intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

239
lượt xem
97
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thị trường điện máy hiện nay thực sự vẫn đang trong giai đoạn hình thành và phát triển, vì vậy nó vẫn còn khá sơ khai và có nhiều điểm chưa hoàn thiện. Các doanh nghiệp bán lẻ điện máy ở miền Bắc hiện nay cũng mới triển khai kinh doanh bán lẻ trong vòng 3-4 năm trở lại đây. Theo báo cáo thẩm định vòng chung tuyển toàn quốc Giải thưởng Sao Vàng đất Việt năm 2010, với 2 dòng sản phẩm chủ yếu: phân phối sản phẩm của các hãng, thuộc các ngành hàng: Điện lạnh, điện tử, thiết bị số, điện gia dụng, laptop,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH

  1. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Luận văn PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH 1
  2. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY C Ổ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH Tên đầy đủ DN : CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH Tên viết tắt DN : TRANANH DIGITAL WORLD, JSC Trụ sở : 1174 Đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội Ngày tháng năm thành lập : - N gày 11/03/2002, Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Trần Anh đ ược thành lập theo quyết định số 0102004703 do Sở Kế hoạch và Đ ầu tư Thành phố H à Nội cấp . - Đ ến ngày 08/08/2007 thì đổi tên thành Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018927 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Loại hình doanh nghiệp : DN cổ phần Tel : 1 - Trụ sở: 1174 đường Láng - Q.Đống Đa - TP.Hà Nội Tel: (84-4) 3766.6666 Fax: (84 -4) 3766.7708 2 - Chi nhánh 1: 292 Tây Sơn - Q.Đống Đa - TP.Hà Nội Tel: (84-4) 3537. 6666 Fax: (84 -4) 3537. 5324 3 - Trung tâm Bảo hành : 1174 đường Láng - Q .Đống Đa - TP. Hà N ội Tel: (84-4) 3766.6666 Fax: (84 -4 ) 3766.7709 Website: http://www.trananh.com ho ặc http://www.trananh.com.vn Ngành nghề kinh doanh của DN (Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103018927 ngày 8/8/2007 0103018927 điều chỉnh lần 1 ngày 20/8/ 2009 0103018927 điều chỉnh lần 2 ngày 23/10/ 2009 2
  3. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM và thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với mã số 0101217009 vào ngày 25/5/2010 do sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố H à Nội cấp) N gành nghề kinh doanh bao gồm : Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị văn phòng  Đ ại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa  D ịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn  p hòng Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học  Mua bán điện thoại di động  D ịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông  Sản xuất và mua bán các sản phẩm điện tử, điện máy, điện lạnh và đồ  gia dụng. V ận tải hàng hóa bằng đường bộ  Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ  Cho thuê ô tô  Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) : 1 - Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị văn phòng 2 - Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn p hòng. 3 - Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN :  Tầm nhìn chiến lược : - Trở thành công ty có hệ thống Siêu thị Điện máy – IT có qui mô, chuyên nghiệp và lớn nhất Việt Nam. - X ây dựng Trần Anh trở thành một môi trường làm việc chuyên nghiệp nơi mà mọi cá nhân có thể phát huy tối đa sức sáng tạo, khả năng lãnh đạo và cơ hội làm chủ thực sự với một tinh thần dân chủ rất cao. - X ây dựng Trần Anh trở thành một ngôi nhà chung thực sự cho mọi cán bộ nhân viên trong công ty bằng việc cùng nhau chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ một cách công bằng và minh bạch nhất.  Sứ mạng kinh doanh : 3
  4. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin và điện máy. Luôn cung cấp cho các khách hàng những sản phẩm tốt với giá cả cạnh tranh nhất đi kèm với những chế độ dịch vụ hoàn hảo nhất, đ ảm bảo gia tăng lợi ích cho cổ đông và cộng đồng. Mang lại cuộc sống phong phú về tinh thần, đầy đủ về vật chất cho cán bộ công nhân viên, đóng góp cho sự phát triển của ngành công nghệ thông tin và kinh tế của đất nước. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản :  Tổng doanh thu : Năm 2009: 949,571 tỷ đồng  Doanh thu thuần : 941,584 Tỷ đồng  Lợi nhuận trước thuế : Theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán, lợi nhuận trước thuế của Công ty trong năm 2009 đạt 47,34 tỷ đồng, tăng 56,63% so với năm 2008.  Lợi nhuận sau thuế : lợi nhuận sau thuế đạt 35,19 tỷ đồng, tăng 62,22%; thu nhập cơ b ản trên mỗi cổ phiếu đạt 7.777 đồng.  Tổng tài sản : V ề tình hình tài chính tại ngày 31 tháng 12 năm 2009, tổng nợ phải trả là 48,26 tỷ đồng trên tổng tài sản 134,76 tỷ đồng.  Tổng nguồn vốn : 134,757 tỷ đồng  Tỷ suất sinh lời : K ế ho ạch sản xuất kinh doanh năm 2010 bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau: CHỈ TIÊU KH 2010 (VNĐ) STT Doanh thu thuần về bán hàng và cung 1 1.517.274.308.000 cấp dịch vụ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 2 150.245.509.324 dịch vụ Doanh thu từ hoạt động tài chính 3 2.000.000.000 Chi phí bán hàng và quản lý doanh 4 99.976.332.282 nghiệp 4
  5. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh 5 52.269.177.042 Lợi nhuận khác 6 1.299.000.000 Tổng lợi nhuận (lỗ) kế toán trước thuế 7 53.568.177.042 Chi phí thuế thu nhập hiện hành 8 13.392.044.261 Lợi nhuận sau thuế 9 40.176.132.782 Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu 10 8.498 Cổ tức dự kiến (*) (%) 20% Bảng 1 : K ế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh. (*) Trả bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu N ăm 2010, ước tính doanh thu của công ty đạt 1.500 tỷ với việc duy trì lợi thế của ngành IT và bứt phá trong ngành Đ iện máy. Tỷ lệ các ngành sẽ tăng trưởng đều với mức lợi nhuận trung bình là 9%. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG B ÊN NGOÀI Các ngành kinh doanh của doanh nghiệp Tốc độ tăng trưởng ngành công nghệ thông tin N ăm 2007 2008 2009 Tốc độ tăng 20.9% 25% 20% trưởng ngành Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng ngành công nghệ thông tin từ năm 2007 đến năm 2009 Tốc độ phát triển của công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh 2008 2009 Năm Tốc độ tăng 12.01% 24.97% trưởng doanh thu Lợi nhuận sau 21.69 tỷ đồng 39 tỷ đồng thuế Bảng 3: tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận sau thuế của công ty Trần Anh 5
  6. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Chỉ Đ ơn 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009* vị tiêu N gười 8 N hân 22 73 117 196 293 370 470 sự Doanh Tỷ 5 15 65 166 297 673 754 656 VNĐ thu Bảng 4: Tốc độ phát triển của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh từ năm 2002 đến quý 3 năm 2009 G hi chú: Năm 2009 các chỉ tiêu tính đến hết quý 3  Q ua ba bảng số liệu về tốc độ tăng trưởng ngành, tốc độ tăng trưởng kinh doanh của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh trong những năm trở lại đ ây có thế cho ta thấy rằng tiềm năng phát triển của công ty này trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng điện máy và IT là rất cao. Nhu cầu tiêu dùng những mặt hàng điện tử và công nghệ thông tin không ngừng tăng lên vì vậy doanh nghiệp nên có những giải pháp chiến lược để chiếm lĩnh thị phần và tăng cường vị thế của mình trong những năm tới. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành : Thị trường điện máy hiện nay thực sự vẫn đang trong giai đoạn hình thành và phát triển, vì vậy nó vẫn còn khá sơ khai và có nhiều điểm chưa hoàn thiện. Các doanh nghiệp bán lẻ điện máy ở miền Bắc hiện nay cũng m ới triển khai kinh doanh bán lẻ trong vòng 3-4 năm trở lại đây. Theo báo cáo thẩm định vòng chung tuyển toàn quốc Giải thưởng Sao V àng đất Việt năm 2010, với 2 dòng sản phẩm chủ yếu: phân phối sản phẩm của các hãng, thuộc các ngành hàng: Điện lạnh, điện tử, thiết bị số, điện gia d ụng, laptop, PC – linh kiện, thiết bị văn phòng, và lắp ráp, phân phối máy tính để bàn PC Tiger, năm 2009 thị phần trong nước của Trần Anh đạt xấp x ỉ 13%. Với con số đáng nể này ta có thể khẳng định rằng công ty Trần Anh đ ang ở trong giai đoạn tăng trưởng mạnh trong chu kỳ phát triển của ngành. 6
  7. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Và một số sản phẩm mới như điện lạnh, điện dân dụng thì đang ở giai đoạn thâm nhập vào thị trường. V ới dự đoán rằng thị trường máy tính trong tương lai sẽ ngày càng tăng trưởng mạnh. Xu hướng sử dụng công nghệ kỹ thuật và máy móc hiện đ ại vào sản xuất, kinh doanh hay sinh hoạt hằng ngày sẽ là xu hướng tất yếu. Mặt khác thị trường máy tính Việt Nam được đánh giá là có chỉ số tăng trưởng máy tính các loại đứng vị trí thứ hai trong khu vực châu Á – Thái Bình D ương, sau Indonesia. Đây là cơ hội vô cùng thuận lợi cho bất kỳ doanh nghiệp điện máy nào muốn mở rộng thị phần của mình trên thị trường. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô  Môi trường chính trị - pháp luật: V iệt Nam được công nhận là quốc gia có nền hòa bình và chính trị ổn đ ịnh đứng thứ 5 trên thế giới, nên việc hợp tác và buôn bán với nước ngoài là vô cùng thuận lợi, tạo được niềm tin và uy tín với các bạn hàng và đ ối tác nước ngoài. Nền chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho công ty Trần Anh có thể ký kết các hợp đồng nhập khẩu linh kiện điện tử, máy móc một cách thuận tiện và dễ dàng nhất. V ới việc ban hành luật doanh nghiệp sửa đổi năm 2005, luật đầu tư, luật thương mại và các bộ luật khác cũng góp phần thúc đẩy các công ty tư nhân và công ty cổ phần trong nước có điều kiện phát triển thuận lợi hơn và minh bạch hơn. Bộ máy cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống hành chính không ngừng được cải thiện và chuyên môn hóa, góp phần giải quyết nhanh gọn những vấn đề thủ tục vướng mắc của doanh nghiệp, giúp công ty làm ăn thuận tiện và ngày càng hiệu quả. Ngược lại nếu có một vài vướng mắc hay sơ xuất của cơ quan quản lý nhà nước cũng có thể tạo nên những phiền phức không nhỏ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy nhân tố chính trị, pháp luật tác động không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. 7
  8. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Chính sách mở cửa khi cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tạo đ iều kiện tăng thu hú t vốn đầu tư nước ngoài vào ngành công nghệ máy tính điện tử nước ta. Do bị áp mức thuế cao, nhiều doanh nghiệp lắp ráp máy tính trong nước không thể cạnh tranh được với sản phẩm nước ngoài đã phải ngừng sản xuất hoặc chuyển đổi hướng kinh doanh để tiếp tục tồn tại Bên cạnh đó, do mức thuế chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất lắp ráp trong nước với thuế nhập khẩu sản phẩm nguyên chiếc từ các nước ASEAN không lớn nên khai thác lợi thế này, nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong ngành điện tử, CNTT tại Việt Nam đã chuyển từ hình thức sản xuất sang nhập khẩu và phân phối sản phẩm, dẫn tới thực trạng các mặt hàng CNTT (và cả điện tử, điện lạnh) nguyên chiếc mẫu mã phong phú, giá thành hạ từ các quốc gia như Trung Quốc và một số nước ASEAN trong suốt thời gian q ua được nhập khẩu ồ ạt tràn vào Việt Nam, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đ ến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều này buộc nhiều doanh nghiệp phải chuyển đổi hướng sản xuất kinh doanh, thu hẹp q uy mô sản xuất, đa dạng hoá các ngành nghề nếu muốn tiếp tục tồn tại. Trong khi đó, hiện nay trong nước lại chưa có doanh nghiệp nào sản x uất linh kiện máy tính nên các đơn vị lắp ráp máy tính của Việt Nam (cả lo ại để bàn và xách tay) hiện vẫn phải nhập linh kiện từ nước ngoài với mức thuế nhập khẩu là 3%, khiến các doanh nghiệp vốn đã non trẻ lại càng trở nên khó cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài về giá cả. N ếu việc giảm thuế n hập khẩu linh kiện máy tính không được giải q uyết sớm, các doanh nghiệp Việt Nam hoặc phải chuyển sang thuê sản x uất, lắp ráp máy tính ở nước ngoài, hoặc phải đình chỉ sản xuất, chuyển sang nhập khẩu và phân phối máy tính thương hiệu nước ngo ài. Và nếu như vậy thì thực trạng này đi ngược với Quyết định số 160/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể và chính sách bảo hộ sản xuất công nghiệp trong nước”. 8
  9. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Trong khi Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào sản xuất linh kiện máy tính, các doanh nghiệp lắp ráp máy tính trong nước vẫn phải nhập linh kiện từ nước ngoài, thực tế này ngày càng gây bất lợi trong vấn đề thuế nhập khẩu đối với các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp máy tính trong nước.  Môi trường kinh tế Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của các sản p hẩm điện máy. Vì hầu hết các sản phẩm này xuất hiện trên thị trường nước ta được nhập khẩu từ nước ngo ài (Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc) hoặc các linh kiện, máy móc cũng phần lớn đ ược nhập khẩu, các doanh nghiệp nước ta chỉ có lợi thế về khả năng lắp ráp và phân phối chứ không có nhiều lợi thế về sản xuất các loại máy móc kỹ thuật hiện đại. Vì vậy tỷ giá hối đoái mà thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của giá thành các mặt hàng nhập khẩu. Ví dụ khi tỷ giá tăng lên (VNĐ/USD) tức là đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ thì giá thành các loại sản phẩm nhập khẩu sẽ tăng lên. Khi tỷ giá hối đoái mà giảm xuống (Đồng nội tệ lên giá) thì giá thành các loại sản p hẩm, linh kiện điện tử sẽ giảm xuống. K hủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh hay cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào đang hoạt động trên thị trường. K hủng hoảng kinh tế đã làm cho nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng lên. N gười tiêu dùng đã hạn chế mua sắm những mặt hàng xa xỉ, tốn kém nhiều tiền bạc mà họ chỉ mua sắm những mặt hàng thiết yếu, phục vụ nhu cầu sống hàng ngày. Mặt hàng điện máy là mặt hàng cũng tương đối cần thiết cho người dân nên ngành này bị ảnh hưởng không nặng nề lắm. Nếu doanh nghiệp biết nắm bắt cơ hội trong khủng hoảng thì có thể mở rộng được thị p hần của mình b ằng việc đưa ra các chương trình giảm giá khuyến mãi để kích cầu người tiêu dùng... Do vậy trong cơn khủng hoảng cũng có thể tiềm ẩn rất nhiều cơ hội nếu doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt thì phần thắng ắt hẳn sẽ thuộc về doanh nghiệp đó. 9
  10. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Siêu th ị điện máy Trần Anh chủ yếu là phát triển trên đ ịa bàn Hà N ội, nơi có số dân khá đông khoảng 6 triệu người và thu nhập bình quân đầu người năm 2009 là 32 triệu đồng/ người/ năm. Đây là một thị trường có sức cầu rất lớn và cũng là một thị trường vô cùng hấp dẫn để doanh nghiệp có thể tiến hành khai thác và thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình nhằm củng cố và mở rộng thị phần. Lạm phát có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhu cầu mua sắm. Khi lạm p hát tăng cao thì người tiêu dùng hạn chế việc mua sắm của mình và ngược lại.  Môi trường công nghệ Công nghệ thông tin (CNTT) chính là động lực tăng trưởng kinh tế. Do vậy, việc xác định ảnh hưởng của CNTT đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới có vai trò hết sức quan trọng. Trong thập kỷ vừa qua, chúng ta đã được chứng kiến nền kinh tế Mỹ đ ã phục hồi như thế nào vào cuối những năm 90 do đầu tư có hiệu quả vào CNTT, theo nghiên cứu của Stiroh (2002) từ Ngân hàng dự trữ liên b ang New York. Đ ầu tư vào CNTT vượt trội so với đầu tư cho các lĩnh vực ngoài CN TT trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Việc phát triển cổ phiếu chứng khoán tính theo đầu người của CN TT ở mức cao hơn cho phép nền kinh tế đạt mức độ tăng trưởng cao hơn trong lĩnh vực lao động và vốn. Mặt khác, Trong 2 năm trở lại đây, Thương mại điện tử (TMĐT) ở V iệt Nam đã tạo ra một xu hướng làm thay đ ổi thói quen mua sắm của người dân. Những thay đổi này buộc các doanh nghiệp (DN) phải chuyển sang một phương thức kinh doanh mới là ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của DN nếu không muốn bị bỏ lại phía sau. Đ ứng thứ 20 thế giới về số lượng người sử dụng internet và nằm trong Top những nước có tốc độ tăng trưởng internet cao và ổn định trên thế giới là kết quả thống kê của về tình hình phát triển internet tại Việt Nam do 10
  11. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Pingdom công bố. Số lượng người dùng internet tăng nhanh tạo điều kiện cho sự phát triển Thương mại điện tử (TMĐT). Nhiều website TMĐT qua đó cũng “mọc lên như nấm sau mưa”. Trong đó có một số các website mà người dùng thường lựa chọn để mua sắm có thể kể đến như: Vatgia.com, 5 giay.vn, enbac.com, 123mua.com… Các website này chỉ là trung gian cho người bán và mua chứ không trực tiếp bán và phân phối sản phẩm. Tuy nhiên mô hình này được người dùng rất yêu thích vì nó tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn về người bán, thông tin sản phẩm cùng với mức giá tốt nhất. Có nhiều ý kiến cho rằng TMĐT là nơi cho các DN vừa và nhỏ nhưng thực tế có rất nhiều các DN lớn như Trần Anh, Nguyễn Kim, Phúc Anh cũng đang tham gia vào các sàn giao dịch TMĐT. Xu hướng này không chỉ diễn ra ở Việt Nam mà ở các nước có nền kinh tế hàng đ ầu hiên nay như Mỹ và Nhật Bản, những tập đoàn lớn như Dell hay HP, ngoài kênh phân p hối của mình họ cũng đang sử dụng Sàn TMĐT để nâng cao tối đa doanh số và mở rộng thị phần.  Môi trường văn hoá- xã hội V ới hơn 6 triệu dân trên thị trường H à Nội với nhiều tầng lớp khác nhau và thu nhập khác nhau nên nhu cầu về sản phẩm điện máy của họ cũng khác nhau. Những người giàu có và sang trọng thường thích sử dụng những lo ại máy hiện đại, đa năng của các thương hiệu nổi tiếng như Sony, Dell, Intel, Hp...họ không chỉ muốn dùng sản phẩm tốt và còn muốn thể hiện đ ược đẳng cấp và cá tính của mình. Những người thu nhập khá thì phần lớn cũng có nhu cầu đối với những mặt hàng có chất lượng vừa phải hợp với túi tiền của họ... Do vậy doanh nghiệp có thể khai thác bất kỳ đoạn thị trường nào với từng nhu cầu khác nhau. V ăn hóa của người Việt Nam trong việc mua sắm là hầu như người tiêu dùng thường thích những sản phẩm bền, rẻ, chất lượng tốt nên bản thân doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ điều này đ ể đáp ứng nhu cầu của người tiêu 11
  12. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM dùng. Văn hóa cũng quyết định rất lớn đến nhu cầu và khả năng tiêu thụ của m ột sản phẩm nào đó trên thị trường. N goài những yếu tố như độ tuổi, dân số, văn hóa còn có các yếu tố khác thuộc nhóm lực lượng văn hóa – xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đ ến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như: Ngôn ngữ, tôn giáo, tốc độ thành thị hóa, các tiêu chuẩn và giá trị... D ân số trẻ và ngành công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ là nền tảng tốt để Việt Nam ứng dụng công nghệ trong quá trình phát triển của q uốc gia và đ ặc biệt có tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh cũng như công ty máy tính Trần Anh. Đánh giá cường độ cạnh tranh của công ty cổ phần thế giới số Trần A nh Mô hình (5+1) * Tồn tại các rào cản gia nhập ngành : Các hãng kinh doanh trong ngành đều có một vị thế nhất định trong lòng khách hàng, có có sở vật chất, có đội ngũ nhân viên đã qua kinh nghiệm đào tạo, làm việc chuyên nghiệp. các dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày càng tốt hơn. Hơn nữa năng lực quản lý nhiều kinh nghiệm mà các doanh nghiệp mới muốn gia nhập ngành cũng khó có thể cạnh tranh được. V í dụ: Hiện nay trên thị trường H à Nội có rất nhiều siêu thị điện máy nổi lên như Trần Anh, PiCo, Top Care... Các siêu thị này có quy mô và nguồn vốn khá lớn, với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, các chương trình chăm sóc khách hàng và khuyến mại vô cùng hấp dẫn. Một doanh nghiệp m ới muốn vào ngành này là không khó nhưng để có được vị thế và có thể khả năng cạnh tranh trên thị trường lại là một vấn đề khó khăn. Đòi hỏi doanh nghiệp đó phải có nguồn vốn lớn, có sự khác biệt nào đó so với các đối thủ cạnh tranh của mình. Phải có như vậy thì m ới có thể tồn tại được trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này. 12
  13. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM * Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng: Nhà cung ứng của Trần Anh hầu như chỉ có intell và amd cung ứng các vi xử lý cấu thành cpu hay các phần mềm dành cho máy tính khác. Nên quyền lực của nhà cung ứng rất lớn trên thị trường * Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng : khách hàng ngày nay có rất nhiều sự lựa chọn mua sản phẩm máy tính cho mình hay các sản p hẩm điện máy. ví dụ như siêu thị máy tính, hay gialong computer, hay máy tính việt,… còn có siêu thị điện máy tên tuổi như: Pico Plaza, HC, Best Carings, Nguyễn Kim… khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, làm áp lực cạnh tranh lớn giữa các hãng. Nhưng bên cạnh đó thì Trần Anh cũng có những dịch vụ chăm sóc khách hàng được đánh giá là vượt trội có thể thu hút được số đông khách hàng. * Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành : Thị trường V iệt Nam hiện nay nhu cầu về máy tính và các sản phẩm điện máy tăng cao nên rất nhiều hãng muốn tham gia chiếm lĩnh một góc thị phần cho mình. Vì thế cạnh tranh trên thị trường rất lớn và ngày càng khốc liệt. Các hãng đua nhau cạnh tranh về giá, đưa ra các chiến dịch khuyến mại giảm giá, nhân m ột số dịp nào đó. Khi trình độ cạnh tranh ngày càng cao thì các hãng chuyển sang cạnh tranh dưới hình thức phi giá, thông qua các hoạt động chăm sóc khách hàng. Nhằm tạo dựng niềm tin của khách hàng vào thương hiệu của mình. Tuy nhiên những doanh nghiệp đi trước họ có kinh nghiệm hơn luôn tạo được chỗ đứng vững chắc trong tâm trí khách hàng và Trần Anh chính là một trong những hãng được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn đến mua sản phẩm. * Đ e dọa từ các sản phẩm thay thế : Hiện nay máy tính xách tay vẫn được người tiêu dùng ưa chuộng nhưng không vì thế mà nó cứ phát triển. trên thế giới xu hướng máy tính bảng tablet đang thịnh hành và lan sang cả Việt Nam. Theo nhận định “Xu hướng sử dụng tablet sẽ ngày càng 13
  14. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM tăng cao, trong tương lai các loại máy tính bảng có thể sẽ dần thay thế những chiếc laptop hiện nay. V à các sản phẩm về điện máy Trung Quốc cũng đang tràn ngập thị trường Việt Nam, với ưu điểm là giá rẻ, phù hợp với ngân sách chi tiêu của p hần lớn người dân Việt Nam, những người có thu nhập bình thường và thu nhập thấp có nhu cầu tiêu thụ rất lớn về những mặt hàng của đất nước này. N hưng chất lượng của sản phẩm nội luôn vượt trội hơn hẳn, tuy nhiên giá thành lại không thể cạnh tranh được với nước bạn vì vậy khả năng tiêu thụ ra thị trường là không cao. Do đó Trần Anh cần đưa ra những biện pháp nâng cao năng suất lao động, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh để hạ giá thành nếu muốn bán được nhiều sản phẩm và thu hút được nhiều người tiêu dùng. Ví dụ : Sau chiếc máy tính bảng iPad của Apple xuất hiện hồi đầu tháng 4, đã có rất nhiều loại máy tính bảng của các hãng công nghệ khác nhau được tung ra, “châm ngòi” cho một cuộc chạy đua, đẩy làn sóng cạnh tranh lên cao, mở ra một mảnh đất m àu mở cho các hãng sản xuất hàng nhái”. * Đe dọa từ các ra nhập mới : Khi Việt Nam gia nhập WTO các doanh nghiệp nước ngoài tràn ngập thị trường Việt Nam để tìm kiếm các cơ hội đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Cũng có nhiều tổ chức cá nhân nước ngoài liên kết với doanh nghiệp trong nước thành lập các công ty kinh doanh về máy tính và điện máy. Họ có kinh nghiệm về quản lý, có vốn đầu tư, có các chuyên gia cao cấp nên sẽ có khả năng vượt xa các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành trong nước sở tại. Ví dụ: Lĩnh vực bán lẻ điện máy cũng đang nằm trong "tầm ngắm" của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài. Theo các DN, hiện nay tập đoàn bán lẻ hàng đ ầu của Nhật Bản là Best Denky đã có mặt tại Việt Nam, liên doanh với Công ty Thương mại và Tiếp thị Bến Thành (Carings) thành lập 2 siêu thị điện máy là Best - Carings tại H à Nội và Cần Thơ. 14
  15. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Tập đoàn bán lẻ GS Retail lớn nhất Hàn Quốc đã ký kết với Công ty Đ ầu tư và Phát triển công nghiệp Bình Dương (Becamex IDC) thuê 7ha đất tại Khu công nghiệp Mỹ Phước III để xây dựng khu trung tâm thương mại tổng hợp gồm khách sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê, siêu thị bán lẻ, khu vui chơi giải trí, thể thao... với quy mô lớn. Các tập đoàn lớn của Mỹ là Best Buy và Circuit City... đang chuẩn bị vào Việt Nam. Khi các tập đoàn này vào Việt Nam, chắc chắn không chỉ để m ở 1-2 siêu thị m à sẽ là một chuỗi siêu thị tại nhiều tỉnh thành. Và khi đó thị trường điện máy bắt đầu cạnh tranh quyết liệt. Đánh giá : Đ iều vướng mắc nhất với các tập đoàn bán lẻ lớn khi đầu tư 100% vốn vào Việt Nam là muốn mở siêu thị nào thì phải xin cấp phép cho riêng siêu thị đó, còn nếu liên doanh với các DN Việt Nam thì không cần phải xin p hép với từng siêu thị, nhưng chỉ được giữ 49% vốn góp. Chính vì vậy các tập đoàn nước ngoài vào Việt Nam muốn phát triển nhanh cũng phải gặp những trở ngại. N hưng ngược lại, với tiềm năng tài chính mạnh, họ có thể sẽ sở hữu nhiều vị trí đất đẹp mà các DN Việt Nam không bao giờ có được và với tính chuyên nghiệp cao cùng năng lực bán hàng với số lượng lớn sẽ là thế mạnh gây ra nhiều khó khăn cho các DN Việt Nam. Các DN bán lẻ lớn của Việt Nam tuy gọi là lớn nhưng vẫn thua xa các tập đoàn nước ngoài về mọi mặt, vì vậy nếu không có kế hoạch và chiến lược phát triển chắc chắn sẽ bị "thôn tính" trong tương lai không xa, còn theo dự báo sẽ chỉ khoảng 20% các cửa hàng điện máy nhỏ lẻ tồn tại được và cũng chỉ tồn tại chủ yếu ở các vùng xa xôi. H iện nay các cửa hàng điện máy nhỏ lẻ vẫn đang hoạt động bình thường, nhưng chỉ thời gian ngắn nữa, các cửa hàng này sẽ rất khó cạnh tranh với các tập đoàn với quy mô lớn lại mạnh về tài chính. Các DN lớn 15
  16. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM như Nguyễn Kim hay Pico... cũng không tránh khỏi cạnh tranh quyết liệt khi các tập đoàn nước ngoài có mặt tại thị trường Việt Nam. Thị trường CNTT Việt Nam sẽ có sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN trong nước chứ chưa phải với các DN nước ngoài. X u thế của thị trường CNTT Việt Nam là siêu thị điện máy bán cả máy tính, ti vi, máy ảnh; các cửa hàng bán máy tính bán cả điện thoại di động, máy nghe nhạc MP3…. Người tiêu dùng thích mua hàng ở trung tâm mua sắm lớn, chứ không phải ở các cửa hàng nhỏ lẻ. Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS) : X ây dựng chữ tín 1. D ịch vụ bảo hành 2. Đ ịa điểm thuận lợi mua bán 3. D ịch vụ tư vấn 4. H ệ thống quản lý chuyên nghiệp 5. Đội ngũ nhân viên trình độ 6. Mô thức EFAS (Mô thức đánh giá tổng hợp các nhân tố bên ngoài) của công ty cố phần thế giới số Trần Anh Các nhân tố chiến Độ quan Xếp loại Tổng điểm Chú lược trọng quan trọng giải Các cơ hội -Việt Nam gia nhập 0 .1 2 0 .2 WTO - Chính trị ổn định 0 .05 2 0 .1 - Hệ thống pháp luật 0 .1 2 0 .2 ngày càng hoàn thiện - Tăng trưởng kinh tế 0 .15 3 0 .45 cao - Nhu cầu của người 0 .1 3 0 .3 tiêu dùng đa dạng 16
  17. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Các đe dọa - Cường độ cạnh 4 0 .6 0 .15 tranh trong ngành m ạnh 4 0 .6 0 .15 - Sự biến động của tỷ giá ngoại tệ. 3 0 .3 0 .1 - Lạm phát, khủng hoảng kinh tế 3 0 .15 0 .05 - Cạnh tranh với các công ty nước ngoài 3 0 .15 0 .05 - H ệ thống phân phối hẹp (chưa hoàn thiện) 1 3 .05 Tổng Bảng 5 : Mô thức đánh giá tổng hợp các nhân tố bên ngoài của công ty cổ p hần thế giới số Trần Anh  EFAS của công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh là 3.05 ở mức giá trị khá tức là các nhân tố b ên ngoài có ảnh hưởng tương đối lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy bản thân công ty cần phải phân tích và nắm rõ những thuận lợi (cơ hội) để phát triển đồng thời cũng phải hiểu rõ những khó khăn( thách thức) mà doanh nghiệp gặp phải từ môi trường bên ngoài đ ể điều chỉnh và đưa ra các giải pháp khắc phục cho phù hợp. Biến những điểm yếu thành điểm mạnh và từ đó tận dụng những điểm mạnh đó đ ể thực hiện các chiến lược kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu mà các nhà quản trị trong công ty đã đề ra trong tương lai. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG B ÊN TRONG Sản phẩm chủ yếu.  Đ iện thoại và thiết bị số 17
  18. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM  Máy tính & linh kiện  Thiết bị văn phòng  Laptop & Phụ kiện  Đ iện tử - âm thanh  Đ iện lạnh, đồ gia dụng Sản phẩm chủ yếu của công ty được kinh doanh thông qua hai giai đoạn chủ yếu như sau: Từ ngày 11/3/2002 đến ngày 10/10/2009 sản phẩm chủ yếu của công ty là Máy tính và linh kiện máy tính, thiết bị giải trí số, thiết bị văn phòng và điện thoạt di động. Với mục tiêu mở rộng mặt hàng, bắt đầu từ ngày 10/10/2009 công ty đã mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực điện tử, điện lạnh, thiết bị gia dụng. Thị trường. Thị trường chủ yếu của công ty là khu vực miền Bắc m à chủ yếu là thành phố H à Nội. K hách hàng mà doanh nghiệp hướng đến là tất cả những cá nhân và tổ chức có nhu cầu về mặt hàng và linh kiện điện tử , điện lạnh, đồ gia dụng...Dưới đây là hệ thống siêu thị phân phối của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh trên thị trường H à Nội. Tên cửa hàng/ siêu thị D iện Năm Địa chỉ tích 34 K, Lý Nam Đế, Ba 66 m2 Đ ình, HN 2002 -2007 Cửa hàng máy tính 134 Thái Hà – Đống Đa, Trần Anh HN 76 Nguyễn D u – Hoàn K iếm, HN 185 Giảng Võ – Ba Đình, HN Siêu thị máy tính Trần 1174 đường Láng, Đống 2.914 Đ a, HN 2007 Anh m2 Siêu thị Máy tính Trần 292 Tây Sơn, Đ ống Đa, 2.815 Anh (số 2) H à Nội 2008 m2 Hệ thống siêu thị 18
  19. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Đ iệnmáy – IT Trần Anh 2009 1174 đường Láng, Đống 2.914 Siêu thị số 1 Đ a, HN m2 292 Tây Sơn, Đ ống Đa, 2.815 Siêu thị số 2 H à Nội m2 Bảng 6: Hệ thống siêu thị phân phối sản phẩm của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh trên thị trường Hà Nội Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp: Mô hình chuỗi giá trị của Công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh  Hoạt động cơ bản  H ậu cần nhập: Thu mua các linh kiện điện tử của các hãng nổi tiếng và có uy tín trên thị trường thế giới về lắp ráp chủ yếu là từ các thị trường lớn như: Trung Quốc, Hoa Kỳ và EU  Sản xuất : Tiến hành lắp ráp sản phẩm đồng thời cũng tiến hành bảo trì và sửa chữa sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu sửa chữa.  H ậu cần xuất: Phân phối sản phẩm thông qua hệ thống các siêu thị và đ ại lý phân phối  Marketing và bán hàng : - Coi trọng chất lượng, phục vụ khách hàng. - Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu. - Mở rộng hệ thống phân phối .  D ịch vụ :có chính sách ưu đãi, khuyến mại lớn, nâng cao chất lượng và dịch vụ bảo hành.  Hoạt động bổ trợ  Cơ sở hạ tầng của công ty : rộng lớn với cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ có chuyên môn cao của từng bộ phận.  Q uản trị nguồn nhân lực :  Thường xuyên cập nhật nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, 19
  20. Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM công nhân viên trong công ty.  Phát triển kĩ năng công nghệ: ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại nhất trong quản lý, kinh doanh như hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp - ERP.  Q uản trị thu mua: Đảm bảo thu mua đúng hạn và đầy đủ các linh kiện, máy móc của các hãng nước ngo ài về lắp ráp và phân phối với m ức giá cả và ưu đãi hợp lý nhất. Cơ sở hạ tầng của công ty Q uản trị nguồn nhân lực Phát triển kỹ năng công nghệ Q uản trị thu mua Lợi thế H ậu cần Sản H ậu cần Marketing Dịch cạnh nhập xuất x uất vụ và bán hàng Sơ đồ 1: Cấu trúc chuỗi giá trị trong công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh Các năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh * Chất lượng dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng tốt đã tạo nên năng lực cạnh tranh cao cho công ty. Trong suốt những năm qua, Trần Anh liên tục đưa ra các chính sách, cam kết về chất lượng và dịch vụ bảo hành, b ảo dưỡng tiên p hong hướng tới người tiêu dùng. Đối với tất cả các sản phẩm, Trần Anh cam kết bán ra những sản phẩm chính hãng với giá ưu đãi và các chế độ d ịch vụ bảo hành, b ảo dưỡng hoàn hảo. Nhiều chính sách bảo hành tiên p hong của Trần Anh như bảo hành 1 đổi 1 trong vòng 3 tháng, bảo hành trong 24 giờ, bảo hành cả trường hợp IC cháy nổ... được khách hàng đánh giá cao. Với các chính sách trên, dịch vụ của Trần Anh đã gây ấn tượng m ạnh trên thị trường và khách hàng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2