intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty THHH Khang Thịnh Phát

Chia sẻ: Nguyễn Ngọc Lam Tuyền | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:47

215
lượt xem
78
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, đòi hỏi các đơn vị quốc doanh phải thay đổi cách suy nghĩ, đường lối của đơn vị trong việc tổ chức hoạt động sản cuất kinh doanh .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty THHH Khang Thịnh Phát

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG TRUNG CẤP BẾN THÀNH KHOA : KINH TẾ  THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT” SVHD : BÙI NGUYÊN KHÁ SVTT : TRẦN OANH NHI LỚP : TC11 MSSV : K12TC0011 TPHCM ngày 15 tháng 6 năm 2012 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
  2. TRẦ N OANH NHI Page 2
  3. T HỰ C T Ậ P TỐ T NGHI ỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG LỜI CẢM ƠN TRẦ N OANH NHI Page 3
  4. CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG • HĐTC: hoạt động tài chính • BCTC: báo cáo tài chính • TSLĐ: tài sản lưu động • Vốn LĐ: vốn lưu động TRẦ N OANH NHI Page 4
  5. T HỰ C T Ậ P TỐ T NGHI ỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MỤC LỤC TRẦ N OANH NHI Page 5
  6. LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ n ền kinh tế kế ho ạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và hoạt động theo cơ chế th ị trường có sự đi ều tiết vĩ mô của nhà nước, đòi hỏi các đơn vị quốc doanh ph ải thay đ ổi cách suy nghĩ, đ ường l ối của đơn vị trong việc tổ chức hoạt động sản cuất kinh doanh . Vai trò chủ đạo thực sự của doanh nghiệp nhà nước có được trong tay khi sản xu ất kinh doanh có hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao, l ợi nhuận tăng v ượt tr ội .Muốn vậy doanh nghiệp phải có những thông tin về tình hình tài chính , tình hình s ản xu ất, kinh doanh, khả năng thanh toán .... những thông tin này rất c ần thi ết cho nhà lãnh đ ạo, nhà đầu tư ,các chủ nợ ....để đưa ra các quyết định đúng đắn trong vi ệc đưa ra các ph ương hướng hoạt động và đầu tư .Để có được những thông tin trên doanh nghi ệp ph ải ti ến hành phân tích tình hình tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh . Phân tích tình hình tài chính doanh nghi ệp là phân tích các qu ỹ b ằng ti ền c ủa doanh nghiệp mà hình thái vật chất của các quỹ có thể là vốn bằng ti ền, nguyên li ệu, tài s ản c ố định trong những thời điểm thời hạn khác nhau .Từ đó doanh nghiệp đề ra các biện pháp tối ưu để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Nhiệm vụ chính c ủa phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống chỉ tiêu đã được xây dựng, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Từ đó các số liệu phân tích trên sẽ đưa ra các đề xuất , giải pháp cụ thể, chi tiết phù hợp với thực tế của donh nghiệp có thể khai thác các ti ềm n ăng và TRẦ N OANH NHI Page 6
  7. T HỰ C T Ậ P TỐ T NGHI ỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG khắc phục yếu kém. Bên cạnh đó dựa vào kết quả phân tích còn có thể hoạch định phương án kinh doanh và dự báo kinh doanh. Xuất phát từ thực tiễn đó , nhận thức đươc tầm quan tr ọng của vi ệc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích ho ạt động kinh doanh nên em đã ch ọn đê tài : “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT” Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính sau: Chương I: Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của "Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT ". CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp. HĐTC là một trong những nội dung cơ bản c ủa ho ạt động kinh doanh c ủa doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh đ ược biểu hiện dưới hình tái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu c ủa doanh nghi ệp là t ối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa vốn chủ sở hữu. Nói cách khác HĐTC là những quan h ệ ti ền t ệ g ắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân phối , sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. 1.1.2 Phân tích HĐTC của doanh nghiệp. 1.1.1.1.2.1 Ý nghĩa và mục đích phân tích tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hóa là quá trình ki ểm tra đối chiếu , so sánh các số liệu , tài liệu và tình hình tài chính hi ện hành và trong quá kh ứ nh ằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai của doang nghiệp, BCTC là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,ngu ồn v ốn và công n ợ TRẦ N OANH NHI Page 7
  8. cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong k ỳ của doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người s ử d ụng t ừ các gốc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát lại vừa xem xét m ột cách chi tiết HĐTC của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp, phân tích tình hình tài chính thông qua các BCTC c ủa doanh nghiệp là mp61i quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động... mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau. • Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp : mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. M ột doanh nghi ệp b ị l ỗi liên tục sẽ bị cạn nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghi ệp không có khả năng thanh toán cũng phải bị đóng cửa. • Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các khoản có thể chuyển nhanh thành tiền từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng c ũng biết quan tâm tới số lượng vo61nc hủ sở hữu bởi vì nguồn vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghi ệp b ị r ủi ro trong thanh toán. • Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp: họ ra quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới có được mua chịu hàng hay không. Họ cần biết được khả năng thanh toán của doang nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. • Đối với các nhà đầu tư: mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tib về điều kiện tài chín, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra các c ơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách, những người lao động... cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doang nghiệp. Như vậy có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp rút ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh t ối cao và đánh giá chính xác thự trạng tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. .2.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính. Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. • Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng khoản mục so với quy mô chung. • Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng 1 dòng c ủa báo cáo sao sánh. • Phương pháp sao sánh : là phương pháp được sử dụng phổ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh xác định mục tiêu so sanh. • Điều kiện so sánh: TRẦ N OANH NHI Page 8
  9. T HỰ C T Ậ P TỐ T NGHI ỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  Chỉ tiêu kinh tế được hình thành cùng một khoảng thời gian như nhau:  Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính tóan.  Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.  Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau. • Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc ). • Các phương pháp so sánh thường sử dụng.  So sánh tương đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chi tiêu kinh tế.  So sánh số tuyệt đối : cho biết khối lượng , quy mô doanh nghiệp đạt được từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.  So sánh số bình quân: cho biết khả năng biến động của một bộ phận chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu. • Phương pháp chi tiết hóa chỉ tiêu phân tích Để phân tích một cách sâu sắc các đố tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc chi ti ết ch ỉ tiêu phân tich1 được tiến hành theo các hướng sau:  Chỉ tiêu theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu; Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các n ộ phận cùng với sự bi ểu hi ện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả.  Chỉ tiêu theo thời gian, chỉ tiết theo thời gian giúp các gi ải pháp có hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh tùy theo đặc tính của quá trình sản xuất kinh doanh, tùy theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tùy mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần thi ết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau. 1.2.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tùy thu ộc vào d ự ki ện mà ban giám đốc đòi hỏi và thông tin người phân t1ich muốn có. Tuy nhiên phân tích tình hình tài chính doanh ngiệp bao gồm những nội dung sau: • Đánh giá khái quát tình hình tài chính  Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong k ỳ kinh doanh của doang nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái c ủa doanh nghi ệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.  Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đốn kế toán rồi so sánh để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khá nhau của doang nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự t ăng hay giảm TRẦ N OANH NHI Page 9
  10. của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khỏan mục trong bảng cân đối kế toán. .2.3.1 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. • Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn. tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định chúng được hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu tức là. B nguồn vốn = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI + B tài sản (1) Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghiã là nguồn v ốn ch ủ s ở h ữu doanh nghi ệp t ư trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay ho ặc chi ếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp. Nếu vế trái > vế phải trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn v ốn sử d ụng không h ết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài. Nếu vế trái < vế phải thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc ch ắn doanh nghi ệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài. • Trong quá trình kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh . Lo ại tr ừ các kho ản vay quá hạn, thì các khoản vay ngắn hạn dài hạn chưa đến hạn trả đ ều đ ược coi là ngu ồn v ốn hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối. B nguồn vốn + A nguồn vốn (I(1) + II) = A tài s ản (I + II + IV + V (2,3) + VI) + B tài sản (I + II+ III). Cân đối 2 hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một hai trường hợp. Vế trái > vế phải sẽ thừa vốn và số vốn đó sẽ bị chiếm dụng Vế trái < vế phải do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp phải đi chiếm dụng. • Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán T ổng tài sản = Tổng nguồn vốn nên ta có cân đối 3 sau: {A. I(1) , II + B] nguồn vốn - [A>I>II>IV, V (2,3) VI + B I, II, III] tài s ản = [A.III.V (1,4,5) + B IV] tài sản - [A.I (2,3...8)III] nguồn vốn. Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (ho ặc đi chi ếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả. Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó ch ủ doanh nghi ệp , k ế toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghi ệp ph ải xem xét k ết c ấu v ốn và nguồn vốn đối chiếu yêu cầu kinh doanh. 1.2.3.2 Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn. Trong nền kinh tế thị trường thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhi ều không thôi s ẽ không đ ủ mà ph ải TRẦ N OANH NHI Page 10
  11. T HỰ C T Ậ P TỐ T NGHI ỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn như vậy chúng thanh toán phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không. a. Phân tích cơ cấu tài sản. Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01). Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn ph ải xem xét t ỷ tr ọng loại tài sản chiếm tổng số tài sản mà xu hướng biến động c ủa vi ệc phân b ổ tài s ản. Đi ều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng b ộ phận, tuỳ theo loại tình hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản k ết h ợp v ới t ỷ su ất đ ầu t ư đ ể phân tích chính xác và rõ nét hơn Tổng TSCĐ và đang đầu tư Tỷ suất đầu tư = x 100 Tổng số tài sản Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng lực sản xuất và xu h ướng phát tri ển lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ th ể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính h ợp lý của sự biến đổi từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích c ơ cấu tài sản (bảng 02). Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích c ơ c ấu ngu ồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như m ức đ ộ tự ch ủ, ch ủ đ ộng trong kinh doanh và những khó khăn làm doanh nghiệp phải đương đầu. b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu nguồn vốn (bảng số 03) Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng lo ại chi ếm trong t ổng s ố cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ s ở hữu chi ếm t ỷ tr ọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm b ảo v ề m ặt tài chính và m ức đ ộ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công n ợ phải tr ả chi ếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính c ủa doanh nghiệp sẽ th ấp. Đi ều này d ễ th ấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghi ệp hi ện có đ ều được đầu tư bằng vốn của mình. Nợ phải trả Tỷ suất nợ = x 100 Tổng nguồn vốn Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghi ệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó th ể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp. TRẦ N OANH NHI Page 11
  12. Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân tích chúng thanh toán cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính c ủa doanh nghi ệp đ ể có c ơ sở cho những phân tích tiếp theo. 1.2.3.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị mất tự chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả năng dẫn đến tình trạng phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích cần đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau. Tổng số nợ phải thu Tỷ lệ khoản thu so với phải trả = x 100 Tổng số nợ phải trả Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít hơn số bị chiếm dụng. Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. Thời gian kỳ phân tích (360ngày) Kỳ thu tiền bình quân = Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi khoản phải thu chậm và ngực lại. số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp. Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả năng thanh toán. Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tổng TSLĐ Khả năng thanh toán hiện hành Nợ ngắn hạn = Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ TSLD - Dự trữ tồn kho Tỷ lệ thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn TRẦ N OANH NHI Page 12
  13. T HỰ C T Ậ P TỐ T NGHI ỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Dự trữ tồn kho Tỷ lệ dự trữ tồn kho = Vốn LĐ ròng Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do giá hàng dự trữ giảm. Vốn lưu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HK) = Nhu cầu thanh toán Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định hoặc khả quan . Nếu HK < 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. HK dần dần đến 0 thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán. 1.2.3.4. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn. a. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lưu động nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách nông nghiệp cấp, do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung. Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật chất , trình độ sử dụng nhân lực, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người thanh toán thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau. Doanh thu thuần về tiêu thụ SP Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Số dư bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. TSCĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm = Số dư bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng tài sản cố định. Lợi nhuận thuần Sức sinh lời của TSCĐ = TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Nguyên giá bình quân TSCĐ Số hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần) Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu hay 1 đồng lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên gái TSCĐ. TRẦ N OANH NHI Page 13
  14. Bên cạnh vốn cố định vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. b. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho ... Khi phân tích tình hình vốn lưu động cần xem xét sự biến động và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được phương pháp kinh doanh hợp lý nhằm tiết kiệm không gây lãng phí. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động người thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSLĐ = TSLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận thuần Mức sinh lời của TSLĐ = TSLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần trong kỳ Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại. - Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng vốn lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngược lại. TRẦ N OANH NHI Page 14
  15. T HỰ C T Ậ P TỐ T NGHI ỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Thời gian của kỳ phân tích Thời gian của một vòng = luân chuyển vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn. Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhận vốn lưu động = Tổng số doanh thu thuần Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu - các khoản giảm trừ Thời gian của một chu kỳ phân tích là 360 ngày VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ Vốn lưu động bình quân = 2 Tổng doanh thu thuần Vòng quay dự trữ tồn kho = Dự trữ tồn kho Chỉ tiêu này cho biết đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp số vòng quay dự trữ: Hệ số này càng cao thể hiện tình hình bán hàng càng tốt và ngược lại, ngoài ra hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyển vốn hàng hoá của doanh nghiệp nếu tốc độ nhanh thì cùng một mức doanh thu như vậy. Doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt cao hơn. 1.2.3.5. Phân tích tình hình lợi nhuận. Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh doanh và mức biến động đáng kể với từng hoạt động ( sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) cần đánh giá chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao gồm: • Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ, bộ phận lãi lỗ này mang tính chất quyết định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. những hoạt động liên quấn đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có liên quan đến vốn. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính giữ vai trò khá quan trọng có chức năng huy động, quản lý phân phối sử dụng và điều tiết vốn. • Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường: hoạt động bất thường là hoạt động nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp hoạt động này tuy có ảnh hưởng đến kết quả chung của doanh nghiệp nhưng không đáng kể. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp, tạo lạp các quỹ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó phân tích tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của nó đến tình hình biến động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận. Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có các chỉ tiêu phân tích sau: Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi doanh thu = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. TRẦ N OANH NHI Page 15
  16. Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả Hệ số sinh lời của tải sản = Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản Cứ một đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn. Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính c ủa doanh nghi ệp nh ư trên, khi phân tích cần lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải có vốn, nhưng muốn quá trình sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích của việc bảo toàn vốn và phát triển vốn nhằm bảo toàn vốn của doanh nghi ệp đ ược b ảo toàn và phát tri ển đ ồng thời doanh nghiệp có nguồn tự chủ với số vốn của mình. Bảo toàn vốn là quy được giá trị sức mua của vốn gi ữ được khả năng chuyển đ ối so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định. Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc tăng nh ịp đ ộ s ản xu ất và hiệu quả kinh doanh. Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn c ủa doanh nghiệp đ ược ti ến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã được th ực hi ện tại t ừng th ời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo đi ều ki ện cho doanh nghi ệp có v ốn đ ể dùng vào sản xuất kinh doanh. Trên dây là cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghi ệp đ ược áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân tích ho ạt đ ộng sản xu ất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu c ầu sản xu ất k ế toán cũng như thông tin mà người sử dụng muốn có dựa vào thực tế ho ạt đ ộng c ủa doanh nghi ệp mỗi doanh nghiệp mà người phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau. TRẦ N OANH NHI Page 16
  17. T HỰ C T Ậ P TỐ T NGHI ỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT” 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT • Địa chỉ :86/87 ÔNG ÍCH KHIÊM P5 Q11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM • Giám đốc : TRẦN ĐĂNG NGUYÊN • Điện thoại: ********** Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập Công ty luôn đ ầu t ư máy móc thi ết b ị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ tay ngh ề c ủa công nhân v ới mục tiêu nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đi đôi v ới vi ệc h ạ giá thành sản phẩm. Vì thế Công ty đã chiếm được th ị phần khá r ộng ở th ị tr ường trong n ước và ngoài nước. Tuy nhiên công ty gặp không ít khó khăn. Nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty là các sản phẩm khai thác t ừ r ừng c ự ly vận chuyển đến Công ty quá xa, cước phí vận chuyển cao dẫn đến cho phí cao, và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Là trung tâm kinh tế nên khó khăn trong việc cạnh trạnh tranh và n ắm b ắt th ị hi ếu nhu cầu của khách hàng. Như vậy mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng Công ty không ph ải không gặp những khó khăn nhất định trong sản xuất kinh doanh. 2.1.1. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT là công ty sản xuất bao bì - xuất khẩu các sản phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản xuất. Nhập khẩu vật tư, liên doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước (đồ mộc dân dụng, thảm chiếu...) và hàng nhập khẩu. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Khi chuyển sang cơ chế mới. Công ty đã đổi mới hệ th ống quản lý nhằm ho ạt động có hiệu quả hơn, xây dựng cơ c ấu tổ chức b ộ máy qu ản lý khoa h ọc nh ằm nâng cao hiệu quả công tác quản ý là một vấn đề hết sức cần thiết. Ở Công ty các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau, các xí nghiệp sản xuất nhỏ được đặt d ưới sự lãnh đ ạo trực tiếp của giám đốc Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT được thể hiện qua sơ đồ sau: TRẦ N OANH NHI Page 17
  18. Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu quản lý Công ty TRẦ N OANH NHI Page 18
  19. T HỰ C T Ậ P TỐ T NGHI ỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Công ty chỉ có một Giám đốc và một phó giám đốc toàn bộ hoạt động sản xuất c ủa các xí nghiệp chịu sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc là đại di ện pháp nhân c ủa xí nghiệp, chịu toàn bộ trách nhiệm toàn bộ về quá trình sản xuất và làm nghĩa v ụ v ới nhà nước. Giám đốc Công ty là người đứng đầu lãnh đạo chung toàn b ộ ho ạt đ ộng c ủa Công ty chỉ đạo trực tiếp các phòng ban tìm kiếm việc làm cho Công ty. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc cùng v ới Giám đ ốc tham gia công việc chung của Công ty. Phó Giám đốc được phân công phụ trách 1 ho ặc m ột s ố lĩnh v ực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi Giám đ ốc đi v ắng có th ể u ỷ quy ền cho Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc quyền s ở hữu c ủa Giám đốc. Phòng nghiệp vụ tổng hợp là phòng tham mưu cho Giám đốc về các mặt hàng kinh doanh, thường xuyên theo dõi và giám sát chặt chẽ vi ệc th ực hi ện kế ho ạch c ủa các đ ơn vị. Ký kết hợp đồng, thống kê tổng hợp các m ặt hàng ho ạt đ ộng sản xu ất kinh doanh c ủa Công ty. Phòng hành chính quản trị: Thực hiện các chính sách c ủa Đảng Nhà n ước đ ối v ới cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm xây dựng k ế ho ạch đào t ạo và phát tri ển nhân s ự trong tương lai cho Công ty và chịu sự giám sát của Giám đốc. Phòng kinh doanh vật tư NXK: quản lý hoạt động giao dịch ký kết h ợp đ ồng v ới đối tác nước ngoài của bộ phận kinh doanh. Đồng thời phòng có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về mặt nghiệp vụ trong phương án kinh doanh. Phòng kế toán tài chính: Thực hiện các công việc về kế toán, có ch ức năng tham mưu giúp cho Giám đốc nhằm sử dụng vốn đúng mức độ chế độ làm việc h ợp lý. Các xí nghiệp thành viên thực hiện việc quản lý theo mô hình. Sơ đồ 2: Mô hình quản lý các xí nghiệp thành viên 2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của xí nghi ệp. TRẦ N OANH NHI Page 19
  20. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện trong bi ểu 01: Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tổng vốn sản xuất kinh doanh 22.208.276.034 31.193.518.485 Vốn cố định 8.534.971.915 8.394.498.841 Vốn lưu động 13.673.364.119 22.799.019.644 Vốn chủ sở hữu 3.026.335.520 3.091.397.545 Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 26.590.266.440 Nợ dài hạn 0 1.274.854.500 Nợ khác 237.000.000 237.000.000 Nguyên giá tài sản cố định 13.665.947.815 13.690.047.590 Hao mòn -5.205.796.900 5.690.504.943 TSCĐ thuê tài chính 0 265.135.219 Xây dựng cơ bản dở dang 84.821.000 84.821.000 (Nguồn trích báo cáo tài chính 2011) Do nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất kinh doanh xu ất khẩu có m ặt hàng bằng gỗ các loại nên phần lớn vốn sản xuất được đầu tư vào tài sản lưu động. Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm qua của Công ty được th ể hi ện trong biểu đồ 02: Năm Năm Năm So sánh So sánh 2010/2011 Chỉ tiêu 2009 20010 2011 2009/200 10 1. doanh thu thuần (tr) 34.762 37.611 42.636 12.849 108,1 5.025 113,3 2. Chi phí HĐKD (tr) 34.611 37.517 42.172 2.906 108,3 5.015 113,3 3. Lợi tức thuần từ 101 95 464 -6 94,1 369 388,4 HĐKD (tr) 4. Nộp ngân sách (tr) 1.358 1.917 2.415 559 141,1 498 125,9 5. Số người lao động 338 550 658 212 162,7 108 119,6 6. Thu nhập bình quân 632 1010 1.137 378 159,8 127 112,5 (1000đ/tháng (nguồn trích báo cáo tài chính (2009-2011) Qua bảng trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình ho ạt đ ộng sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm có xu hướng tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu do Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể doanh thu năm 2010 so với năm 2009 có tăng lên nhưng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt đ ộng kinh doanh giảm. Điều này chứng tỏ năm 2010 Công ty làm ăn kém hi ệu qủa ch ưa có những biện pháp quản lý phù hợp để giảm chí phí giá thành nâng cao lợi nhuận. Đi ều này đ ược TRẦ N OANH NHI Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2