Luận văn: “Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội
lượt xem 73
download
Tính cấp thiết của đề tài Trong các hoạt động của NHTM, cho vay là hoạt động chủ yếu, trong đó cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng lớn và đem lại thu nhập chính cho ngân hàng. Trong những năm gần đây, các NHTM đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, song cho vay ngắn hạn vẫn luôn là hoạt động chủ đạo, đặc biệt là đối với thị trường ngân hàng – tài chính của Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: “Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế BÁO CÁO THỰC TẬP KHOA KINH TẾ NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG ĐỀ TÀI: “Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội” SVTH: Đinh Hồng Quân 1 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong các hoạt động của NHTM, cho vay là hoạt động chủ yếu, trong đó cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng lớn và đem lại thu nhập chính cho ngân hàng. Trong những năm gần đây, các NHTM đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, song cho vay ngắn hạn vẫn luôn là hoạt động chủ đạo, đặc biệt là đối với thị trường ngân hàng – tài chính của Việt Nam. Với những điều kiện của một nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu về vốn nói chung và vốn ngắn hạn nói riêng ngày càng tăng. Do đó việc năng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là yêu cầu cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM. Trong hệ thống Ngân hàng TMCP An Bình, Chi nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt động cho vay với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện là đối tác cung cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn của nền kinh tế.Trong hoạt động cho vay của mình, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Sau gần sáu năm đi vào hoạt động, hiệu quả cho vay của ngân hàng đã được cải thiện rất nhiều, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại lợi nhuận cao, và đem lại thu nhập chính cho Chi nhánh Hà Nội, đồng thời cũng làm phát sinh các khoản nợ xấu, gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Từ những vấn đề trên, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là làm rõ lí luận về hiệu quả cho vay ngắn hạn của NHTM, bước đầu đưa lí luận kiểm nghiệm, áp dụng trong thực tiễn để hiểu sâu sắc hơn vấn đề nghiên cứ. 3. Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề nghiên cứu hoạt động cho vay của NHTM về khía cạnh hiệu quả và chỉ giới hạn ở hình thức cho vay ngắn hạn. Chuyên đề chọn điểm nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng TMCP An Bình –Chi nhánh Hà Nội, thời gian nghiên cứu là từ năm 2006 đến năm 2011. SVTH: Đinh Hồng Quân 2 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế 4. Phương pháp nghiên cứu Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Nội, các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề là: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic, phương pháp so sánh và đối chiếu. 5. Kêt cấu của chuyên đề Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, Chuyên đề được chia thành 2 chương: Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập. Chương 2: Thực trạng hiệu quả và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội SVTH: Đinh Hồng Quân 3 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1.1 Khái quát về ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội 1.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Hà Nội Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Tên viết tắt: ABBANK Trụ sở chính: 47 Điện Biên Phủ, Quận 1 TP Hồ chí Minh Web: WWW.ABBANK.VN 1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) được thành lập theo giấy phép số 535/GP-UB do UBND TP Hồ Chí Minh cấp ngày 13/5/1993 với số vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ đồng và trụ sở đặt tại Số 138 Hùng Vương, thị trấn An Lạc, huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh. Tính đến tháng 12/2011, vốn điều lệ của ABBank đạt trên 3.830 tỷ đồng và có trụ sở chính tại Số 170 Hai Bà Trưng, P. Đa Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh. Sau hơn 18 năm thành lập và phát triển, ABBank đã trở thành cái tên thân thuộc với gần 10.000 khách hàng doanh nghiệp và trên 100.000 khách hàng cá nhân tại 29 tỉnh thành trên cả nước thông qua mạng lưới hơn 110 chi nhánh, phòng giao dịch. ABBank xác định tầm nhìn chiến lược: “Ngân hàng TMCP An Bình hướng đến trở thành một ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại trọng tâm bán lẻ theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với công nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam”. Với tôn chỉ hoạt động: “Phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả, linh hoạt; tăng trưởng lợi ích cổ đông; hướng đến sự phát triển bền vững cho ngân hàng; đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài”. Với mục tiêu phát triển toàn diện, ổn định, cùng với yêu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động, ngày 23 tháng 2 năm 2006, chi nhánh ABBank Hà Nội đã chính thức được thành lập. Hiện nay, trụ sở ABBank Hà Nội đặt tại tầng 1 và 4 tòa nhà 101, đường Láng Hạ, TP Hà Nội với 423 cán bộ công nhân viên và 28 phòng giao dịch trên toàn Hà Nội. Là chi nhánh cấp một, ABBank Hà Nội đã có những bước phát triển, đạt được những kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào sự phát triển chung của toàn ngân hàng. Điểm qua quá trình phát triển của chi nhánh qua một số mốc son đáng nhớ: SVTH: Đinh Hồng Quân 4 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế - Năm 2006, khai trương các phòng giao dịch tại số 69 Đinh Tiên Hoàng, 126 Lò Đúc và số 288 Trần Khát Chân. - Năm 2007, ABBank Hà Nội khai trương một loạt các phòng giao dịch mới, đó là các phòng giao dịch tại số 453 Nguyễn Văn Cừ, số 141 Tôn Đức Thắng, 109 Trần Đăng Ninh, 188 Quán Thánh, 30 Lê Trọng Tấn, số 1 Trần Phú - Hà Đông, 48-50 Phố Huế. - Năm 2008, một năm kinh tế khó khăn, ABBank Hà Nội chỉ mở thêm 03 phòng giao dịch nữa là phòng giao dịch số 279A Đội Cấn, số 02 Hàng Nón và PGD Đông Anh. - Năm 2009, với sự cố gắng nỗ lực của ngân hàng và chi nhánh cũng như sự phục hồi của nền kinh tế thế giới, ABBank Hà Nội khai trương thêm một số phòng giao dịch nữa tại số 33 Đào Tấn, phòng giao dịch Đại Kim – A5, khu C8 khu đô thị Đại Kim và số 42 Hồ Tùng Mậu. - Năm 2010, ABBank Hà Nội tiếp tục mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch trên địa bàn thành phố Hà Nội với 04 phòng giao dịch (PGD Tây Hồ, PGD Ngô Gia Tự, PGD Quang Trung – Hà Đông, PGD Hoàng Quốc Việt). Trong năm 2011, ABBank Hà Nội khai trương thêm 05 phòng giao dịch và 03 quỹ tiết kiệm, nâng tổng số điểm giao dịch tại địa bàn Hà Nội lên 28 điểm nhằm đáp ứng và phục vụ tốt nhất nhu cầu của người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ Đô. Sau sáu năm hoạt động, ABBank chi nhánh Hà Nội đã không ngừng nỗ lực giữ vững vị trí là một Chi nhánh ngân hàng bán lẻ có dịch vụ tốt nhất tại Hà Nội, tăng trưởng hàng năm đạt 30%, tiếp tục phục vụ khách hàng với tiêu chí chất lượng, chuyên nghiệp, và hiện đại. Với việc cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ linh hoạt, an toàn, hiệu quả, chi nhánh ABBank Hà Nội đã thiết lập được mạng lưới khách hàng, đối tác thân thiết với hơn 2.700 khách hàng doanh nghiệp và trên 25.000 khách hàng cá nhân trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Rất nhiều khách hàng thân thiết với ABBank là các doanh nghiệp lớn như: Công ty cổ phần Picenza, Tập đoàn Geleximco, Tổng công ty điện tử tin học, Nhóm đối tác thuộc EVN (Tổng công ty điện lực miền Bắc, Tổng công ty điện lực Hà Nội), Công ty cổ phần sông Đà Thăng Long. Tính đến cuối năm 2011, chi nhánh ABBanh Hà Nội đạt trên 112 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, huy động vốn đạt 5980 tỷ đồng, dư nợ tín dụng trên 4775 tỷ đồng, tổng tài sản đạt mức 6950 tỷ đồng. 1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, chi nhánh ABBank Hà Nội đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức, nghiệp vụ vững vàng đáp ứng tốt yêu cầu trong tình hình cạnh tranh gay gắt. Đồng thời nâng cao và đổi mới công nghệ, từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, SVTH: Đinh Hồng Quân 5 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các sản phẩm dich vụ, phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng, đóng góp tích cực vào thành công chung của toàn ngân hàng. Hiện nay cơ cấu tổ chức của chi nhánh ABBank Hà Nội bao gồm: - 1 Giám đốc chi nhánh. - 2 Phó giám đốc (Phó giám đốc phụ trách tín dụng & Phó giám đốc phụ trách khách hàng doanh nghiệp). - 6 Phòng chức năng (Phòng khách hàng doanh nghiệp, Phòng khách hàng cá nhân, Phòng kế toán, Phòng tín dụng, Phòng quản lý tín dụng, Phòng hành chính). - 21 Phòng giao dịch. Chi nhánh ABBank Hà Nội có cơ cấu tổ chức tinh giảm, gọn nhẹ nhưng vẫn đầy đủ các phòng ban cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của mình. Các phòng ban này có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất vơi nhau, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động với thái độ phục vụ khách hàng tận tình nhất. Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh ABBank Hà Nội GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng KHDN KHCN kế toán tín QLTD hành dụng chính nhân sự PGD PGD PGD PGD PGD PGD PGD Đinh Phố Đào Quán Hà Đội Tây Tiên Huế Tấn Thánh Đông Cấn Hồ … Hoàn (Nguồn: Phòng Nhân sự - ABBANK Hà Nội) 1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội SVTH: Đinh Hồng Quân 6 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế Năm 2011, nền kinh tế nước ta nói chung và Hà Nội nói riêng gặp không ít khó khăn, lạm phát tăng cao và giữ ở mức hai con số (18.13% năm 2011). Thêm vào đó, với các chính sách mở cửa thị trường tài chính ngân hàng, các NHTM của Việt Nam và đặc biệt là các ngân hàng TMCP sẽ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn và thử thách. Bên cạnh đó, một số kênh huy động mới phát triển mạnh mẽ như: Thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, vàng, các quỹ đầu tư tài chính… làm cho tính cạnh tranh thu hút vốn ngày càng trở lên khốc liệt. Tuy gặp phải một số khó khăn nhưng trong năm 2011, Chi nhánh Hà Nội đã đạt được một số kết quả khả quan. 1.2.1 Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động được ABBank hết sức chú trọng, với mục tiêu đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, an toàn thanh khoản và nâng cao vị thế của ABBank trong hệ thống ngân hàng. Đồng thời cung cấp đến khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất. Để tăng thị phần huy động, trong năm 2011, ngân hàng TMCP An Bình nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đã triển khai nhiều hoạt động như: phối hợp tổ chức các sự kiện Tuần lễ tri ân khách hàng, tặng bảo hiểm, coupon, du lịch cho khách hàng sử dụng dịch vụ tại ABBank, triển khai thành công dịch vụ SMS Banking, nâng cấp hệ thống Core Banking và rất nhiều hoạt động khuyến mại, tri ân khác. Tình hình huy động vốn của chi nhánh ABBank Hà Nội qua các năm được thể hiện tại bảng dưới đây: Bảng 1.1. Tổng vốn huy động của chi nhánh ABBank Hà Nội qua các năm Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 1 Tổng vốn huy 2,600,854 3,607,385 5,908,264 động 2 Tăng/giảm 52.6% 38.7% 63.78% (Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh ABBank Hà Nội) Qua bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh đã có những bước phát triển to lớn. Năm 2010, tổng vốn huy động của chi nhánh đạt 3.607 tỷ đồng thì sang năm 2011, con số này đã nhảy vọt lên là 5.908 tỷ đồng, tăng 63,78 %, là một trong những chi nhánh có tốc độ tăng trưởng vốn huy động cao nhất trong hệ thống của ABBank trên cả nước.. Với những chính sách cạnh tranh hiệu quả trong việc thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân, chi nhánh đã áp dụng các cơ chế ưu đãi về lãi suất nhằm đảm bảo tối ưu hóa lợi ích cho khách hàng gửi tiền, SVTH: Đinh Hồng Quân 7 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế đồng thời duy trì các chính sách chăm sóc khách hàng cũng như chú trọng công tác quảng cáo, truyên thông và khuyễn mại. Phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng khách hàng cá nhân đã tích cự hoạt động nhằm tìm kiếm và xây dựng các mối quan hệ, tạo dựng uy tín với khách hàng. Đồng thời việc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch trên địa bàn thủ đô cũng góp phần to lớn trong việc thu hút khách hàng đến với ABBank Bảng 1.2. Cơ cấu vốn huy động của chi nhánh ABBank Hà Nội Đơn vị: triệu đồng Tỷ Tỷ TT Chỉ tiêu 2010 2011 2011/2010 trọng trọng I Theo kỳ hạn 3,607,385 100% 5,908,264 100% 63.78% 1 Không kỳ hạn 2,561,243 71% 3,663,124 62% 43% 2 Có kỳ hạn 1,046,141 29% 2,245,140 38% 114.60% II Theo loại tiền 3,607,385 100% 5,908,264 100% 63.78% 1 Nội tệ 3,066,277 85% 4,844,776 82% 58% 2 Ngoại tệ 541,108 15% 1,063,488 18% 96.54% III Theo loại hình 3,607,385 100% 5,908,264 100% 63.78% 1 Tiền gửi DN 2,092,283 58% 3,544,958 60% 69.43% 2 Tiền gửi dân cư 1,370,806 38% 1,949,728 33% 42.20% Số dư trên tài khoản 3 144,296 4% 413,578 7% 186.60% ATM (Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh ABBank Hà Nội) Cơ cấu của nguồn vốn huy động, nguồn tiền gửi không kỳ hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2010 là 71% và năm 2011 là 62% so với nguồn có kỳ hạn (năm 2010 chiếm 29% và năm 2011 chiếm 38%). Tuy nhiên có thể dễ dàng nhận thấy, cơ cấu đang có sự chuyển dịch từ nguồn không kỳ hạn sang nguồn có kỳ hạn. Có được điều này là do ABBank đã tạo dựng được uy tín ngày càng tốt đối với khách hàng. Năm 2011, cùng với các chương trình khuyến mại liên tục giúp duy trì ổn định thanh khoản toàn hệ thống, chi nhánh cũng xây dựng được một chính sách SVTH: Đinh Hồng Quân 8 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế dịch vụ khách hàng VIP và khách hàng thân thiết nhằm tăng cường độ trung thành của khách hàng với ngân hàng. Qua bảng trên cũng dễ nhận ra một điều là khối lượng tiền gửi của khối khách hàng doanh nghiệp và khối khách hàng cá nhân nói chung đều tăng mạnh tuy nhiên tốc độ tăng của khối khách hàng doanh nghiệp tăng nhanh hơn khối khách hàng cá nhân. Điều này có được là do trong vài năm trở lại đây quan hệ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp với Ngân Hàng đều tăng mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng kéo theo sự tăng cao về quan hệ tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp với Ngân Hàng Năm 2011, có một thực trạng diễn ra đó là các doanh nghiệp tăng cường vay vốn bằng ngoại tệ đặc biệt là USD. Để đáp ứng nhu cầu này của doanh nghiệp, các ngân hàng cũng tích cực thu hút nguồn vốn ngoại tệ bằng việc đưa ra những mức lãi suất hấp dẫn. Nhìn vào cơ cấu vốn huy động của chi nhánh ta cũng có thể thấy rõ điều này. Tuy chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với lượng vốn huy động bằng VNĐ nhưng từ năm 2010 sang năm 2011, tỷ trọng vốn huy động bằng ngoại tệ đã tăng lên (năm 2010 chiếm 15%, năm 2011 chiếm 18% trong tổng vốn huy động). Về cơ cấu vốn theo loại hình khách hàng, có thể thấy lượng vốn huy dộng của mỗi nhóm khách hàng đều tăng nhanh. Chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là nguồn huy động từ các doanh nghiệp (năm 2010 chiếm 58%, năm 2011 chiếm 60%), sau đó là vốn huy động từ dân cư (năm 2010 chiếm 38%, năm 2011 chiếm 33%). Tổng kết lại, tình hình huy động vốn của chi nhánh ABBank Hà Nội qua các năm đều tăng trưởng ổn định. Năm 2009, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình huy động vốn tuy gặp chút khó khăn nhưng vẫn giữ được mức tăng trưởng 38.7%. Sang năm 2011 đã có những bước tăng trưởng nhảy vọt, thể hiện ở cả quy mô và cơ cấu của nguồn vốn huy động, đáp ứng yêu cầu thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. 1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Công tác quản lý và sử dụng vốn của chi nhánh được thực hiện theo phương châm an toàn và hiệu quả nhằm vừa đảm bảo khả năng sinh lời vừa đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Sau thời điểm khó khăn của năm 2009, năm 2010 đánh dấu sự tăng trưởng trở lại và trong năm 2011 hoạt động tín dụng của ABBank đã đạt được những kết quả nhất định, đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. Việc tăng trưởng tín dụng của ABBank đếu dựa trên cơ sơ áp dụng và tuân thủ đầy đủ các thông lệ, chuẩn mực quốc tế và các quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam về an toàn tín dụng. Tổng dư nợ của ABBank tính đến ngày 31/12/2011 đạt 19.780 tỷ đồng tăng 53,5% so với năm 2010 và vượt 14,1% so với kế hoạch đã đề ra. SVTH: Đinh Hồng Quân 9 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế Tại chi nhánh Hà Nội trong năm 2010, hoạt động tín dụng cũng đạt được những kết quả đáng khen ngợi.Tổng dư nợ tính đến 31/12/2011 đạt 4.775 tỷ đồng, tăng 67% so với cùng thời điểm năm 2010. Số liệu về tổng dư nợ của chi nhánh những năm gần đây được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 1.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng của chi nhánh ABBank Hà Nội Đơn vị: tỷ đồng Năm Tỷ Năm Tỷ 2010/ Năm Tỷ 2011/ Chỉ tiêu 2009 trọng 2010 trọng 2009 2011 trọng 2010 Tổng dư nợ 1,721 100% 2,857 100% 66% 4,775 100% 67% Tín dụng DN vừa và 1,153 67% 1,686 59% 46.20% 2,674 56.10% 58.60% nhỏ Tín dụng 568 33% 1,171 41% 106.20% 2,101 43.90% 79.40% khác VNĐ 1,592 92.50% 2,608 91.30% 63.80% 4,255 89.10% 63.20% Ngoại tệ (đã quy 129 7.50% 249 8.70% 93% 520 10.90% 109% đổi) (Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh ABBank Hà Nội) Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể nhận xét, tốc độ tăng tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh qua những năm gần đây khá cao và ổn định. Nếu như năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và những khó khăn chung của toàn ngân hàng, tổng dư nợ chỉ đạt 1.721 tỷ đồng thì sang năm 2010, tình hình đã được cải thiện rõ nét, tốc độ tăng của tổng dư nợ cao, đạt xấp xỉ 66% và tăng trưởng ổn định trong năm 2011 tại mức hơn 67%. Những tháng đầu năm 2011, tốc độ tăng dư nợ tín dụng chậm chỉ đạt khoảng 1.26%/ tháng do chính sách thắt chặt tín dụng, hạn chế cho vay của ngân hàng và chi nhánh. Tuy nhiên, bước sang quý II và III, tốc độ tăng dư nợ tín dụng khá cao, trung bình khoảng 2,5%/ tháng do chi nhánh đã tăng cường tìm kiếm khách hàng, mở rộng cho vay, đón đầu sự phục hồi mạnh mẽ của kinh tế trong nước. Về cơ cấu dư nợ, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chiếm ưu thế. Các khoản tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có quy mô nhỏ hơn so với tín dụng doanh nghiệp lớn, tuy nhiên số lượng lại lớn hơn nhiều. Tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 67% năm 2009, 59% năm 2010 và 56.1% năm 2011 SVTH: Đinh Hồng Quân 10 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế trong tổng dư nợ. Tuy nhiên có thể nhận thấy, tỷ trọng này đang có xu hướng giảm. Biểu đồ 1.1 Cơ cấu dư nợ tín dụng Đơn vị: % (Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh ABBank Hà Nội) Theo loại tiền, cơ cấu dư nợ vẫn nghiêng về phía đồng nội tệ khi chiếm tỷ trọng rất lớn. Tuy nhiên giai đoạn từ cuối năm 2010 đến hết năm 2011, sự tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ rất cao và khác thường so với những năm gần đây. Đây cũng là một thực trạng chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn này, nguyên nhân chính là do chính sách hỗ trợ lãi suất kích cầu chấm dứt, lãi suất vay vốn bằng VNĐ tăng mạnh trở lại và tạo một chênh lệch lớn khi so sánh tương quan lợi ích với vay vốn bằng USD. Bên cạnh đó, việc Ngân hàng Nhà nước mở rộng thêm đối tượng được vay vốn bằng ngoại tệ cũng là một lý do. Tại chi nhánh ABBank Hà Nội, năm 2011, tăng trưởng tín dụng bằng VNĐ là 63,2%, trong khi bằng ngoại tệ lên tới 109%. Tổng kết lại, hoạt động tín dụng của chi nhánh ABBank Hà Nội những năm gần đây đều tăng trưởng ổn định. Mức tăng 67% của tổng dư nợ và mức tăng 63,78 % của tổng vốn huy động năm 2011 được xem là khá hợp lý. Đảm bảo cho hoạt động của chi nhánh hiệu quả và hạn chế rủi ro tín dụng. 1.2.3 Các hoạt động khác Hoạt động thanh toán quốc tế: Năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh ABBank Hà nội đã phát triển ngày càng lớn mạnh, tạo được lòng tin đối với khách hàng và các đại lý với các thành tựu cơ bản sau: doanh số tăng 80% và phí dịch vụ tăng 50% so với năm 2010; đưa ra các sản phẩm đa dạng, trọn gói, có tính cạnh tranh và hàm lượng công nghệ cao; đưa ra các tiện ích mới về thanh toán hàng xuất khẩu để thu hút khách hàng có nguồn thu ngoại tệ; kết SVTH: Đinh Hồng Quân 11 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế hợp giữa cơ chế với biên pháp kiểm tra, giám sát nhằm phát triển nghiệp vụ một cách an toàn hiệu quả. Hoạt động đầu tư tài chính: Đầu tư tài chính là hoạt động mang tính chiến lược theo định hướng của HĐQT ngân hàng với mục tiêu phát triển, khai thác tiềm năng của các đơn vị liên kết trong tập đoàn tài chính An Bình cũng như các đối tác chiến lược khác như Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và Maybank, đồng thời chủ động tìm kiếm, khai thác các mảng thị trường tiềm năng mới trong và ngoài nước thông qua hình thức kinh doanh vốn như góp vốn mua/bán cổ phần hay đầu tư dự án. Chi nhánh ABBank Hà Nội đã năng động trong kinh doanh, chủ động tìm kiếm cơ hội đầu tư và đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động đầu tư tài chính. Hợp tác chiến lược: Tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ hợp tác với các đối tác chiến lược như Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Agribank, Ngân hàng Maybank, Công ty cổ phần Picenza, Tập đoàn Geleximco… Ngoài ra trong năm 2011, chi nhánh ABBank Hà Nội còn tiến hành triển khai rất nhiều hoạt động khác như: Mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện… BẢNG 1.4. Kết quả kinh doanh của chi nhánh ABBank Hà nội Đv: triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2011/2010 1 Tổng tài sản 4,323,600 5,200,830 6,350,214 22.1% 2 VCSH 674,127 744,127 1.064,846 43.1% 3 Dư nợ tín dụng 1,721,611 2,857,211 4,775,046 67.1% 4 Huy động 2,600,854 3,607,385 5,908,264 63.78% 5 Doanh thu hoạt động 124,698 159,062 206,781 30% 6 Chi phí hoạt động 49,150 75,150 94,767 26.1% 7 Lợi nhuận trước thuế 75,756 83,912 112,014 33.5% 8 Lợi nhuận sau thuế 56,25 62,934 84,010.5 33.5% (Nguồn báo cáo tài chính 2010/2011) Năm 2011, tổng tài sản của chi nhánh là 6.350 tỷ đồng, tăng 22,1% so với năm 2010. VCSH là 1.065 tỷ đồng, tăng 43,1% so với năm 2010, việc tăng VCSH mạnh là để đáp ứng nhu cầu mở rộng ngày càng nhanh của chi nhánh. Hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn đều đạt kết quả tốt, và có mức tăng trưởng khá nhanh và ổn định SVTH: Đinh Hồng Quân 12 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế Nhìn vào bảng trên ta thấy, năm 2011 doanh thu hoạt động của chi nhánh đạt gần 207 tỷ đồng, tăng hơn 30% so với năm 2010, chi phí hoạt động cũng tăng lên nhưng ít hơn so với doanh thu (tăng 26,1%). Điều này là do chi nhánh, ngoài việc tăng cường mở rộng hoạt động tín dụng, tăng doanh thu từ lãi vay và dịch vụ, đã có những biện pháp nhằm tiết kiện chi phí, đặc biệt là chi phí hoạt động dịch vụ nên tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn so với doanh thu. Hai nhân tố này giúp lợi nhuận trước thuế của chi nhánh năm 2011 đạt 112 tỷ đồng, tăng 33,5% so với năm 2010, lợi nhuận sau thuế đạt trên 84 tỷ đồng. Trên đây là những hoạt động cơ bản và những kết quả đã đạt được của chi nhánh trong năm 2011. Nhìn chung, mặc dù nền kinh tế nước ta năm vừa qua gặp rất nhiều khó khăn song tình hình hoạt động của chi nhánh năm vừa qua khá khả quan và rất đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào thành công chung của ABBank. Năm 2010, ngân hàng TMCP An Bình đã được trao thưởng “Thương hiệu Việt được yêu thích nhất”, “Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc” và rất nhiều giải thưởng vinh dự khác. 1.2.4 Một số kết quả đạt được của Ngân hàng TMCP An Bình –Chi nhánh Hà Nội trong những năm qua Chính thức thành lập đầu năm 2006. Trong 5 năm trở lại đây, ABBANK Hà Nội đang ngày một phát triển, cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ. Điều này thể hiện ở một số điểm sau: - Mạng lưới hoạt động của chi nhánh không ngừng được mở rộng với 28 phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận. - Cơ sở vật chất không ngừng được cải thiện với công nghệ hiện đại. Đặc biệt trong năm 2011 ABBANK Hà Nội đã chính thức chuyển giao công nghệ từ GoldRiver sang Core Banking Temenos 24 của Thụy Sĩ, đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ tiện ích và an toàn cho hoạt động của ngân hàng. - Cơ cấu tổ chức với các phòng ban chức năng được sắp xếp lại theo hướng chuyên môn hoá, tách biệt từng khâu, từng mảng đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, nhằm mục đích tăng hiệu quả hoạt động của chi nhánh. - Các sản phẩm dịch vụ mà ABBANK Hà Nội cung cấp ngày càng đa dạng, phát triển nhiều dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ cao, điển hình là sản phẩm thẻ YOUCARD mới được ra mắt. - Kết quả kinh doanh của ABBANK Hà Nội tăng trưởng cao và cao tương đối so với toàn hệ thống. Điều này phù hợp với vai trò là đơn vị tiêu biểu, quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống các chi nhánh của ngân hàng TMCP An Bình khu vực phía bắc. SVTH: Đinh Hồng Quân 13 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế - Năm 2010, ngân hàng TMCP An Bình đã được trao thưởng “Thương hiệu Việt được yêu thích nhất”, “Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc” và rất nhiều giải thưởng vinh dự khác. Điều này có sự đóng góp không nhỏ của ABBANK chi nhánh Hà Nội. SVTH: Đinh Hồng Quân 14 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế PHẦN 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH 2.1 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình –Chi nhánh Hà Nội 2.1.1 Tình hình cho vay ngắn hạn tại ABBANK Hà Nội Cho vay ngắn han là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay nhỏ hơn 12 tháng. Hoạt động của cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất – kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các cá nhân, hộ gia đình. Chính vì vây cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tín dụng của ngân hàng Tại ABBANK Hà Nội, cho vay ngắn hạn luôn là hoạt động chủ yếu, dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay. Cụ thể năm 2010 chiếm 69.1% và năm 2011 chiếm 74.5% Tổng dư nợ. Số liệu trên cho thấy, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của ngân hàng ngày càng tăng, tăng trưởng dư nợ ngắn hạn năm 2011 đạt mức 179.4 % so với năm 2010. Điều này hoàn toàn phù hợp với chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động của ABBANK Hà Nội. BẢNG 2.1 DƯ NỢ VÀ DƯ NỢ NGẮN HẠN TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 2010/2009 Năm 2011 2011/2010 Tổng dư nợ 1 1,721,341 2,857,211 66% 4,775,046 67.12% cho vay Dư nợ cho vay 2 1,051,739 1,982,904 88.5% 3,557,409 79.4% ngắn hạn 3 Tỷ trọng 61.1% 69.4% - 74.5% - Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2011 Không chỉ chiếm phần lớn trong tổng dư nợ tín dụng, cho vay ngắn hạn còn là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Với đặc điểm là vòng quay vốn nhanh, việc cho vay là thường xuyên nên cho vay ngắn hạn vẫn luôn là một trong những hoạt động căn bản, quan trọng của ngân hàng. SVTH: Đinh Hồng Quân 15 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế 2.1.1.1 Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành phần kinh tế Đối tượng khách hàng của ABBANK Hà Nội là tất cả các tổ chức kinh tế và cá nhân có đủ điều kiện được vay, trong đó ưu tiên các khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Ngành Sản xuất chế biến và Thương mại – Dịch vụ là một trong những ngành chiến lược trong cho vay của ngân hàng ABBBANK, do vậy luôn là ngành chiếm tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao tại ABBANK Hà nội tuy nhiên năm 2011 cũng là năm ngân hàng nhà nước xiết chặt tín dụng với những lĩnh vực phi sản xuất xuống 22% chính vì vậy trong cơ cấu cho vay của ngân hàng có xu hướng giảm dần tỷ trọng cho vay trong lĩnh vực phi sản xuất như bất động sản hay thương mại dịch vụ chính vì vậy tỷ lệ dư nợ trong cho vay của ngân hàng đã giảm từ 38% xuống còn 20% trong năm 2011 Với việc Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) tham gia với tư cách là cổ đông chiến lược của ngân hàng TMCP An Bình, khách hàng ngành điện luôn nhận được những sự ưu tiên đặc biệt từ ngân hàng. Chính vì vậy, tỷ trọng dư nợ của EVN luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng dư nợ của ABANK Hà Nội. BẢNG 2.2 CƠ CẤU DƯ NỢ NGẮN HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ Đv: Tỷ đồng 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Dư nợ Tỉ trọng Dư nợ Tỉ trọng Dư nợ Tỉ trọng Tổng dư nợ cho vay 1,051 100% 1,982 100% 3,557 100% ngắn hạn Sản xuất chế biến 400 38% 792.8 40% 2203.3 62% Thương mại - Dịch vụ 441.4 42% 753.1 38% 718.11 20% Giao thông vận tải 63.06 6% 80 4% 94.36 3% Khai thác và xây dựng 147.14 14% 356.7 18% 542.23 15% Khác - - - - Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2011 SVTH: Đinh Hồng Quân 16 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu dư nợ ngắn hạn 2.1.1.2 Cơ cấu cho vay ngắn hạn phân theo tài sản đảm bảo Năm 2011 dư nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng tài sản chiếm 70,83% tổng dư nợ ngắn hạn, so với mức 83% của năm trước, trong đó 38,72% dư nợ được bảo đảm bằng bằng Bất động sản (BĐS), các khoản nợ được bảo đảm bằng bảo lãnh của ngân hàng khác chiếm 9%, bảo đảm bằng giấy tờ có giá chiếm 6%. Dư nợ được bảo đảm bằng máy móc thiết bị và hàng tồn kho (thường được xếp hạng B với tính thanh khoản thấp) chỉ chiếm khoảng 2,5% tổng dư nợ. Cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm gần 29.17% tổng dư nợ, tăng so với mức 27% của năm trước. Điều này một phần là do ngân hàng đang mở rộng quy mô hoạt động và quan hệ với nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có uy tín trên thị trường. Tuy nhiên điều này cũng cho thấy rủi ro có nguy cơ gia tăng đối với ngân hàng do rủi ro đối với hình thức cho vay tín chấp rất cao, ngân hàng cần hạn chế cho vay dưới hình thức này. SVTH: Đinh Hồng Quân 17 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế BẢNG 2.3 CƠ CẤU DƯ NỢ NGẮN HẠN PHÂN LOẠI THEO TÀI SẢN ĐẢM BẢO NĂM 2011 Đv /Triệu đồng Tỷ lệ/Tổng dư TT Tiêu chí Dư nợ ngắn hạn nợ A. Có tài sản đảm bảo 2.519.712 70.83% 1 BĐS 1.092.710 38.72% Máy móc thiết bị và hàng tồn 2 88.925 2.5% kho 3 Giấy tờ có giá 213.42 6% 4 Bảo lãnh từ ngân hang khác 320.13 9% 5 Bảo lãnh của Chính phủ 214.42 6% 6 Bảo lãnh khác 312.25 8.61% B. Không có tài sản đảm bảo 1.037.696 29.17% Tổng 3,557,409 100% Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2011 Danh mục tín dụng năm 2011 nhìn chung có sự cải thiện, hợp lý hơn so với danh mục tín dụng trong năm 2010 xét ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản gia tăng so với năm trước nên ngân hàng vẫn gặp phải rủi ro tín dụng tập trung xét cả về số lượng khách hàng, ngành nghề kinh doanh và loại hình sở hữu. Trên cơ sở đó, Ngân hàng cần phải đa dạng hoá ngành nghề cho vay; tiếp cận và khai thác các khách hàng có thị phần lớn, uy tín thuộc các ngành nghề; chú trọng khai thác khách hàng là các công ty liên doanh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty tài chính nhằm đa dạng hóa loại hình sở hữu của khách hàng; SVTH: Đinh Hồng Quân 18 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế khai thác các khách hàng cá nhân tiềm năng...thực hiện đúng theo chỉ đạo của ngân hàng TMCP An Bình về việc xây dựng một cơ cấu cho vay theo định hướng “An toàn và hiệu quả ”. 2.1.1.3 Doanh số cho vay ngắn hạn Doanh số tín dụng phản ánh lượng vốn mà ngân hàng thực tế đã giải ngân cho khách hàng theo hợp đồng tín dụng đã kí kết. Nó đại diện cho quy mô tuyệt đối, cho biết xu hướng là mở rộng hay thu hẹp tín dụng đối với các doanh nghiệp này. Doanh số cho vay ngắn hạn của chi nhánh trong những năm vừa qua đều có sự tăng trưởng vững vàng. Tổng doanh số tín dụng năm 2011 đạt hơn 5.685 tỷ đồng, tăng 53% so với năm 2010. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn đạt 3.195 tỷ đồng, chiếm 56.2% tổng doanh số và tăng 58.4% so với năm trước. Bảng 2.4. DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH ABBBANK HÀ NỘI Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 2010/2009 Năm 2011 2011/2010 1 Tổng DSTD 2,495,450 3,714,374 48.8% 5,685,064 53% Doanh số cho 2 1,073,044 2,016,617 87.9% 3,195,006 58.4% vay NH 3 Tỷ trọng 43% 54.3% - 56.2% - (Nguồn: phòng KHDN-ABBank Hà Nội) SVTH: Đinh Hồng Quân 19 MSSV: 0854027399
- Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế Biểu đồ 2.2. Doanh số tín dụng của chi nhánh qua các năm Đơn vị: triệu đồng 6000000 5685064 5000000 Doanh số tín 4000000 3714374 dụng DNV&N 3195006 3000000 Tổng doanh số 2495450 tín dụng 2016617 2000000 1073044 1000000 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 (Nguồn: phòng KHDN-ABBank Hà Nội) Nhìn vào các số liệu trong bảng trên ta thấy, doanh số tín dụng của chi nhánh 3 năm trở lại đây đều tăng, trong đó doanh số tín dụng cho vay ngắn hạn đang dần chiếm tỷ trọng cao hơn (43% năm 2009; 54,3% năm 2010 và 56.2% năm 2011) và tốc độ tăng cũng nhanh hơn so với tốc độ tăng trung bình. Đặc biệt là năm 2010, doanh số tín dụng cho vay ngắn hạn tăng 87,9% so với năm 2009, đây là một sự tăng đột biến so với những năm trước (trung bình ở mức 30-40%), điều này là do chính sách nới lỏng cho vay, mở rộng tín dụng để phục vụ nhu cầu vốn của doanh nghiệp phát triển lại sản xuất sau khủng hoảng. Tuy nhiên, do đặc điểm của tín dụng cho vay ngắn hạn có tính rủi ro cao nên nếu không chú trọng khâu quản trị rủi ro, thậm định chặt chẽ thì dễ dẫn tới nguy cơ làm tăng tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động của chi nhánh. Sang năm 2011, tốc độ tăng trưởng đã giảm xuống còn 58.4% nhưng chi nhánh vẫn cần thận trọng vì tín dụng có tính thời hạn. Có thể nhận thấy doanh số tín dụng và số lượng khách hàng vay ngắn hạn tăng tỷ lệ thuận với nhau. Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh số nhanh hơn tốc độ tăng của số lượng khách hàng. Điều này chứng tỏ không chỉ số lượng các khoản SVTH: Đinh Hồng Quân 20 MSSV: 0854027399
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Một số vấn đề về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cầu 75 thuộc Tổng công ty công trình giao giao thông 8 - Bộ Giao Thông Vận tải
61 p | 784 | 321
-
Luận văn “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các siêu thị ở Hà Nội”
29 p | 392 | 151
-
Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội
46 p | 211 | 82
-
Luận văn: "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn "
66 p | 315 | 71
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây
65 p | 172 | 53
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả hoạt động đại lý Bảo Hiểm Nhân Thọ ở Việt Nam hiện nay
31 p | 329 | 52
-
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN PHỔ YÊN
0 p | 160 | 43
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông
66 p | 203 | 37
-
Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp tập trung Hà Nội
27 p | 211 | 33
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
64 p | 176 | 32
-
Luận văn "Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động ở công ty đay Thái Bình "
38 p | 137 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình
25 p | 152 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Giải pháp Dịch vụ Số
136 p | 33 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ viên chức tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa Bình
122 p | 19 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội
95 p | 21 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Lao Bảo Quảng Trị
27 p | 14 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
26 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Quỹ đầu tư phát triển Tây Ninh
115 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn