Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa
lượt xem 37
download
Ngân hàng là ngành then chốt trong lĩnh vực huy động vốn đóng vai trò chủ đạo trong việc dẫn vốn cho nền kinh tế. Nếu như ngân hàng thương mại hoạt động tốt, vốn được lưu chuyển hợp lý, liên tục sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển. Trong giai đoạn sắp tới, khi các ngân hàng nước ngoài được phép vào hoạt động trên thị trường nước ta, cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ diễn ra vô cùng gay gắt. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường, ngân hàng cần phải có một...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa SV: Nguyễn Thị Thanh 1 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ 3 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU .......................................................................... 4 LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5 PHẦN THỨ NHẤT: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THANH HÓA 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Thanh Hóa .................................................................................... 6 1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Thanh Hóa ..... 7 1.3. Tình hình tổ chức cán bộ trong Chi nhánh ...................................................... 9 1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa ................................................................................................... 12 1.4.1. Tình hình huy động vốn ...................................................................... 12 1.4.2. Tình hình sử dụng vốn ........................................................................ 19 1.4.3. Các hoạt động khác ............................................................................ 21 1.4.4. Kết quả kinh doanh ............................................................................ 23 PHẦN THỨ HAI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THANH HÓA 2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn từ bên ngoài của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa ......................................................................... 25 2.1.1. Phân tích hoạt động huy động vốn theo loại tiền ........................................... 25 2.1.1.1. Huy động vốn nội tệ của Ngân hàng .......................................................... 25 2.1.1.2. Huy động vốn ngoại tệ của Ngân hàng ....................................................... 26 2.1.2. Phân tích hoạt động huy động vốn theo kỳ hạn .......................................27 2.1.3. Phân tích hoạt động huy động vốn theo đối tượng ......................................... 29 2.2. Đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa thời gian qua .................................................................................... 30 2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn từ bên ngoài ............ 30 2.2.1.1. Chi phí vốn ................................................................................................ 30 2.2.1.2. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn ......................................... 30 2.2.2. Những kết quả đạt được ......................................................................................... 33 2.2.3. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................ 34 2.3. Giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa ....................................................... 36 2.3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của MB Thanh Hóa ............. 36 2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn tại MB Thanh Hóa ............... 38 SV: Nguyễn Thị Thanh 2 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2.3.2.1. Nhân tố bên trong ...................................................................................... 38 2.3.2.2. Nhân tố bên ngoài ...................................................................................... 40 2.3.3. Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh ... 41 2.3.3.1. Mở rộng các hình thức huy động vốn ................................................................ 41 2.3.3.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn ................................................ 43 2.3.3.3. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn ......................................................... 44 2.3.3.4. Xây dựng một chiến lược khách hàng hợp lý ............................................. 46 2.3.3.5. Thường xuyên đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ...................... 48 2.3.4. Một số kiến nghị .......................................................................................... 49 2.3.4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội .......................................... 49 2.3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 50 2.3.4.3.Kiến nghị đối với Chính phủ ....................................................................... 50 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 53 SV: Nguyễn Thị Thanh 3 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần QHKH Quan hệ khách hàng QLTD Quản lý tín dụng HCTH Hành chính tổng hợp KT&DVKH Kế toán và dịch vụ khách hàng KHDN Khách hàng doanh nghiệp KHCN Khách hàng cá nhân NSNN Ngân sách nhà nước NHNN Ngân hàng nhà nước CBCNV Cán bộ công nhân viên TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tố chức tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn SV: Nguyễn Thị Thanh 4 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng biểu Trang Biểu 1.1 Mô hình cơ cấu tổ chức MB Thanh Hóa 7 Quy mô khách hàng của MB Thanh Hóa giai đoạn 2009 – 11 Biểu 1.2 2011 Biểu 1.3 Tổng nguồn vốn của MB qua các năm 2009, 2010, 2011 13 Kết quả huy động vốn của MB Thanh Hóa giai đoạn 2009 – 14 Bảng 1.1 2011 Quy mô và cơ cấu cho vay tại MB Thanh Hóa giai đoạn 17 Bảng 1.2 2009 – 2011 Bảng 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Thanh Hóa 21 Bảng 2.1 Huy động vốn nội tệ 23 Bảng 2.2 Huy động vốn ngoại tệ 25 Bảng 2.3 Huy động vốn theo kỳ hạn 26 Bảng 2.4 Huy động vốn theo đối tượng 27 Bảng 2.5 Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra các thời kỳ 29 Bảng 2.6 Tình hình huy động và sử dụng vốn trung, dài hạn 30 Bảng 2.7 Tình hình huy động và sử dụng vốn ngắn hạn 30 SV: Nguyễn Thị Thanh 5 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân hàng là ngành then chốt trong lĩnh vực huy động vốn đóng vai trò chủ đạo trong việc dẫn vốn cho nền kinh tế. Nếu như ngân hàng thương mại hoạt động tốt, vốn được lưu chuyển hợp lý, liên tục sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển. Trong giai đoạn sắp tới, khi các ngân hàng nước ngoài được phép vào hoạt động trên thị trường nước ta, cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ diễn ra vô cùng gay gắt. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường, ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ mạnh bởi vì vốn là tiền đề quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng thương mại. Để có nguồn vốn đủ mạnh, các ngân hàng thương mại phải thực hiện nhiều hoạt động nhằm huy động được nguồn vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng thương mại Việt Nam có “thâm niên” hoạt động chưa dài, các hình thức huy động vốn còn đơn điệu, chưa phù hợp và chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Nhận thức được vai trò của hoạt động huy động vốn với hoạt động kinh doanh ngân hàng và thực tiễn hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Thanh Hóa, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa” làm đề tài thực tập tốt nghiệp. 2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu đề tài Đánh giá thực trạng về công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị. Hy vọng giải quyết được những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các phương thức, biện pháp huy động vốn của ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội trên địa bàn. 4. Phương pháp nghiên cứu Thu thập thực tế thông tin, số liệu, phân tích đánh giá các nguồn thông tin. Sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, phương pháp luận khoa học gắn với thực tiễn. SV: Nguyễn Thị Thanh 6 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5. Bố cục của đề tài Nội dung của báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận thì gồm hai phần chính: Phần thứ nhất: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa Phần thứ hai: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa SV: Nguyễn Thị Thanh 7 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp PHẦN THỨ NHẤT : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THANH HÓA 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Thanh Hóa Ngân hàng TMCP Quân Đội ra đời và hoạt động trong bối cảnh chung của nền kinh tế đang chuyển mình đổi mới. Cuối năm 1989, những tiến bộ đạt được trong nền kinh tế, cho phép Việt Nam chuyển thời kỳ đưa ra thực thi các chính sách và mô hình ngân hàng thích hợp với cơ chế thị trường trong nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần. Nhà nước chủ trương cải cách hệ thống ngân hàng thành 2 cấp: cấp quản lý nhà nước do Ngân hàng Nhà nước đảm nhận và cấp kinh doanh do các ngân hàng thương mại đảm nhận. Hoạt động của ngân hàng đã có sự chuyển biến cơ bản trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động và phục vụ cho mọi thành phần kinh tế. Đồng thời cũng trong thời kỳ này, Nhà nước có chủ trương thành lập một số ngân hàng thương mại cổ phần nhằm thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Với chủ trương mới này là sự xuất hiện của hàng loạt ngân hàng thương mại cổ phần bên cạnh các ngân hàng thương mại quốc doanh đã tồn tại khá lâu đời, góp phần vào sự phát triển chung của thị trường tài chính – tiền tệ ở Việt Nam. Theo quyết định số 00374/GP-UB ngày 30/12/1993 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội và giấy phép hoạt động 0054/NH-GP ngày 14/09/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và giấy phép kinh doanh số 060297 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/09/1994 (sửa đổi ngày 27/12/2002), ngày 04/11/1994 Ngân hàng TMCP Quân Đội chính thức bắt đầu đi vào hoạt động. Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là nhanh chóng ổn định hoạt động của chi nhánh về con người cũng như trang thiết bị cơ sở vật chất, triển khai các hoạt động kinh doanh với phương châm hoạt động là “Vững vàng – Tin cậy”, tăng cường công tác Marketing thu hút khách hàng thông qua việc tổ chức công tác tìm hiểu, tiếp cận khách hàng, tổ chức các dịch vụ tăng tính tiện ích cho khách hàng nhất là các dịch vụ thu tiền mặt tại chỗ, xây dựng nội quy, quy chế điều hành, cơ chế khoán, tổ chức thảo luận trong toàn thể các bộ công nhân viên... Được thành lập dưới hình thức là ngân hàng thương mại cổ phần chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng với số vốn điều lệ là 25 tỷ đồng. Các cổ đông chủ yếu là các doanh nghiệp Quân Đội và một số thể nhân đóng góp và thời gian hoạt động quy định trong điều lệ ngân hàng là 50 năm. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động Ngân hàng TMCP Quân Đội được coi là SV: Nguyễn Thị Thanh 8 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp một pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc lập và được quyền tự chủ về tài chính, chủ động kinh doanh và có tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước. Chi nhánh có trụ sở tại Số 3 – Liễu Giai – Ba Đình – Hà Nội. Tên giao dịch là: “Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội”. Tên giao dịch quốc tế là: “Military Commerical Joint Stock Bank”. Số điện thoại: (84-4) 62661088, Fax: (84-4) 62661080. Email: info@mbbank.com.vn, Website: www.mbbank.vn Với nhu cầu phát triển đi lên cùng với việc mở rộng mạng lưới, đưa tên tuổi của Ngân hàng TMCP Quân Đội đến với mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Chính vì vậy Ngân hàng TMCP Quân Đội nắm bắt được điều đó và theo Quyết định Số 231/QD-NHQD-HDQT do Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Quân Đội cấp ngày 08/04/2008, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã mở rộng ra tỉnh Thanh Hóa với tên gọi “Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Nghệ An – Phòng giao dịch Thanh Hóa”. Do bối cảnh kinh tế và sự phát triển của phòng giao dịch đã mang lại doanh thu lớn cho Ngân hàng góp phần đáng kể cho việc tạo vị thế trên thương trường của Ngân hàng. Ngày 23/10/2008 Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Nghệ An – Phòng giao dịch Thanh Hóa chính thức khai trương và theo Quyết định Số 594/QD-NHQD-HDQT cấp ngày 15/12/2009 Phòng giao dịch đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép đổi thành Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa. Tên đầy đủ bằng tiếng việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa. Tên viết tắt: MB Thanh Hóa. Tên giao dịch: Ngân hàng Quân Đội Trụ sở chính đặt tại: Số 253 Trần Phú - Phường Ba Đình - TP Thanh Hóa - Tỉnh Thanh Hóa. Với tuổi đời hoạt động khá trẻ, tuy nhiên trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh tiền tệ này, Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa đã có những bước tiến vượt bậc trên tất cả mọi mặt. Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Thanh Hóa đã liên tục phát triển về quy mô, vốn điều lệ, mạng lưới, tổ chức, hoạt động đảm bảo an toàn, kết quả kinh doanh có lãi, trở thành một trong số những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu trên địa bàn. 1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Thanh Hóa Khi mới thành lập Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa chỉ có 18 người gồm có 3 phòng ban: Ban Giám đốc, Bộ phận Kế toán và Dịch SV: Nguyễn Thị Thanh 9 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp vụ khách hàng, Bộ phận Quan hệ khách hàng. Hiện nay, bộ máy tổ chức của Chi nhánh ngoài Ban Giám đốc còn gồm 4 phòng ban khác nhau, bao gồm: Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Kế toán và Dịch vụ khách hàng, Bộ phận Quản lý Tín dụng, Bộ phận Hành chính tổng hợp. Biểu 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức MB Thanh Hóa Ban Giám Đốc Phòng Bộ phận Bộ phận Phòng QHKH QLTD HCTH KT&DVKH Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ phận phận phận phận phận Kế KH hỗ KH giao kho toán DN trợ CN dịch quỹ (Nguồn: Bộ phận Hành chính tổng hợp) * Ban Giám đốc Chỉ đạo, điều hành Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Thanh Hóa theo chế độ một thủ trưởng, quyết định các vấn đề lớn và trực tiếp lãnh đạo tất cả các phòng ban cấp dưới thông qua các Trưởng phòng. * Phòng Quan hệ khách hàng QHKH Cá nhân: Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn và cho vay đối với các khách hàng là cá nhân với nhiều loại khoản vay như: ngắn han, trung và dài hạn… ngoài ra bộ phận này còn quản lý dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế... QHKH Doanh nghiệp: Cũng thực hiện các nghiệp vụ như bộ phận QHKH Cá nhân nhưng với đối tượng khách hàng là Doanh nghiệp. Ngoài ra bộ phận này còn quản lý thêm một số nghiệp vụ khác như thanh toán quốc tế, bảo lãnh, L/C… SV: Nguyễn Thị Thanh 10 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hỗ trợ tín dụng: Thực hiện các công việc hỗ trợ, soạn thảo hợp đồng tín dụng, theo dõi các khoản vay của khách hàng, làm các báo cáo theo yêu cầu của quản lý, kiểm soát giải ngân. * Phòng Kế toán và Dịch vụ khách hàng Bộ phận Kế toán: Thực hiện các hoạt động liên quan đến tài chính, kế toán và thanh toán của Chi nhánh. Đảm bảo Chi nhánh chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với NSNN và các quy định về nghĩa vụ tài chính trong hệ thống MB. Bộ phận Giao dịch: Thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi, tiết kiệm, thu lãi vay, giải ngân, thanh toán và chuyển tiền tại quầy, đảm bảo lợi ích và làm hài lòng cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ tại đơn vị. Bộ phận Kho quỹ: Thực hiện việc tiếp quỹ cho các giao dịch viên và nhận hoàn quỹ về cuối ngày, đảm bảo cân quỹ, trực tiếp thu những khoản tiền lớn, thực hiện việc đóng bó tiền và hoàn thành kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với NHNN. * Bộ phận Quản lý Tín dụng Thực hiện quản lý món vay, giải ngân món vay, giám sát việc sử dụng vốn sau khi cho vay, đề xuất giải pháp quản lý món vay. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín. Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. * Bộ phận Hành chính Tổng hợp Thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực hành chính nhân sự. Đảm bảo hỗ trợ kịp thời về nguồn lực, phương tiện lao động, phương tiện kỹ thuật và các hỗ trợ về mặt hành chính khác đối với các bộ phận còn lại của Chi nhánh. 1.3. Tình hình tổ chức cán bộ trong Chi nhánh Tính đến thời điểm 31/12/2011, tổng số cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh là 51 cán bộ. Tổng số cán bộ trên được bố trí sắp xếp theo cơ cấu các phòng như sau: + Ban Giám đốc: 01 cán bộ + Phòng Quan hệ khách hàng: 16 cán bộ + Phòng Kế toán và Dịch vụ khách hàng: 11 cán bộ + Bộ phận Quản lý Tín dụng: 03 cán bộ + Bộ phận Hành chính tổng hợp: 05 cán bộ SV: Nguyễn Thị Thanh 11 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp + Phòng giao dịch Phan Chu Trinh: 07 cán bộ + Phòng giao dịch Lê Hữu Lập: 08 cán bộ (Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác tổ chức cán bộ năm 2011) Về trình độ cán bộ trong Chi nhánh: đại học 48 người, trung cấp 1 người và 2 lao động phổ thông (lái xe, tạp vụ). Qua đó, chúng ta có thể thấy số lượng nhân viên có trình độ Đại học chiếm đa số (94%). Chất lượng nguồn nhân lực được Chi nhánh quan tâm hàng đầu, nó ảnh hưởng trực tiếp và là yếu tố quyết định đối với sự phát triển của Chi nhánh. Chi nhánh đã có sự chọn lọc kĩ càng về trình độ cũng như những hiểu biết, kĩ năng của các ứng cử viên để có thể xây dựng một đội ngũ nhân lực tận tâm, chuyên nghiệp phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất. Ngày 22/12/2011, Chi nhánh mới thành lập thêm một phòng giao dịch trên đường Lê Hữu Lập. Đến nay, Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa gồm có 1 trụ sở chính và 2 phòng giao dịch loại I. - Trụ sở chính: 253 Trần Phú – Ba Đình – TP Thanh Hóa Điện thoại : 0376 255 499, Fax : 0376 255 497 - Phòng giao dịch số 1: Lô 15 – Khu nhà ở Thương Mại – Phan Chu Trinh – Điện Biên – TP Thanh Hóa Điện thoại : 0376 253 068, Fax : 0376 253 069 - Phòng giao dịch số 2: 41 – 43 Lê Hữu Lập – Lam Sơn – TP Thanh Hóa Điện thoại: 0376 252 711 – 0376 252 714 , Fax : 0376 252 713 Chức năng, nhiệm vụ của 2 Phó Giám đốc: Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ của Phòng giao dịch, thực hiện các yêu cầu mở tài khoản tiền gửi khách hàng theo đúng quy định hiện hành về luân chuyển chứng từ của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Quân đội và hướng dẫn của Ban giám đốc Chi nhánh. Ký các hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu Chính phủ) trong thẩm quyền cho vay của các phòng giao dịch. Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân Đội đã xác định công tác huy động vốn được đưa lên hàng đầu. Do vậy Chi nhánh đã tăng cường hoạt động tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo trên báo chí, trên các phương tiện thông tin đại chúng của các phường lân cận nơi Chi nhánh đóng trụ sở. Tập trung chỉ đạo bằng các biện pháp tích cực để thu hút các nguồn vốn lớn, nhỏ ở các đơn vị tổ chức kinh tế trong và ngoài địa bàn, góp phần tăng trưởng nguồn vốn để Ngân hàng TMCP Quân Đội điều hoà cho các Chi nhánh khác đầu tư thực hiện chỉ tiêu kế hoạch chung toàn ngành và các chương trình đầu tư của Chính Phủ. Bên cạnh việc tập trung thu hút các nguồn SV: Nguyễn Thị Thanh 12 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp vốn lớn trong các doanh nghiệp Chi nhánh đã chú trọng cả việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư bằng cách tổ chức khuyến mãi tặng quà cho khách hàng có số tiền gửi tiết kiệm lớn. 1.4. Tình hình hoạt động của NHTMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa Trong những năm vừa qua, được sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, của Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân Đội, sự hợp tác chặt chẽ của các bạn hàng và sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ công nhân viên, MB Thanh Hóa đã đạt được những kết quả khả quan. MB Thanh Hóa cũng giống như các Ngân hàng TMCP khác, hoạt động đa năng trên mọi lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Hiện tại MB Thanh Hóa đang thực hiện hầu hết các nghệp vụ tài chính tiền tệ như: nhận tiền gửi và thanh toán, chuyển tiền, tín dụng bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, tư vấn, hỗ trợ các Doanh nghiệp, các dịch vụ khác…Dưới đây là tình hình hoạt động trong một số năm gần đây của MB Thanh Hóa: 1.4.1. Tình hình huy động vốn *Đặc điểm về nguồn vốn Tính đến thời điểm 30/9/2011, tổng vốn chủ sở hữu của MB là hơn 9.650 tỷ đồng, trong đó 7.300 tỷ đồng là vốn điều lệ, tỷ lệ an toàn vốn là 11%. Nguồn vốn của MB Thanh Hóa không ngừng được tăng lên theo các năm: - Tổng nguồn vốn năm 2008 đạt 55 tỷ đồng. - Tổng nguồn vốn năm 2009 đạt 307 tỷ đồng. - Tổng nguồn vốn năm 2010 đạt 331 tỷ đồng. - Tổng nguồn vốn năm 2011 đạt 791 tỷ đồng. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng phát triển góp phần nâng cao uy tín, hình ảnh cũng như việc xây dựng một thương hiệu MB ngày càng vững mạnh trên thị trường tài chính. * Đặc điểm về khách hàng, thị trường Khi MB xâm nhập vào thị trường Thanh Hóa, trước đó đã có rất nhiều các ngân hàng đã và đang nắm giữ được một lượng khách hàng lớn. MB Thanh Hóa đã sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn, không những thế còn luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt. Nhưng với sự quyết tâm vượt gian khó của CBCNV Chi nhánh, mọi người đã cùng đồng lòng, góp sức tạo ra sự khác biệt, gây dựng niềm tin cho khách hàng đến với MB. Bên cạnh đó, MB Thanh Hóa chủ yếu nhằm vào các doanh nghiệp, các tổ chức hoạt động mảng quân sự như: Bộ chỉ huy quân sự Thanh Hóa, Công ty Z111, Chi nhánh Viettel Thanh Hóa, … Đây là những tổ chức mang tính đặc SV: Nguyễn Thị Thanh 13 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp thù phù hợp với đặc điểm của một ngân hàng mang cái tên: Ngân hàng Quân đội. Bởi từ khi được thành lập, MB hoạt động kinh doanh dưới hình thức là Ngân hàng TMCP chuyên doanh về tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng với định hướng phục vụ các doanh nghiệp Quân đội sản xuất quốc phòng và làm kinh tế. Chi nhánh đã và đang tích cực mở rộng thị trường, thị phần; có chiến lược khai thác khách hàng trong huy động vốn và cho vay vốn. Trong năm 2011, Chi nhánh đã phát triển thêm nhiều khách hàng mới có quan hệ tiền gửi, tiền vay thường xuyên với số dư lớn. Duy trì tốt mối quan hệ với các khách hàng cũ. Phát triển thêm được nhiều khách hàng mới có triển vọng cả về tiền gửi lẫn tiền vay. Biểu 1.2: Quy mô khách hàng của MB Thanh Hóa giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị: Người 10000 9250 9000 8000 7000 6143 6000 5000 3290 Khách hàng 4000 3000 2000 1000 0 2009 2010 2011 (Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng) Chi nhánh tuy mới được thành lập được gần 4 năm nhưng đến nay đã thu hút được một lượng khách hàng đáng kể. Khách hàng của MB từ những cán bộ nhân viên, người lao động phổ thông, tới những người làm nông nghiệp và đến người có trình độ trí thức tương đối cao, thu nhập khá. Hoạt động giao dịch ở đây chủ yếu là chuyển, gửi hay vay tiền, thẻ ATM. Lượng khách hàng đến với MB Thanh Hóa năm 2010 tăng 46,44% so với năm 2009. Năm 2010 có 6143 khách hàng, đạt 231% kế hoạch phát triển khách hàng đầu năm. Trong đó, quan hệ tiền gửi là 2200 khách hàng, tiền vay là 342 khách hàng (255 khách hàng cá nhân và 87 khách hàng doanh nghiệp), SV: Nguyễn Thị Thanh 14 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp còn lại là các khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ khác như thẻ ATM. Các tổ chức hay doanh nghiệp với số lượng ít hơn nhưng lại là đối tượng chính mang lại nguồn thu lớn cho Ngân hàng. Điều này có tác động rất lớn tới doanh thu và lợi nhuận đặc biệt là uy tín của ngân hàng. Các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Nhưng đổi lại, các doanh nghiệp đó cũng sẵn sàng từ bỏ Ngân hàng này để làm khách hàng của Ngân hàng kia một cách dễ dàng, nếu với họ chất lượng của Ngân hàng kia tốt hơn. Bước sang năm 2011, Chi nhánh vẫn thu hút được một lượng khách hàng lớn 9.438 khách hàng đang có quan hệ, tăng 2.087 khách so với đầu năm, tăng 33,6% so với năm 2010. Điều này cho thấy hình ảnh, uy tín của Chi nhánh đã được nâng cao; đồng thời các CBCNV trong Chi nhánh có sự nỗ lực rất lớn trong công tác tìm kiếm nguồn khách hàng mới cũng như giữ chân nhóm khách hàng cũ. *Tình hình huy động vốn Với phương châm "Đi vay để cho vay" MB Thanh Hóa đã xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn huy động đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn, Chi nhánh đã tích cực chủ động trong khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, mở rộng mạng lưới hoạt động, đưa ra nhiều hình thức huy động phù hợp với mọi tầng lớp dân cư như: Huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn ngắn nhất là 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng..., tiết kiệm dự thưởng, và phát hành giấy tờ có giá, lãnh đạo Ngân hàng thường xuyên gặp gỡ và có chính sách khuyến khích, ưu đãi với các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, các cơ quan đơn vị có tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng, tạo điều kiện cho nhiều cá nhân, hộ kinh doanh mở tài khoản chuyển qua Ngân hàng. Hiểu rõ tầm quan trọng của vốn đối với sự sống còn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, để đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. MB Thanh Hóa coi trọng nghiệp vụ nguồn vốn mà chủ yếu là công tác huy động vốn. Phát huy thế mạnh trên địa bàn Thanh Hóa, nơi tập trung dân cư có thu nhập cao, các đơn vị kinh tế, Chi nhánh đã tập trung chỉ đạo bằng các biện pháp tích cực để thu hút được nguồn vốn lớn, rẻ góp phần tăng cường nguồn vốn để mở rộng cho vay cũng như điều chuyển vốn trong hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội. Tuy mới đi vào hoạt động được mấy tháng nhưng tính đến 31/12/2008 tổng số vốn mà Ngân hàng đạt được là 45.015 triệu VND. Và đến 31/12/2009 SV: Nguyễn Thị Thanh 15 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp tình hình càng khởi sắc hơn nữa với số vốn huy động được là 223.615 triệu VND. Và không dừng lại ở đấy tổng số vốn huy động vẫn không ngừng được nâng cao cho đến năm 2010 là 577.843 triệu VND và năm 2011 là 504.450 triệu VND. Thị phần huy động vốn vẫn tiếp tục được giữ vững và nâng cao trong các năm tới trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn. Biểu 1.3: Tổng nguồn vốn của MB qua các năm 2009, 2010, 2011 Đơn vị: Triệu đồng 577 600 504 500 400 223 300 Tổng nguồn vốn 200 100 0 2009 2010 2011 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của MB Thanh Hóa) Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, chỉ sau 2 năm hoạt động, năm 2010 nguồn vốn huy động tại Chi nhánh đã đạt được là 577.843 triệu VND, tăng 158% so với năm 2009. Có được kết quả này là do MB Thanh Hóa đã có những chủ trương kinh doanh hợp lý trong công tác thu hút khách hàng, mở rộng và phát triển mạng lưới huy động vốn cùng với việc triển khai nhiều hình thức huy động vốn như chính sách lãi suất, chế độ ưu đãi lãi suất đối với khách hàng, chương trình khuyến mại, quà tặng, nâng cao chất lượng các dịch vụ trong giao dịch… Đồng thời cũng cho thấy rõ rằng, thương hiệu MB đã có ảnh hưởng lớn trong cộng đồng dân cư, dần dần tạo được niềm tin, ưu thế trên thị trường Thanh Hóa nói riêng. Nhưng đến năm 2011, công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn huy động chỉ đạt có 504.450 triệu VND, giảm 12% so với năm 2010. Cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn biến phức tạp, gay gắt và bất bình SV: Nguyễn Thị Thanh 16 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp đẳng, nhiều ngân hàng đã đẩy lãi suất huy động vốn lên rất cao. Toàn Chi nhánh đã tập trung cao cho công tác huy động vốn, triển khai một cách kịp thời, có hiệu quả chương trình huy động vốn do HO tổ chức như: “Chung vai sát cánh”; “Đánh nhanh – Thắng nhanh”; Chương trình “Tiết kiệm MB du xuân cùng Piaggio LX” và “Tiết kiệm MB đón hè rộn rã”; “Tiết kiệm MB đón vàng may mắn”. Khai thác tốt nguồn vốn huy động từ các tổ chức trên địa bàn; đối với nguồn tiết kiệm dân cư đã giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng chuyên viên, bao gồm cả chuyên viên không trực tiếp bán hàng. Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn của MB Thanh Hóa năm 2009 - 2011 Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm Năm +/- % Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 1. Tiền gửi của TCKT: 96.574 342.832 161.318 + 255% - 53% + Tiền gửi không kỳ hạn 41.562 114.112 79.593 + 175% - 30% + Tiền gửi có kỳ hạn 54.900 228.220 81.366 + 316% - 64% + Tiền gửi ký quỹ 112 500 359 + 346% - 28% 2. Tiền gửi của dân cư: 122.676 234.818 343.082 + 91% + 46% + Tiền gửi không kỳ hạn 1.381 4.391 7.218 + 218% + 64% + Tiền gửi có kỳ hạn 10.252 129 - 98% + Tiền gửi ký quỹ + Tiền gửi tiết kiệm 121.295 220.175 335.735 + 82% + 53% 3. Huy động khác 4.365 193 50 - 96% - 74% Tổng vốn huy động 223.615 577.843 504.450 + 158% - 12% (Nguồn: Báo cáo tài chính của MB Thanh Hóa) * Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế Bước vào năm 2011, trước những thuận lợi cũng như những khó khăn và thách thức của nền kinh tế trong và ngoài nước, MB Thanh Hóa vẫn giữ vững được vị thế của mình trên địa bàn Thanh Hóa trong công tác huy động vốn. Mặc dù MB Thanh Hóa phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt từ các TCTD khác trên cùng địa bàn nhưng nguồn tiền gửi của các TCKT liên tục tăng trưởng qua các năm. Ngay từ ngày đầu thành lập, đang còn nhiều khó khăn và bỡ ngỡ nên trong năm 2008 nguồn vốn huy động được chưa đáng kể, mới chỉ đạt 12.554 triệu VND, nhưng sang năm 2009 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn này khá cao, đạt 96.574 triệu VND, tăng 669% và năm 2010 tình hình kinh doanh vẫn trên đà tăng trưởng đạt 342.832 triệu VND, tăng 255% so với năm 2009 và tính đến 31/12/2011 nguồn vốn huy động từ TCKT giảm 53% so với năm 2010 SV: Nguyễn Thị Thanh 17 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp chỉ đạt 161.318 triệu VND. Trong đó, năm 2009 nguồn tiền gửi không kỳ hạn đạt 41.562 triệu VND, đặc biệt là năm 2010 tình hình khởi sắc hơn rất nhiều là 114.112 triệu VND, tăng 175% so với năm 2009 và năm 2011 chỉ đạt 79.593 triệu VND giảm 30% so với năm 2010. Nguồn vốn huy động từ nguồn tiền gửi có kỳ hạn của TCKT cũng tăng qua các năm, năm 2008 là thời điểm khởi đầu còn gặp nhiều khó khăn nên chưa huy động được vốn qua hình thức tiền gửi này. Tuy nhiên bước sang năm 2009 đã đạt được 54.900 triệu VND và đến năm 2010 đã tăng thêm 316% là 228.220 triệu VND và năm 2011 giảm 64% chỉ đạt 81.366 triệu VND. Như vậy nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được trong hai năm 2009 và 2010 nguồn tiền gửi có kỳ hạn đều có sự tăng trưởng khá cao và lớn hơn tiền gửi không kỳ hạn rất nhiều, cụ thể: trong năm 2009 nguồn tiền gửi không kỳ hạn là 41.562 triệu VND và nguồn tiền gửi có kỳ hạn là 54.900 triệu VND, trong năm 2010 nguồn tiền gửi không kỳ hạn là 114.112 triệu VND và nguồn tiền gửi có kỳ hạn là 228.220 triệu VND, lớn gấp 2 lần so với nguồn tiền gửi không kỳ hạn và trong tình hình biến động kinh tế thì con số của năm 2011 cũng rất khả quan với nguồn tiền gửi không kỳ hạn đạt 79.593 triệu VND và tiền gửi có kỳ hạn đạt 81.366 triệu VND. Đây là một tín hiệu đáng mừng, vì nguồn tiền gửi có kỳ hạn càng cao càng tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng vốn, mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Đồng thời đây cũng là biểu hiện cho thấy MB Thanh Hóa đang dần có vị thế trên thương trường, tạo được lòng tin, thu hút được nhiều khách hàng đến với mình, đặc biệt là tạo được sự trung thành của khách hàng đối với Ngân hàng. Có được kết quả này là do MB Thanh Hóa đã có những chủ trương kinh doanh hợp lý trong công tác thu hút khách hàng, mở rộng và phát triển mạng lưới huy động vốn cùng với việc triển khai nhiều hình thức huy động vốn như chính sách lãi suất, chế độ ưu đãi lãi suất đối với các khách hàng, quà tặng, chương trình khuyến mại. các dich vụ trong giao dịch…Cơ chế điều hành vốn được tập trung hóa toàn ngành, việc quản lý tài sản Nợ - Có được xem xét và thực hiện phân tích, đánh giá hướng theo thông lệ. Bên cạnh đó, công tác quản lý rủi ro chính trong hoạt động nguồn vốn như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối được đánh giá để có biện pháp đảm bảo an toàn. Ngoài ra, cùng với hệ thống cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ và đồng bộ của Ngân hàng Nhà nước và MB, MB Thanh Hóa đã triển khai các sản phẩm mới, đa dạng. Với sự nỗ lực và cố gắng đó, MB Thanh Hóa đã có những thành công trong công tác huy động vốn từ nguồn tiền gửi khách hàng, đảm bảo một cơ cấu tín dụng hợp lý trong các nguồn ngắn, SV: Nguyễn Thị Thanh 18 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp trung và dài hạn, đồng thời đảm bào an toàn trong hoạt động tín dụng của MB Thanh Hóa. * Nguồn tiền gửi trong dân cư Nguồn vốn huy động từ nguồn tiền gửi trong dân cư của MB Thanh Hóa có sự biến động qua các năm. Trong khi năm 2009, nguồn này đạt 122.676 triệu VND, tăng lên 79.897 triệu VND tương đương với 187% so với năm 2008 (đạt 42.779 triệu VND) thì đến năm 2010, nguồn huy động từ dân cư đạt 234.818 triệu VND, tăng 91% so với năm 2009 và đáng mừng hơn nữa với con số năm 2011 nguồn tiền gửi từ dân cư đạt 343.082 triệu VND tăng 46%. Nhận thấy khả năng huy động vốn trong dân cư của năm 2011 so với năm 2010 tăng không mạnh như năm 2009 so với năm 2008 là do trong năm 2008 Ngân hàng mới thành lập nhiều người chưa biết đến, chưa tạo lập được lòng tin từ phía khách hàng. Hơn nữa, trong năm 2008 MB chỉ hoạt động được mấy tháng cuối năm vì 11/2008 MB mới được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Bên cạnh đó có thêm một số yếu tố như: lạm phát, sự biến động về lãi suất, chỉ số giá tiêu dùng năm 2011 tăng cao hơn khiến người dân có xu hướng phải giữ lại đồng tiền đề phòng sự mất giá của đồng tiền. Một sự kiện thực tế năm 2010 cho thấy sự biến động khá mạnh của vàng khiến thị trường vàng xôn xao cũng tác động to lớn dến người dân thông qua hành vi mua bán và dự trữ vàng, đó cũng là nguyên nhân dẫn đến nguồn tiền gửi trong dân cư có xu hướng giảm. Không những thế, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, do đó nhu cầu mua sắm và xây dựng của người dân ngày càng tăng và chưa có xu hướng chậm lại. Sự biến động của các thị trường trong và ngoài nước cũng là một trong những nguyên nhân: như thị trường nhà đất, thị trường lãi suất trên thị trường tiền tệ nói chung và trên địa bàn Thanh Hóa nói riêng… Nhận thấy có một điểm khác biệt rõ rệt giữa nguồn tiền gửi của các TCKT và nguồn tiền gửi của dân cư đó là trong nguồn tiền gửi của dân cư nhìn chung nguồn tiền gửi không kỳ hạn luôn lớn và ổn định hơn so với nguồn tiền gửi có kỳ hạn, biểu hiện rõ rệt trong ba năm trở lại đây. Điều này MB Thanh Hóa phải đặc biệt chú ý vì nguồn tiền gửi có kỳ hạn là rất quan trọng, nó giúp Ngân hàng chủ động rất nhiều trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên sang năm 2010 nguồn tiền này lại tăng trưởng khá cao đạt 10.252 triệu VND, dường như Ngân hàng đã thực hiện khá tốt các chương trình quảng cáo, khuyến mại, các công tác tác động tới tâm lý người tiêu dùng, dần xây dựng được lòng tin ở dân cư. SV: Nguyễn Thị Thanh 19 Lớp: 49B2 - TCNH
- Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kể từ khi thành lập, tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại MB Thanh Hóa liên tục tăng trưởng khá cao và đồng đều, chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn tiền gửi của dân cư. Năm 2008 tiền gửi tiết kiệm của dân cư đạt 42.485 triệu VND, năm 2009 tiếp tục tăng thêm 186% (đạt 121.295 triệu VND), và sang năm 2010 đạt 220.175 triệu VND tăng thêm 82%, không dừng lại ở đó năm 2011 tăng 53% tương ứng với 335.735 triệu VND. Có được kết quả khả quan như trên là do MB Thanh Hóa đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao khối lượng huy động tiền gửi từ các khoản tiết kiệm, như các chế độ ưu đãi về lãi suất đối với các khách hàng, các phương thức trả lãi thoả thuận, tích cực triển khai các sản phẩm mới theo chỉ đạo của Hội sở chính: Tiết kiệm dự thưởng với quy mô giải thưởng rất lớn và hấp dẫn, tiết kiệm gửi góp, tặng quà đối với khách hàng đầu tiên của Ngân hàng… Trong 3 năm hoạt động vốn huy động thông qua kênh phát hành giấy tờ có giá cũng có sự tăng giảm không đồng đều. Năm 2008 không có nguồn huy động này, tuy nhiên bước sang năm 2009 tình hình vô cùng khởi sắc đạt 4.365 triệu VND, nhưng đến năm 2010 lại giảm xuống trầm trọng là 193 triệu VND và năm 2011 chỉ đạt 50 triệu VND. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này cũng đã được kể đến ở trên. Trong đó sự ảnh hưởng đặc biệt đến nó là sự biến động mạnh mẽ của thị trường vàng. 1.4.2. Tình hình sử dụng vốn Đến 31/12/2011, các chỉ tiêu tín dụng của MB Thanh Hóa đã đạt được như sau: Bảng 1.2: Quy mô và cơ cấu cho vay tại MB Thanh Hóa năm 2009 - 2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm +/- % 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 1. Cho vay ngắn hạn 206.194 375.010 399.942 + 82% + 7% 2. Cho vay trung hạn 58.694 107.489 258.820 + 83% + 141% 3. Cho vay dài hạn 3.650 3.250 2.890 - 11% - 11% 4. Cho vay tài trợ, ủy thác 5.659 2.851 9.235 - 49% + 224% đầu tư 5. Cho vay chiết khấu 6. Cho vay khác 929 5.343 + 475% Tổng doanh số cho vay 274.197 489.529 676.230 + 79% + 38% (Nguồn: Báo cáo tài chính của MB Thanh Hóa) Năm 2008 doanh số về các khoản cho vay (11.882 triệu VND) khá khiêm tốn so với 3 năm trở lại đây. Nguyên nhân là vì năm 2008 là thời điểm SV: Nguyễn Thị Thanh 20 Lớp: 49B2 - TCNH
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Một số vấn đề về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cầu 75 thuộc Tổng công ty công trình giao giao thông 8 - Bộ Giao Thông Vận tải
61 p | 784 | 321
-
Luận văn “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các siêu thị ở Hà Nội”
29 p | 392 | 151
-
Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội
46 p | 212 | 82
-
Luận văn: "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn "
66 p | 315 | 71
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây
65 p | 172 | 53
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả hoạt động đại lý Bảo Hiểm Nhân Thọ ở Việt Nam hiện nay
31 p | 329 | 52
-
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN PHỔ YÊN
0 p | 160 | 43
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông
66 p | 204 | 37
-
Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp tập trung Hà Nội
27 p | 211 | 33
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
64 p | 176 | 32
-
Luận văn "Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động ở công ty đay Thái Bình "
38 p | 137 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình
25 p | 152 | 19
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội
95 p | 22 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Giải pháp Dịch vụ Số
136 p | 34 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ viên chức tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa Bình
122 p | 19 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Lao Bảo Quảng Trị
27 p | 14 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
26 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Quỹ đầu tư phát triển Tây Ninh
115 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn