biệt để từ đó có các biện pháp giảm những chi p hí cá biệt không hiệu quả tạo c ơ sở hoàn thi ện một biện pháp tổng hợp, đ ồng bộ tạo tiền đề để thu đ ược hiệu quả cao nhất. II. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở CÁC TỈNH 1 . Các hình th ức nhập khẩu. 1 .1. Xu ất nhập khẩu trực tiếp. H o ạt động xuất nhập khẩu trực tiếp c òn g ọi là ho ạt động xuất nhập kh ẩu tự doanh là vi ệc doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu h àng hoá d o doanh nghiệp m ình s ản xuất hay thu gom đ ược cho khách hàng nư ớc ngoài và ngư ợc lại. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sau khi doanh nghiệp nghiên c ứu kỹ thị trường, tính toán đầy đủ các chi phí v à đ ảm bảo tuân theo chính sách Nhà nư ớc và lu ật pháp quốc tế. 8
  9. Đ ặc điểm: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải tự bỏ vốn, tự c hịu mọi chi phí, chịu mọi trách nhiệm v à chịu rủi ro trong kinh doanh. 1 .2. Xu ất nhập khẩu uỷ thác. Là hình thức xuất nhập khẩu trong đó đ ơn vị tham gia xuất nhập kh ẩu đóng vai trò trung gian c ho m ột đơn vị kinh doanh khác tiến hành đ àm phán ký kết hợp đồng bán h àng hoá với đối tác b ên ngoài. Xuất nhập kh ẩu uỷ thác hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có nhu cầu tham gia xuất nhập khẩu hàng hoá nhưng lại không có chức năng tham gia vào ho ạt động xuất nhập khẩu trực tiếp v à phải nhờ đến một doanh nghiệp c ó chức năng xuất nhập khẩu đ ược doanh nghiệp có nhu cầu uỷ quyền. D oanh nghiệp xuất nhập khẩu trung gian n ày ph ải làm thủ tục và được hưởng hoa hồng. Đ ặc điểm: Doanh nghiệp nhận uỷ quyền k hông phải bỏ vốn, không p h ải xin hạn ngạch... m à chỉ đứng ra khiếu nại nếu có tranh chấp xảy ra. 1 .3. Xu ất nhập khẩu h àng đ ổi h àng. Là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, ng ười mua đồng thời cũng là ngư ời bán. Đ ặc điểm: H ình thức xuất nhập khẩu nà y doanh nghiệp có thể thu lãi từ hai hoạt động nhập và xuất hàng hoá. Tránh đư ợc rủi ro biến động đ ồng ngoại tệ. Trong hình thức xuất nhập khẩu h àng đ ổi hàng khối lượng, giá trị n ên tương đương nhau thì có lợi cho doanh nghiệp khi tham gia vận c huy ển, hình thức xuất nhập khẩu này đư ợc nhà nước khuyến khích. 1 .4. Xu ất nhập khẩu liên doanh. Là m ột hoạt động xuất nhập khẩu h àng hoá trên cơ s ở liên kết một c ách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (ít nhất l à m ột doanh nghiệp có c hức năng xuất nhập khẩu) nhằm phối h ợp khả năng sản xuất -> xuất nhập kh ẩu trên cơ sở các b ên cùng ch ịu rủi ro và chia sẻ lợi nhuận. Đ ặc điểm: Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu chỉ đóng góp m ột phần nhất định. Chi phí, thuế, trách nhiệm đ ược phân theo tỷ lệ đóng góp tho ả thuận. 9
  10. Còn có rất nhiều h ình thức xuất nhập khẩu khác như gia công u ỷ thức, giao dịch tái xuất... nhưng trên đây là các h ình thức c ơ b ản nhất và p h ổ biến trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 2 . Ho ạt động xuất nhập khẩu trong c ơ ch ế thị trư ờng. X uất nhập khẩu là m ột hoạt động tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đ ời sống cho người lao động, phát huy lợi thế so sánh, phát triển tăng trư ởng của quốc gia. Chính v ì th ế hoạt động này rất phức tạp. Để thực hiện tốt phải có sự chuẩn bị về quy chế, quản lý, tổ chức tố t thì m ới thu đư ợc hiệu quả lâu d ài. Ho ạt động kinh doanh cũng nh ư ho ạt động xuất nh ập khẩu nó gắn liền với rủi ro, nếu không có sự nghi ên cứu một cách kỹ lưỡng. Do vậy trong hoạt động xuất nhập khẩu phải đ ược tiến hành theo c ác bư ớc, các khâu v à xem xét một cách kỹ lưỡng nhưng phải theo kịp b iến động và nhu c ầu của thị trường trên cơ sở tuân thủ pháp luật v à thông lệ quốc tế và Nhà nư ớc. Do đó phải nắm rõ nội dung của hoạt động xuất nh ập khẩu đó là. 2 .1. Nghiên cứu và tiếp cận thị tr ường. N ghiên cứu thị trường là dùng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật nghiên cứu như điều tra, tham d ò, thu th ập... Sau đó phân tích tr ên cơ sở đ ầy đủ thông tin v à từ đó đ ưa ra quy ết định trước khi thâm nhập thị trường. Vấn đề ở đây là phải nhận biết sản phẩm xuất nhập khẩu phải p hù hợp với thị trường, số lượng, phẩm chất, mẫu m ã... Từ đó rút ra khả năng c ủa m ình cung ứng mặt hàng đó. Ph ải nhận biết đ ược rằng chu kỳ sống c ủa sản phẩm ở giai đoạn nào (thư ờng trải qua 4 giai đoạn: Triển khai -> tăng trư ởng -> bão hoà -> suy thoái). Mỗi giai đoạn có một đặc điểm riêng mà doanh nghiệp phải biết khai thác có hiệu quả. Sản xuất cũng như xuất nhập khẩu có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong c ùng l ĩnh vực do đ ó doanh nghiệp phải quan tâm đến đối thủ th ù đó đ ể ra biện pháp thời đ iểm xuất nhập khẩu sao cho phù hợp nhất. Ngo ài ra vấn đề tỷ giá hối đ oái cũng rất quan trọng. Trong hoạt động xuất nhập khẩu nó gắn liền với 10
  11. các đ ồng ngoại tệ mạnh, sự biến động của các đồng tiền nó ảnh h ưởng rất lớn. Do đó dự báo nắm do xu hướng biến động là vấn đề cần quan tâm. T rong các cuộc nghiên c ứu cần quan tâm các nội dung nh ư nghiên c ứu về nội dung hàng hoá, nghiên cứu về giá cả hàng hoá, th ị trường hàng hoá ... T rên cơ sở này doanh nghiệp có các b ước đi tiếp theo. 2 .2. Lựa chọn đối tác và lập ph ương án kinh d oanh. Sau khi nghiên c ứu thị trường ta phải lựa chọn đối tác l à lập phương á n kinh doanh. Khi lựa chọn bạn hàng phải nắm đủ các thông tin như tình hình sản xuất kinh doanh, vốn, c ơ sở vật chất, khả năng, uy tín, quan hệ trong kinh doanh... Có b ạn hàng tin c ậy là điều kiện để thực hiện tốt các ho ạt động thương m ại quốc tế. Sau khi lựa chọn đối tác ta phải lập p hương án kinh doanh như giá c ả, thời điểm, các biện pháp thực hiện, thu ận lợi, khó khăn... 2 .3. Tìm hiểu nguồn h àng. P hải tìm hiểu khả năng cung cấp h àng hoá của các đ ơn vị. Phải chú ý c ác nhân tố như thời vụ, thiên tai, các nhân tố có tính chu kỳ... V ì các nhân tố n ày có thể ảnh hưởng đến giá cả và sản lượng. 2 .4. Đàm ph án ký k ết hợp đồng. C ó rất nhiều hình thức đ àm phán xuất nhập khẩu như fax, thư tín thương m ại điện tử, gặp trực tiếp, qua điện thoại. Các b ên tự thoả thuận và đưa ra hình thức thuận tiện nhất. Nhưng theo hình thức n ào cũng cần tiến hành theo các bư ớc quy định. Sau đ àm phán thành công hai bên ti ến hành ký kết hợp đồng. 2 .5. Tổ chức thực hiện hợp đồng. Đ ây là công việc phức tạp do đó các b ên phải luôn luôn tuân thủ v à tôn trọng nhau c ùng như luật pháp. nếu là bên xuất khẩu thì phải xin giấy p hép xuất khẩu, chuẩn bị h àng, kiểm tra hàng, thuê tàu lưu cư ớc, lập c hứng từ, giải quyết khúc mắc ... 2 .6. Thanh toán và đánh giá hi ệu quả hợp đồng. Sau khi thanh toán, k ết thúc hợp đồng, nếu không xảy ra tranh chấp thì k ết thúc hợp đồng và rút ra kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo. 11
  12. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH H Ư ỞNG VÀ CH Ỉ TI ÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HO ẠT ĐỘ NG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU. 1 . Nhân tố chủ quan. 1 .1. Lao đ ộng. T rong ho ạt động sản xuất cũng nh ư trong ho ạt động kinh doanh. N hân tố lao động nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cũng nh ư k ết quả ho ạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động ở đây là cả yếu tố c huyên môn, ý thức trách nhiệm, tinh thần lao động... Chuy ên môn hoá lao động cũng l à v ấn đề cần quan tâm sử dụng đúng ng ười đúng việc sao c ho phù hợp và phát huy tối đa ng ười lao động trong công việc kinh d oanh đó là vấn đề không thể thiếu trong công tác tổ chức nhân sự. Nâng c ao trình đ ộ chuyên môn lao đ ộng là việc làm c ần thiết và liên tục, do đặc thù là ho ạt động kinh doanh đ ơn thuần nên ngư ời lao động phải nhanh nh ạy, quyết đoán, mạo hiểm. Từ việc kinh doanh, bán h àng, chào hàng, nghiên cứu thị trường ... đ òi hỏi ng ười lao động phải có năng lực v à say mê trong công việc. 1 .2. Trình đ ộ quản lý lãnh đ ạo sử dụng vốn. Đ ây là yếu tố thường xuyên, quan trọng nó có ý nghĩa rất lớn đến p hát huy tối đa hiệu quả trong kinh doanh. Ng ười lãnh đ ạo phả i quản lý p h ải tổ chức phân công v à hợp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá nhân. Ho ạch định sử dụng vốn l àm cơ s ở cho việc huy động khai thác tối đ a mọi nguồn lực sẵn có, bảo to àn và phát triển vốn của các doanh nghiệp x u ất nhập khẩu từ đó có các biệ n pháp giảm chi phí không cần thiết. N gười lãnh đ ạo phải sắp xếp, đúng người, đúng việc, san sẻ quyền lợi trách nhiệm, khuyến khích tinh thần sáng tạo của mọi ng ười. Sử dụng khai thác các nguồn vốn, triển khai mọi nguồn lực sẵn có c ó đ ể tổ chức lưu chuyển vốn, nghiên c ứu sự biến động các đồng ngoại tệ m ạnh... Các doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ có ưu th ế về cạnh tranh nhưng sử dụng một cách có hiệu quả, hạn chế ít nhất đồng vốn nh àn rỗi, phát huy 12
  13. hiệu quả trong kinh doanh, đó mới l à vấn đề cốt lõi trong sử dụn g vốn. 1 .3. Cơ sở vật chất kỹ thuật. C ơ sở vật chất là nền tảng quan trọng các hoạt động kinh doanh. Nó c ó thể đem lại sức mạnh trong kinh doanh. Từ nh à kho b ến b ãi, phương tiện vận chuyển, thiết bị văn ph òng... Nhất là hệ thống này được bố trí hợp lý, thuận tiện. Nó là m ột cái lợi vô hình, lợi thế kinh doanh. Cơ sở vật c hất kỹ thuật tạo ra cho b ên đ ối tác một sự tin tưởng, tạo ra ư u thế cạnh tranh với các đối thủ. C òn có rất nhiều yếu tố khác dịch vụ mua bán h àng, yếu tố quản trị, nhiên liệu hàng hoá... đ ó cũng là các y ếu tố rất quan trọng, phát huy các m ặt tích cực hạn chế và giảm tiêu c ực do các yếu tổ chủ quan mang lại để p hát huy tối đa hiệu quả kinh doanh đ òi h ỏi phải có một quá tr ình và b ộ máy tổ chức tốt. 2 . Các nhân tố khách quan. Đ ó là các nhân tố tác động đến hiệu quả của Công ty nh ưng là các yếu tố b ên ngoài ảnh hưởng đến mọi hoạt động của Công ty. 2 .1. Các đ ối thủ cạnh tranh T rong ho ạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng nh ư các ho ạt đ ộng kinh doanh khác trong nền kinh tế thị trường đều phải cạ nh tranh. T rong ho ạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn xuất hiện các đối thủ cạnh tranh. M ặt khác các đối thủ cạnh tranh luôn luôn thay đổi các chiến l ược kinh doanh b ằng nhiều biện pháp khác nhau. Luôn đổi mới v à thích ứng đ ược sự cạnh tranh mới là yếu tố cần thiết. Phải luôn luôn đề ra các biện p háp thích ứng và luôn có các biện pháp phương hư ớng đi trước đối thủ là m ột việc làm luôn đư ợc quan tâm. 2 .2. Các ngành có liên quan. C ác ngành có liên quan c ũng như trong lĩnh vực kinh doanh cũng đ ều có tác động rất lớn đều hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất nh ập khẩu nó li ên quan đ ến các ng ành khác như ngân hàng, thông tin, 13
  14. vận tải, xây dựng... hệ thống ngân h àng tốt giúp cho hoạt động giao dịch tiền tệ đ ược thuận tiện, hệ thống thông tin li ên lạc là yếu tố giúp các b ên trao đ ổi, liên lạc, đ àm phán, giao d ịch một cách thuận tiện hơn. Các ngành x ây d ựng, vận tải, kho tàng... nó là vấn đề bổ sung nhưng rất cần thiết. 2 .3. Nhân tố về tính thời vụ, chu kỳ, thời tiết của sản xuất kinh d oanh. C ác hàng hoá, các nguyên liệu, việc sản xuất kinh doanh đôi khi bị ả nh hưởng với yếu tố thời vụ, kể cả nhu cầu của khách h àng. Vì v ậy kết q u ả kinh doanh có hiệu quả hay không l à do doanh nghiệp có bắt đ ược tính th ời vụ và có phương án kinh doanh thích h ợp hay không. Ví d ụ nh ư hàng mây tre đan xu ất khẩu thì yếu tố nguy ên liệu phải có thời vụ, thu x ong lại phải phơi khô và nhu cầu tăng lên vào mùa hè và các nư ớc có khí hậu nhiệt đới, khí hậu nóng. 2 .4. Nhân tố giá cả. H ầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh đều phải c hất nhận giá th ị trường. Giá cả thị trường biến động không theo ý muốn của các d oanh nghiệp. Do đó giá cả là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh c ủa doanh nghiệp. Giá cả thông th ường ảnh hưởng bao gồm giá mua và giá bán. Giá mua hàng hoá ho ặc sản xuất h àng hoá đ ể xuất kh ẩu, giá mua thấp doanh nghiệp dễ t ìm kiếm thị trường, dễ tiêu thụ h àng hoá, có lợi với các đối thủ cạnh tranh, giảm chi chí đầu v ào. Giá bán ảnh hưởng đến trực tiếp của doanh nghiệp. Giá bán l à giá c ủa thị trường. Do vậy doan h nghiệp không điều chỉnh đ ược giá bán, m à phải có các chiến lược bán h àng h ợp lý m à thôi. 2 .5. Chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước. Đ ây là m ột hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh d oanh, hiệu quả kinh doanh. Sự hỗ trợ của Nh à nước là rất lớn đôi khi nó kìm hãm ho ặc thúc đẩy kể cả một ngành. - C hính sách v ề thuế: Thuế là m ột nguồn thu chủ yếu của Nhà nước nhưng nó lại l à m ột chi phí đối với một doanh nghiệp. Do đó chính sách này có tác d ụng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của Công ty. C ác chính 14
  15. sách giảm thuế, tăng thuế, miễn thuế là các chính sách nh ạy cảm đối với c ác doanh nghiệp. - C hính sách v ề lãi su ất tín dụng: Trong hoạt động kinh doanh d oanh nghiệp thiếu vốn thường phải vay tiền tại các ngân h àng, và lãi suất ngân hàng Nhà nư ớc có thể can thiệp trực tiếp. Nhà nước có thể khuyến khích ho ặc k ìm hãm đ ầu tư thông qua chính sách tín d ụng, l ãi suất... Các c hính sách này ả nh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. - C hính sách về tỷ giá, b ù giá, trợ giá: Tỷ giá ngoại tệ phản ánh mối q uan hệ tương quan về sức mua. Khi có biến động mạnh Nh à nước có thể thả nổi hoặc can thiệp để ổn định tỷ giá thông qua các ngân h àng b ằng c ách bán ho ặc mua ngoại tệ. N hà nư ớc cũng có thể b ù giá, trợ giá cho các mặt h àng đ ể duy trì ổ n đ ịnh sản xuất kinh d oanh, như trợ giá mặt h àng cà phê hiện nay, thu mua lúa cho nông dân đồng bằng sông Cửu Long. H ình th ức trợ giá n ày ả nh hưởng rất lớn đến t ình hình sản xuất cũng như t ình hình xuất khẩu. 2 .6. Các chính sách khác của Nhà nước T rong ho ạt động xuất nhập khẩu nó còn liên quan đ ến các chính sách thuộc về đ ường lối chính trị nó ảnh hưởng đến. N ước ta từ khi mở c ửa với các n ước b ên ngoài tạo ra hàng lo ạt c ơ h ội cho các nhà đ ầu tư, c ho ho ạt động xuất nhập khẩu. Trong quan hệ quốc tế Nh à nước có thể ký hiệp định t ránh đánh thuế hai lần... Các chính sách n ày có ả nh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, tạo ra h àng lo ạt c ơ hội cho các hoạt đ ộng xuất nhập khẩu . 2 .7. Nhân tố pháp luật. B ất cứ một hoạt động n ào m ột cá nhân, tập thể, hay một tổ chức n ào đ ều phải ho ạt động theo khuôn khổ pháp luật. Hoạt động xuất nhập khẩu c ũng vậy cũng phải tuân theo luật pháp của Nh à nước, tuân theo quy định và luật pháp quốc tế. Các quy định luật lệ này lại có thể thay đổi theo thời gian. Do vậy các tác động rất lớn đến hoạt động x uất nhập khẩu, hoạt đ ộng xuất nhập khẩu phải tuân thủ đầy đủ các quy định không đ ược phạm luật, luôn t ìm hiểu luật pháp, tạo ra một nguy ên tắc làm việc , đảm bảo 15
  16. việc hoạt động theo luật một cách tốt nhất, đó cũng l à cách phát huy hiệu q u ả hoạt động kinh d oanh xuất nhập khẩu. 3 . H ệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất n h ập khẩu. K hi xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mỗi d oanh nghiệp cần phải dựa vào m ột hệ thống chỉ tiêu, các doanh nghiệp p h ải coi các tiêu chuẩn là m ục tiêu phấn đấu. Chi phí sản xuất x ã h ội cho m ột đ ơn vị kết quả từ hoạt động xuất nhập khẩu phải nhỏ nhất, phải có ý ngh ĩa về kinh tế, chính trị và xã hội v à phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích c ủa doanh nghiệp, lợi ích x ã hội, lợi ích kinh tế quốc d ân. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HIỆN NAY Ở LẠNG SƠN I. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở LẠNG SƠN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 1 . Đ ặc điểm kinh tế x ã h ội Lạng Sơn là t ỉnh miền núi biên giới phía Bắc, có các tuy ến giao thông quan trọng như quốc lộ 1A, 1B, 4A, 4B, 31, 279 v à đường sắt liên 16
  17. vận quốc tế Việt - Trung; có đư ờng biên giới với Trung Quốc d ài 253km, gồm 1 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu quốc gia, 7 cặp chợ bi ên giới. To àn tỉnh có 11 huyện, thị x ã với 2 26 xã, phường, thị trấn; có 135 x ã vùng cao, trong đó có 80 x ã đ ặc biệt khó khăn; có 20 x ã và 1 trị trấn biên gi ới. Dân số năm 1999 là 71,7 vạn người với 7 dân tộc sinh sống, trong đó có dân tộc Nimg chiếm 43.8%, dân tộc Tày chiếm 35,2%, dân tộc Kinh chiếm 1 5,2%, dân tộc Dao chiếm 3,5%, còn lại l à các dân tộc Hoa, H' Mông, Sán C hảy. Tổng diện tích đất tự nhiên là 818,725 ha, trên 70% đ ất là đ ồi núi c ao, chia cắt bởi các sông, suối nên đ ịa hình rất phức tạp. Đất nông nghiệp đang sử dụng là 95,473 ha, đ ất lúa nước là 36,643 ha, đ ất trồng c ây công nghi ệp ngắn ngày là 13,112 ha. Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 6 33,729 ha, trong đó đ ất có rừng là 263,403 ha, trong đó: rừng tự nhiên là 1 81,077 ha, rừng trồng là 79,326 ha. T rong những năm qua, nền kinh tế của Lạng Sơn từng b ước có c huy ển biến rõ rệt về tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu. Tính riêng giai đo ạn 1997 - 2 001, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng b ình q uân hàng năm là 9,36%. Thu nh ập b ình quân đ ầu người năm 2001 là 4,2 triệu đồng, gấp 1,96 lần năm 1996. Tỷ trọng trong lâm nghiệp chiếm 5 1,07%, công nghiệp - x ây d ựng chiếm 12,53%, thương m ại - d ịch vụ c hiếm 36,04%. H o ạt động thương m ại, du lịch, dịch vụ có chuyển biến tích cực, nh ất là trong l ĩnh vực kinh tế cửa khẩu, xuất nhập khẩu v à du lịch. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa b àn 5 năm đ ạt 1.959 triệu U SD tăng b ình quân hàng năm 20,82%. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá b án lẻ 4.023 tỷ đồng, tăng b ình quân 16%/năm. Du lịch đón đ ược 780 ngàn lư ợt khách, trong đó: 269 ngàn lư ợt khách quốc tế. Doanh thu thu đ ược từ du lịch 329 là tỷ đồng tăng b ình quân 10%/năm. Tổng thu ngân sách trên đ ịa b àn 5 năm tăng b ình quân 11,35%. Riêng năm 2001 thu đ ược 928 tỷ đồng tăng 91,23% so với năm 1999. Đ ối với khu vực kinh tế cửa khẩu; khi có nghị quyết của Chính phủ và Quyết định 748/TTg của Thủ t ướng Chính phủ cho phép áp dụng thí đ iểm một số cơ chế chính sách tại một số khu vực cửa khẩu bi ên giới Lạng Sơn đ ã tạo động lực mới thúc đẩy phát triển kinh tế x ã hội tại các 17
  18. khu vực kinh tế cửa khẩu, tạo điều kiện để tăng cường h ơn nữa mối quan hệ giao lưu kinh tế qua biên giới, tiến tới xây dựng vành đai kinh tế - x ã hội biên giới vững mạnh, đóng góp tích cực v ào việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch c ơ cấu kinh tế Lạng Sơn. Chính ph ủ đ ã tổng kết v à chủ trương chính thức hoá cho thực hiện chính sách ưu đ ãi p hát triển kinh tế khu vực cửa khẩu bi ên giới. Đây là m ột chủ trương c hiến lược vừa phù h ợp với đ òi hỏi phát triển kinh tế đất nước, đồng thời c ũng phù hợp với xu thế giao lưu kinh tế và tiến tr ình hội n hập trong khu vực và nguyện vọng của nhân dân các dân tộc tỉnh bi ên giới. T riển khai thực hiện Quyết định 748/TTg của Thủ t ướng chính phủ, trong hơn 3 năm (1999, 2000 và 2001), k ết cấu hạ tầng của các khu vực c ửa khẩu Hữu Nghị, Đồng Đăng, Tân Thanh v à m ột số x ã biên giới đ ược tập trung đầu tư xây d ựng mạnh. Đ ã có 57 d ự án đ ược triển khai với số lượng ho àn thành trên 160 tỷ đồng, có 12 công trình hoàn toàn đ ưa vào sử d ụng. Đ ã làm thay đ ổi bộ mặt của các khu vực cửa khẩu, tạo điều kiện mở rộng hoạt động thương m ại, du lịch, dịch vụ, hợp tác đầu t ư và đang trở thành vùng kinh tế động lực thúc đẩy các v ùng khác cùng phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu v à kết quả đạt đ ược, kiể, điểm m ột cách sâu sắc trên các m ặt cũng còn nhiều vấn đề phải quan tâm t răn trở: Tốc độc phát triển và kết quả đ ã đ ạt đ ược chưa x ứng với tiềm năng v à lợi thế của địa phương, ho ạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nh à nước cũng như các doanh nghi ệp thuộc th ành phần kinh tế khác trên đ ịa b àn tỉnh chưa có tính ổ n định, vững ch ắc và tính chiến lược lâu d ài, còn p h ục thuộc nhiều yếu tố b ên ngoài. Cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư về phát triển kinh tế nói chung, lĩnh vực th ương m ại và du l ịch dịch vụ nói riêng còn nhiều yếu kém, nhiều hộ gia đ ình có vốn tới hàng ch ục tỷ đ ồng chưa m ạnh dạn đầu tư mà ch ủ yếu gửi tích kiệm ở các địa ph ương khác ho ặc mua sắm tài sản, bất động sản; chính sách khuyến khích h àng x u ất khẩu của địa ph ương chưa rõ ràng c ụ thể về cây gì, con gì, ở vùng nào... công tác xúc tiến thương m ại, phát triển mở rộng thị trường còn yếu, công tác tổ chức quản lý kinh doanh, quản lý t ài chính, phát tri ển việc l àm ở các doanh nghiệp c òn nhiều bất cập, chậm thích ứng với c ơ chế thị trường. C ác cơ chế chính sách ưu đ ãi kêu gọi đầu tư vào phát triển kinh tế 18
  19. c ửa khẩu chưa hấp dẫn, các thủ tục về h ành chính còn khá phiền hà như c ác th ủ tục cấp đất, cho thuê đ ất, đền b ù giải phóng mặt bằng. Kể cả trong lĩnh vực xuất nhập cảnh của khách du lịch ra v ào Việt Nam; sự phối hợp giữa các lực lượng quản lý ở khu vực biên giới nói c hung, các cửa khẩu nói riêng có nơi có lúc thiếu đồng bộ, chồng chéo gây phiền h à cho xuất nh ập khẩu hàng hoá và khách xuất nhập cảnh qua lại. H o ạt động xuất nhập khẩu và du l ịch của khu vực kinh tế quốc d oanh và ngoài quốc doanh tuy có lợi thế nhưng chưa p hát huy hết khả năng và l ợi thế của m ình, chưa đ ạt đ ược kết quả tương x ứng với khả năng và lợi thế của địa phương. Tuy nhiên trong nh ững năm qua chúng ta chưa q uan tâm đùng m ức tới lĩnh vực này, chưa có những chính sách khuyến khích c ụ thể, những giải ph áp tích h ợp thúc đẩy phát triển xuất nhập khẩu q ua các c ửa khẩu biên giới. Cần tổng kết đánh giá, rút ra b ài học kinh nghiệm, đề ra mục tiêu và giải pháp cho phát triển giai đoạn 2001 - 2 005. Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2001 có những thuận lợi c ơ b ản là nền kinh tế của cả nước cũng như của tỉnh Lạng S ơn tiếp tục có sự phát triển theo hướng tích cực; các v ùng kinh tế trọng điểm trên đ ịa b àn tỉnh đ ang đư ợc hình thành và từng b ước phát huy vai trò đ ộng lực; các c ơ chế c hính sách của Chính phủ cũng như ở đ ịa phương đư ợc ho àn chỉnh sửa đ ổi bổ sung kịp thời tạo ra môi trường kinh doanh, đầu tư thuận lợi, công tác chỉ đạo điều hành và sự phối hợp giữa các ngành, đ ịa phương cụ thể đ ồng bộ đó cũng là những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển. Tuy nhiên, b ên cạnh đó vẫn phải đối mặt với những khó khăn thách thức như sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của hệ thống doanh nghiệp ở địa phương (c ả trong v à ngoài qu ốc doanh) c òn nhiều bất cập, nh ững biến động bất lợi của thị trường trong và ngoài nư ớc ảnh hưởn g tới ho ạt động xuất nhập khẩu; những tồn tại yếu kém trong quản lý điều h ành c ủa một số cơ quan đơn vị quản lý nhà nước cũng làm hạn chế khả năng p hát triển kinh tế - x ã h ội nói chung. D ưới sự quan tâm lãnh đ ạo chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh v à Bộ Thương m ại, c ùng với các ng ành kinh t ế khác, thương m ại - d u lịch v à d ịch vụ Lạng Sơn vẫn đạt mức tăng trưởng khá so với năm 2000, vẫn giữ vững vị thế l à m ột ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - x ã h ội của tỉnh những năm vừa qua. 19
  20. V ề quan đ iểm chỉ đạo phát triển của ngành thương m ại v à d ịch vụ là tích cực chủ động tham m ưu đ ề suất với cấp Uỷ và chính quyền địa p hương về các cơ chế chính sách, biện pháp chỉ đạo điều h ành, tạo h ành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho hoạt động th ương m ạ i du l ịch - d ịch vụ thuộc các thành phần kinh tế phát triển mạnh theo c ơ ch ế thị trường: kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật nh ưng không tách rời các nhiệm vụ chính trị phục vụ đắc lực có hiệu quả các mục ti êu phát tri ển kinh tế - x ã h ội ở địa phương. K ết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 2001. 2 . V ề xuất nhập khẩu. - Tỉnh Lạng Sơn là m ột thị trường trung chuyển hàng hoá lớn và thu ận lợi cho các doanh nghiệp trong cả n ước kinh doanh xuất nhập khẩu với thị trường Trung Quốc. Năm 2001 có tr ên 300 doanh nghiệp và tổ c hức kinh tế kinh doanh xuất nhập khẩu qua địa b àn Lạng Sơn với thị trường Trung Quốc, kim ngạch ngoại th ương đ ạt 647,1 triệu USD, giảm 8 ,6% so v ới năm 2000; Trong đó xuất khẩu: 410,2 triệu USD, giảm 17,5% so với năm 2000; nhập khẩu: 206,1 triệu U SD, tăng 3% so với năm 2000 và 30,8 triệu USD của các hoạt động ngoại th ương khác như tạm nhập tái x u ất, tạm xuất tái nhập, hàng quá c ảnh, viện trợ... - K ết quả thực hiện các doanh nghiệp trong ng ành thương m ại v à d ịch vụ: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đ ạt 112,96 triệu USD, chiếm tỷ trọng hơn 18% so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa b àn, tăng 4 ,2% so v ới năm 2000; trong đó xuất khẩu: 92,843 triệu USD, tăng 22,3% so với năm 2000; nhập khẩu: 20,117 USD, giảm 38,1% so với năm 2000. C ông ty xu ất nhập kh ẩu: Kim ngạch đạt 17,52 triệu USD, bằng 5 8,4% kế hoạch và giảm 43,8% so với năm 2000. C ông ty Thương m ại tổng hợp: Thực hiện: 50,94 triệu USD, bằng 2 21,5% k ế hoạch và tăng 109,7% so với năm 2000, chủ yếu tăng kim ng ạch xuất khẩu (tăng 70,7%). C ông ty V ật tư tổng hợp: Thực hiện 1,63 triệu USD, bằng 32,6 kế ho ạch và tăng 10,1% so với năm 2000. C ông ty sản xuất v à kinh doanh hàng xuất nhập khẩu: Thực hiện 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2