intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hạ Long

Chia sẻ: Vũ Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:79

112
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình tài chính để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức mạnh tài chính của công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hạ Long

  1. MỤC LỤC
  2. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nội dung 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 DTT Doanh thu thuần 3 DN Doanh nghiệp 4 GVHB Giá vốn hàng bán 5 HTK Hàng tồn kho 6 LNTT Lợi nhuận trước thuế 7 LNST Lợi nhuận sau thuế 8 NNH Nợ ngắn hạn 9 NDH Nợ dài hạn 10 NPT Nợ phải trả 11 NLTC Năng lực tài chính 12 VCSH Vốn chủ sở hữu 13 TSCĐ Tài sản cố định 14 TSNH Tài sản ngắn hạn 15 TSDH Tài sản dài hạn 16 SXKD Sản xuất kinh doanh
  3. DANH MỤC BẢNG BIỂU  Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2010­2012  Bảng 2: Phân tích tình hình tài sản giai đoạn 2010­2012  Bảng 3: Đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty giai đoạn 2010­2012  Bảng 4: Hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2010­2012  Bảng 5: Phân tích tình hình nguồn vốn công ty giai đoạn 2010­2012  Bảng 6: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010­ 2012  Bảng 7: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty giai đoạn 2010­2012  Bảng 8: Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty giai đoạn 2010­2012  Bảng 9: Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2010­2012  Bảng 10: Các chỉ tiêu mức độ độc lập tài chính của công ty giai đoạn 2010­2012  Bảng 11: Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2010­2012  Bảng 12: Phân tích tình hình công nợ phải thu của công ty giai đoạn 2010­2012  Bảng 13: Phân tích tình hình công nợ phải thu của công ty giai đoạn 2010­2012  Bảng 14: Các tỷ số về khả năng sinh lợi của công ty giai đoạn 2010 ­ 2012  Bảng 15: Các chỉ tiêu tăng trưởng của công ty giai đoạn 2010 – 2012
  4. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế thế giới trong những năm qua có nhiều biến động lớn: thị trường chứng  khoán gặp nhiều khó khăn, giá nguyên vật liệu tăng… Nhất là trong nh ữ ng  năm  vừa qua,  khủng  hoảng  kinh  tế  đã  lan  ra  toàn  thế  giới  gây  ra  biết  bao  tổn  thất  nghiêm  trọng.  Việt  Nam  ta  cũng  không  tránh  khỏi  những  ảnh  hưởng  của  cuộc  khủng hoảng này. Thật vậy,  trong 2 năm gần  đây lạm  phát tăng cao,  nhiều doanh  nghiệp  sử  dụng  nguồn  nguyên  liệu  ngoại  nhập gặp khó  khăn trong kinh doanh,  chi phí tăng, doanh số giảm… Trong bối cảnh  khó khăn như hiện nay, các doanh  nghiệp  Việt  Nam  cần  phải  tìm  ra  giải  pháp  thích  hợp  để  vượt  qua  những  khó  khăn, tiếp tục đứng vững trên thị trường. Hơn nữa, nếu biết tận  dụng thời cơ các  doanh nghiệp nước ta có thể thu ngắn khoảng cách trên trường quốc tế  khi nền  kinh tế thế giới hồi phục trở lại. Để tìm ra biện pháp thích hợp  thì việc phân tích  tình hình  tài chính là rất cần  thiết  đối với các doanh nghiệp,  đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà tình  hình  tài  chính  có  nhiều  biến  động.  Thông  qua  việc  phân  tích  này  các  doanh  nghiệp có thể giải quyết  các vấn đề về sử dụng vốn, sử dụng tài sản, phân phối  doanh thu, lợi nhuận… từ đó đưa  ra  những  giải  pháp  đúng  đắn  để  phát  huy  điểm  mạnh,  khắc  phục  điểm  yếu  giúp  doanh  nghiệp phát triển bền vững. Ngoài ra phân  tích tình hình tài chính còn giúp cho các nhà đầu  tư bên ngoài có được quyết định đầu tư phù hợp và hiệu quả thông qua các tỷ số tài chính,  khả năng sinh lợi, khả  năng thanh toán, khả năng chi trả… Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính nên em chọn  đề tài  “ Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công  ty cổ phần vật tư Hạ Long” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Mục  tiêu  chung  của  đề  tài  là  phân  tích  tình  hình  tài  chính  để  tìm  ra  điểm  mạnh và điểm yếu của công ty. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao  sức mạnh tài chính của công ty. Mục tiêu cụ thể: Phân  tích  tình  hình  tài  sản  và  nguồn  vốn  của  công  ty  để  thấy  được  khả  năng  chủ  động  về  vốn,  mức  độ  đầu  tư  vào  tài  sản  của  công  ty cũng  như  tính  hợp lý về kết cấu tài sản, kết cấu nguồn vốn. Phân  tích  doanh  thu,  chi  phí,  lợi  nhuận  của  công  ty để  đánh  giá  khái  quát  quá trình  hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân  tích  dòng  tiền  thuần  từ  hoạt  động  kinh  doanh,  dòng  tiền  thuần  từ hoạt động 
  5. đầu  tư,  dòng  tiền  thuần  từ  hoạt  động  tài  chính  để  đánh  giá  tình  hình  lưu chuyển tiền tệ  của công ty. Phân tích khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận, c ơ  cấu tài  chính, các tỷ số giá thị trường của công ty qua 3 năm. Đánh  giá  tổng  quát  về  tình  hình  tài  chính  của  công  ty.  Căn  cứ  vào  điểm  mạnh  và  điểm yếu của công ty để có thể đưa ra những biện pháp đẩy mạnh tình  hình tài chính của  công ty, giúp công ty đứng vững trên thị trường. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Đề  tài chỉ  phân tích trong phạm vi công ty cổ  phần vật tư  Hạ Long. Thời gian nghiên cứu: Thời gian thực hiện đề  tài bắt đầu từ  ngày 04/03/2013 đến   ngày 02/06/2013. Thời gian của số liệu nghiên cứu là 3 năm 2010, 2011 và 2012. Đối tượng nghiên cứu: Số liệu thu thập là các báo cáo tài chính của công ty qua 3  năm (2010–2012). 4. Phương pháp nghiên cứu Phương  pháp  thu  thập  số  liệu:  Số  liệu  sử  dụng  trong  đề  tài  là  số  liệu  sơ  cấp  được  thu  thập  trực  tiếp  từ  các  báo cáo tài chính như bảng cân đối kế  toán, bảng báo cáo  kết quả  hoạt động kinh  doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và một số tài liệu khác có liên  quan…tại phòng  kế toán của công ty cổ phần vật tư Hạ Long qua 3 năm 2010, 2011, 2012. Phương pháp phân tích số liệu:  Mục tiêu 1, sử dụng phương pháp so sánh. Ta so sánh năm 2010 với năm  2011, năm  2011 với năm 2012 đối với các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán. Mục  tiêu  2,  cũng  áp  dụng  phương  pháp  so  sánh.  Ta  so  sánh  theo  chiều  ngang các  khoản  mục  liên  quan đến  doanh  thu,  chi phí,  lợi nhuận  trong  bảng  báo cáo  kết  quả  hoạt  động  kinh  doanh.  Theo  chiều  dọc  ta  so  sánh  tỷ  trọng  của  các  khoản mục trên doanh thu  thuần. Mục tiêu 3, tiếp tục sử dụng phương pháp so sánh. Ta so sánh các chỉ tiêu phản ánh  năng lực tài chính công ty năm 2011 so với năm 2010 và năm 2012 so với năm 2011. Mục tiêu 4, tổng hợp các kết quả phân tích được để tìm ra những hạn chế  và đề ra  giải pháp khắc phục. 5. Kết cấu đề tài
  6. Nội dung chuyên đề thực tập tổng hợp bao gồm 3 chương sau: Chương 1­ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI  CHÍNH  DOANH NGHIỆP Chương 2­ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH  TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẠ LONG Chương 3­ MỘT SỐ  BIỆN   PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH  TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẠ LONG Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn và giúp  đỡ  nhiệt tình của cô giáo ThS. Phạm Thị  Thu Hương và các anh chị  cô chú trong phòng kế  toán công ty cổ  phần vật tư  Hạ  Long. Em xin chân thành cảm  ơn và mong tiếp tục nhận  được sự chỉ bảo của thầy giáo và các anh chị cô chú tại công ty. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế  nên bài viết không thể  tránh khỏi những  khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, các  cô và các cán bộ công tác tại công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  7. CHƯƠNG 1­ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH  VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH  DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về phân tích tài chính 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ cho  phép thu  thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm  đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh  nghiệp, giúp  người  sử  dụng  thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính 1.1.2.1. Mục đích Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà  đầu  tư,  các  nhà  cho  vay và  những  người  sử  dụng  thông  tin  tài  chính  khác  để  giúp  họ  có  những  quyết  định  đúng  đắn  khi  ra  các  quyết  định  đầu  tư,  quyết định cho vay. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà  đầu tư, các  nhà  cho vay  và  những người sử  dụng thông tin khác trong việc  đánh  giá khả năng và tính  chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh,  tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Phân  tích  tình  hình  tài  chính  phải  cung  cấp  những  thông  tin  về  nguồn  vốn  chủ  sở  hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,  sự kiện và  các  tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của các  công ty. 1.1.2.2. Ý nghĩa Phân  tích  tình  hình  tài  chính  của  công  ty  cổ  phần  là  công  việc  có  ý  nghĩa  cực kỳ  quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa  với bản thân công  ty, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến  công  ty  cổ  phần.  Phân  tích tình hình tài chính của công ty cổ phần sẽ giúp  cho quản trị công ty khắc phục được  những  thiếu  sót,  phát  huy  những  mặt  tích  cực  và  dự  đoán  được  tình  hình  phát  triển  của  công ty trong tương lai. Trên cơ sở  đó,  nhà  quản  trị  công  ty  đề  ra  được  những  giải  pháp  hữu  hiệu  nhằm  lựa  chọn  quyết định phương án tối ưu cho hoạt động kinh doanh của công  ty. 1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính  Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ  thống các công cụ  và biện pháp   nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài,  
  8. các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm   đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài   chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau: 1.1.3.1. Phương pháp so sánh So sánh giữa số  thực hiện kỳ  này với số  thực hiện kỳ  trước để  thấy rõ xu hướng   thay đổi về  tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay   xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để  thấy rõ mức độ  phấn đấu của doanh   nghiệp. So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài   chính doanh nghiệp đang  ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh  nghiệp cùng ngành. So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và   qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so   sánh. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương   đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 1.1.3.2. Phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ  lệ  của đại lượng tài chính   trong các quan hệ  tài chính. Về  nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được  các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở  so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng   được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì: Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ  hơn là cơ  sở  để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay   một nhóm doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán   hàng loạt các tỷ lệ. Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân  tích một cách hệ  thống hàng loạt tỷ  lệ  theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai   đoạn.
  9. 1.1.4. Nội dung phân tích tài chính 1.1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán Để  phân  tích  bảng  cân đối kế toán ta phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn  vốn. Phân tích tình hình tài sản là so sánh các  chỉ tiêu trong phần  tài  sản qua  các năm và  xem xét mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài sản. Hay nói  cách khác là đánh giá  tình hình tăng giảm và biến động kết cấu tài sản qua các  năm. Qua đó, ta có thể đánh giá  khái quát quy mô, năng lực kinh doanh và khả năng đầu tư tài sản của công ty. Phân tích tình hình nguồn vốn cũng phân tích tương tự như phần tài sản  nhưng  qua  đó  ta  có  thể  thấy  được  tỷ  lệ  kết  cấu  của  từng  loại  vốn  trong  tổng  nguồn vốn hiện có.  Từ đó, ta đưa ra nhận xét khái quát về thực trạng tài chính và  trả lời các câu hỏi như: công  ty có đủ vốn không? Ở mức độ nào? Khả năng độc  lập tự chủ về tài chính đến đâu? 1.1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là  một báo cáo tài chính tổng hợp  phản ánh  kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Nó  bao  gồm  doanh  thu bán hàng và các khoản chi phí của công ty trong thời gian  hạch toán. Thông  qua  các  chỉ  tiêu  trên  báo  cáo  kết  quả  hoạt  động  kinh  doanh  ta  có  thể kiểm  tra, phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình tiêu thụ  sản phẩm của một  kỳ kế toán. Trên thực tế báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá cao hơn  bảng cân  đối kế toán trong việc kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp.  Số liệu trên  bảng  báo  cáo  kết  quả  hoạt  động  kinh  doanh  cung  cấp  những  thông  tin tổng hợp  nhất về tình  hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động  và kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý  của một doanh nghiệp. 1.2. Năng lực tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm Năng lực tài chính của một DN là nguồn lực tài chính của bản thân DN, là khả năng   tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả  năng thanh toán thể  hiện ở  quy mô   vốn, chất lượng tài sản và khả  năng sinh lời… đủ  để  đảm bảo và duy trì hoạt động kinh   doanh được tiến hành bình thường. 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính doanh nghiệp  1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
  10. 1. Hệ số khả  ∑Tài sản Một đồng nợ  phải trả  có bao nhiêu đồng  năng thanh toán  ∑Nợ phải trả tài sản sẵn sàng chi trả. tổng quát 2. Hệ số khả  ∑TSNH Một   đồng   nợ   ngắn   hạn   sẽ   có   bao   nhiêu  năng thanh toán  Nợ ngắn hạn đồng tài sản ngắn hạn sẵn sàng sẵn sàng  nợ ngắn hạn chi trả. 3. Hệ số khả  ∑TSNH ­ HTK Một đồng nợ ngắn hạn có thể có bao nhiêu  năng thanh toán  Nợ ngắn hạn đồng tài sản có thể  thanh lý nhanh chóng  nhanh để trả nợ. 4. Hệ số khả  Tiền và tương  Đo lường mức độ  đáp ứng tức thời của tài  năng thanh toán  đương tiền sản trước các khoản nợ ngắn hạn. tức thời Nợ ngắn hạn 5. Hệ số chuyển  Tiền và tương  Phản ánh khả  năng chuyển đổi thành tiền  đổi tài sản  đương tiền của của tài sản ngắn hạn. ngắn hạn ra tiền Tài sản ngắn hạn 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa 1.   Hệ   số   tự   tài  VCSH Trong   tổng  số   nguồn   vốn   tài  trợ   tài  sản  trợ ∑Nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ  sở hữu   chiếm mấy phần. 2.   Hệ   số   tự   tài  VCSH Phản ánh khả  năng đáp  ứng bộ  phận tài  trợ TSCĐ Giá trị TSCĐ sản cố định (đã và đang đầu tư) bằng vốn  chủ sở hữu. 3.   Hệ   số   tự   tài  VCSH Cho biết tại thời điểm phát sinh DN có 1  trợ   tài   sản   dài  TSDH đồng   TSDH   thì   có   bao   nhiêu   đồng   được  hạn đầu tư từ vốn chủ sở hữu. 4. Hệ số nợ ∑Nợ phải trả Để hình thành 1 đồng thì cần sử dụng bao   ∑Tài sản nhiêu đồng nợ  hoặc tỷ  trọng nợ  phải trả  trong tổng nguồn vốn. 5. Hệ  số  nợ  trên  ∑Nợ phải trả Tương ứng với 1 đồng do chủ sở hữu cung   vốn chủ sở hữu VCSH cấp   để   tài   trợ   cho   tài   sản   của   doanh  nghiệp   thì   chủ   nợ   cung   cấp   bao   nhiêu  đồng. 1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa 1. Vòng  ∑Số tiền hàng bán  Trong   một   năm   hoặc   một   chu  kỳ   kinh  quay các  chịu doanh các khoản phải thu quay được bao  khoản phải  Phải thu ngắn hạn  nhiêu vòng. thu bình quân 2. Kỳ thu  Số ngày trong kỳ Cho biết thời gian chậm trả  trung bình 
  11. tiền bình  Vòng quay các  các khoản phải thu hoặc thời gian trung  quân khoản phải thu bình để chuyển các khoản phải thu thành  tiền mặt. 3. Vòng  ∑Số tiền hàng  Trong   một   năm   hoặc   một   chu  kỳ   kinh  quay các  mua chịu doanh các khoản phải trả quay được bao  khoản phải  Phải trả ngắn hạn  nhiêu vòng. trả bình quân 4. Kỳ trả  Số ngày trong kỳ Chỉ  tiêu này phản ánh khả  năng trả  nợ  tiền bình  Vòng quay các  của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng ngắn  quân khoản phải trả chứng tỏ  khả  năng thanh toán tiền hàng  càng   nhanh,   doanh   nghiệp   ít   đi   chiếm  dụng vốn của các đối tác và ngược lại. 5. Vòng  GVHB Trong   một   năm   hoặc   một   chu  kỳ   kinh  quay hàng  HTKbq doanh hàng tồn kho quay được bao nhiêu  tồn kho vòng. 6. Thời  Số ngày trong kỳ Chỉ  tiêu này cho biết một vòng quay của  gian 1vòng  Vòng quay hàng  hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày. quay HTK tồn kho 1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa 1. Tỷ suất sinh  LNST Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng  lợi trên tổng tài  ∑TSbq lợi nhuận sau thuế. sản (ROA) 2. Tỷ suất sinh  LNST Một   đồng   vốn   chủ   sở   hữu   tạo   ra   bao   lợi trên vốn chủ  VCSHbq nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. sở hữu (ROE) 3. Tỷ suất sinh  LNST Một đồng doanh thu sẽ  tạo ra bao nhiêu  lời trên doanh thu  DTT đồng lợi nhuận sau thuế. (ROS) 4. Khả năng sinh  LNTT + Lãi vay Chỉ  tiêu này phản ánh khả  năng sinh lợi  lợi kinh tế của tài  ∑TSbq của   tài  sản  không   tính  đến   ảnh  hưởng  sản (ROAE) của thuế thu nhập và nguồn gốc của vốn  kinh doanh. 1.2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa Khả năng tăng  Doanh thu năm sau Đây là chỉ  số  quan trọng phản  ánh  trưởng doanh  Doanh thu năm trước mức   độ   tăng   trưởng   về   doanh   thu  thu của DN cần ghi nhận: ­ So với chỉ  tiêu lạm phát: nếu chỉ  tiêu tăng trưởng doanh thu tăng mà 
  12. lạm phát giảm hoặc không tăng thì  mức   độ   tăng   trưởng   theo   chiều  hướng tốt, số lượng sản phẩm hàng  hoá tiêu thụ tăng và ngược lại. ­ So sánh mức độ tăng trưởng của thị  trường:   nếu   nhỏ   hơn   thì   có   nghĩa  DN đang gặp khó khăn về  khả  năng  cạnh   tranh   và   thị   phần   trên   thị  trường. Khả năng tăng  Lợi nhuận năm sau Đây   là   chỉ   số   để   xem   xét   mức   độ  trưởng lợi  Lợi nhuận năm trước tăng  trưởng  về  lợi   nhuận  của  DN.  nhuận Khi sức tăng trưởng của doanh thu  được đánh giá mức tăng trưởng về  mặt số  lượng thì tỷ  lệ  này đánh giá  mức   độ   mở   rộng   về   mặt   chất  lượng. Khả năng tăng  Lợi nhuận giữ lại Tỷ   số   này   cho   biết   tốc   độ   tăng  trưởng bền  Vốn chủ sở hữu trưởng lợi nhuận cao nhất mà doanh  vững hoặc nghiệp có thể  đạt được nếu không  Tỷ số lợi nhuận trên vốn  tăng vốn chủ sở hữu. chủ sở hữu x (1­ Tỷ số chi trả cổ tức) 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Nhân tố khách quan Tự nhiên ­ Cơ sở hạ tầng: Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của   doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp,   đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự  nhiên như: sản   xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch... Để  chủ  động đối phó với các tác động của yếu tố  tự  nhiên,các doanh nghiệp phải   tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự baó của bản   thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ  quan chuyên môn. Các biện pháp thường được  doanh nghiệp sử dụng : dự  phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác...Ngoài ra, nó   còn  ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như  vấn đề  tiếng  ồn, ô nhiễm môi trường... và các  doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết.
  13. Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và   sự   ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự   ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ  giá hố  đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh   nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức   với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về  kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự  báo biến động của từng yếu tố  để  đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng,   khai thác những cơ  hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự  báo sự  biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào   một số căn cứ quan trọng: các số  liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế  của kì  nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn...  Kỹ thuật ­ Công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp.   Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật   liệu mới, thiết bị  sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm  ứng dụng...Khi công   nghệ  phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện  ứng dụng các thành tựu của công nghệ  để  tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng  lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng   lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.   Văn hóa ­ Xã hội: Văn hóa – xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và   kinh doanh của một doanh nghiệp từ  đó  ảnh hưởng tới năng lực tài chính của DN. Doanh  nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ  có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh   doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.  Chính trị ­ Pháp luật: Chính trị ­ Pháp luật gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp  luật, xu hướng chính trị...Các nhân tố  này ngày càng  ảnh hưởng lớn đến hoạt động của   doanh nghiệp. Sự   ổn định về  chính trị, nhất quán về  quan điểm, chính sách lớn luôn là sự  hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế  toàn cầu hiện nay, mối liên hệ  giữa chính trị  và kinh doanh không chỉ  diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được  những quyết định kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp cần phải phân tích, dự  báo sự  thay đổi   của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
  14. 1.3.2. Nhân tố chủ quan Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, có  các loại hình doanh nghiệp chủ  yếu sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ  phần,   công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Mỗi doanh nghiệp  khi thành lập sẽ lựa chọn theo một hình thức pháp lý nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp   đó có đặc trưng riêng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp.Vì vậy   việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan  trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và điều đó   đồng nghĩa với việc ảnh hưởng tới năng lực tài chính của doanh nghiệp. Về cơ bản, những   sự  khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu   dùng; khả năng huy động vốn; rủi ro đầu tư; tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành   lập doanh nghiệp; tổ chức quản lý doanh nghiệp.  Đặc điểm kinh tế ­ kĩ thuật của ngành kinh doanh: Mỗi ngành nghề kinh doanh khác  nhau có đặc điểm kinh tế  ­ kĩ thuật riêng có  ảnh hưởng không nhỏ  đến NLTC của doanh   nghiệp. Do những đặc điểm đó chi phối đến tỷ trọng đầu tư cho các loại tài sản trong doanh  nghiệp, nhu cầu vốn lưu động…Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh doanh lại chịu tác động   khác nhau trước những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Đối với những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có chu kì kinh doanh ngắn thì  nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm không có biến động lớn, DN cũng thường   xuyên thu được tiền bán hàng nên dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi, cũng như đảm bảo nhu   cầu vốn lưu động. Còn đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kì kinh  doanh dài thì nhu cầu vốn lưu động lớn hơn. Những DN hoạt động trong ngành thương mại,  dịch vụ  thì vốn lưu động chiếm tỷ  trọng cao hơn, tốc độ  chu chuyển vốn lưu dộng cũng  nhanh hơn so với ngành công nghiệp, nông nghiệp… Trình độ  tổ  chức quản lý: Bên cạnh hai yếu tố trên, một yếu tố  bên trong DN có ý   nghĩa quyết định đến NLTC của doanh nghiệp là trình độ tổ chức quản lý của các nhà quản  trị trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế  thị  trường, bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào đều phải lựa chọn cho doanh   nghiệp, tổ chức kinh doanh của mình một cơ cấu tổ chức quản lý riêng. Thực tế cho thấy,   nhiều doanh nghiệp, tổ chức làm ăn thua lỗ, phá sản, phát triển chậm đều là do cơ  cấu tổ  chức quản lý chưa hợp lý, chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh   nghiệp , tổ chức là làm sao tìm cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý. Bởi lẽ khi có   một cơ  cấu tổ  chức quản lý hợp lý thì mới cho phép sử  dụng tốt các nguồn lực, giúp cho  
  15. việc ra các quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều   hoà phối hợp các hoạt động nhằm đạt được mục đích chung đề ra. Doanh  nghiệp   có   quy   mô   càng  lớn,   càng  phức   tạp  thì   hoạt   động   của   của   doanh  nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô hình cơ  cấu  quản lý hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ  hoạt động của doanh nghiệp đồng  thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu. Còn đối  với các doanh nghiệp vừa và nhỏ  thì bộ  máy quản lý phải chuyên, tinh tế, gọn nhẹ  để  dễ  thay đổi phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu  quả SXKD cũng như tăng cường NLTC cho DN.  Để  làm được điều đó, trước hết, lãnh đạo phải nhìn nhận được khả năng của từng  nhân viên và bố trí họ  vào các công việc phù hợp, tạo điều kiện để  họ  phát huy năng lực   bản thân. Qua kinh nghiệm công việc, nhân viên sẽ  vững vàng hơn và dần gánh vác bớt  trách nhiệm cho lãnh đạo, đảm bảo cho hoạt động nhịp nhàng của bộ  máy doanh nghiệp.   Bên cạnh  đó, doanh nghiệp cần lập hệ thống kiểm  soát kế  hoạch một  cách hiệu quả,   khuyến khích từng phòng ban tự kiểm soát, đồng thời xây dựng bản mô tả công việc rõ ràng   để mỗi nhân viên tự chấn chỉnh mình. Doanh nghiệp cũng phải thúc đẩy sự chia sẻ thông tin  giữa các cá nhân và các bộ phận trong doanh nghiệp, phải lấy sự phối hợp nhịp nhàng giữa   các phòng ban làm một trong những cơ sở để điều chỉnh sơ đồ tổ chức. 1.4. Một số biện pháp nâng cao năng lực tài chính trong doanh nghiệp Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm   dụng Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính  sách “mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những   khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên. Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng,  tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời   gian, phương thức thanh toan và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng. Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi.   Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để  có thể  có các   biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm  tra các khách hàng đang nợ  về  số  lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để  các   khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi. Nâng cao năng lực quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
  16. Việc hàng tồn kho trong năm còn nhiều, chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn   lưu động (trên 30%) đã gây  ứ  đọng vốn, tăng chi phí lưu kho. Công ty cần thực hiện các  biện pháp sau để tăng hiệu quả quản lý hàng tồn kho: Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số  lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu hàng kém  phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty. Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng húa cần đối chiếu sổ sách, phát  hiện số  hàng tồn đọng để  xử  lý, tìm biện pháp để  giải phóng số  hàng húa tồn đọng để  nhanh chóng thu hồi vốn. Tổ chức tốt hơn công tác tiêu thụ hàng hoá Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ  ở những thị trường đang có nhu cầu. Thông  qua hệ  thống tổ  chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị  hiếu của khách hàng. Đây chính là   cầu nối giữa công ty với khách hàng. Qua đó, công ty có thể thu nhập thêm những thông tin   cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng,   củng cố niềm tin của khách hàng với công ty. Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về giá   cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị  mua hàng nhiều,   thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa. Tăng cường quan hệ  hợp tác, mở  rộng thị  trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp  thị, nghiên cứu thị  trường, nắm bắt thị  hiếu của khách hàng đồng thời thiết lập hệ  thống   cửa hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng. Nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp Năng lực quản lý doanh nghiệp có vai trò quyết định tới sự  sống còn của doanh  nghiệp vì vậy, việc nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp là việc làm hết sức quan trọng,  cần được tiến hành thường xuyên, liên tục. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần: Một là: Nâng cao trình độ  học vấn, hiểu biết về  kinh tế  – xã hội, văn húa, luật   phỏp… cho các bộ  quản lý và người lao động trong doanh nghiệp. Cần trang bị học vấn  ở  trình độ cử nhân và những tri thức cơ bản về kinh tế – xã hội, văn húa, pháp luật… cho các   chủ doanh nghiệp, giám đốc, cán bộ quản lý doanh nghiệp và những người lao động. Hai là: Tăng cường năng lực của chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ quản lý trong  các doanh nghiệp về quản trị kinh doanh, quản trị chiến lược. Trong mọi điều kiện, doanh  nhân cần thường xuyên cập nhật tri thức mới, những kỹ năng cần thiết (kỹ  năng quản trị  trong cạnh tranh, kỹ  năng lãnh đạo doanh nghiệp, kỹ  năng quản lý sự  biến đổi, kỹ  năng  
  17. thuyết trình, kỹ  năng đàm phán và giao tiếp v.v…) để  có đủ  sức cạnh tranh trên thị  trường  và tiếp cận nền kinh tế tri thức.
  18. CHƯƠNG 2­ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI  CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẠ LONG 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần vật tư Hạ Long 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển  Công ty cổ  phần vật tư  Hạ  Long là một doanh nghiệp nhà nước có bề  dày lịch sử  hình thành phát triển lâu đời gắn bó xuyên suốt với quá trình chiến đấu và xây dựng nước   Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty cổ phần vật tư Hạ Long tiền thân là trạm hải sản thuộc Cục hải sản, nay là   Bộ thuỷ sản được thành lập từ năm 1957. Trải qua quá trình phát triển, có sự  thay đổi về  tổ  chức của từng giai đoạn nhưng   công ty vẫn luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ và chấp hành mọi chủ trương của Đảng và Nhà  nước. Tháng 12/1979: Trạm hải sản được  đổi tên thành “Công ty hải sản” thuộc Cục cung   tiêu (sau đổi thành Cục thuỷ sản). Tháng 5/1983 Bộ thuỷ  sản ra quyết định đổi tên chi nhánh thuỷ  sản II thành “Trạm   vật tư hải sản” trực thuộc công ty thuỷ sản trung ương thuộc Bộ thuỷ sản. Tháng 4/2000 Bộ thuỷ  sản điều động về  làm thành viên Tổng công ty thuỷ  sản Hạ  Long và được thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số: 220/QĐ–BTS ngày  27/3/2000 của Bộ trưởng Bộ thuỷ sản với tên gọi là Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long. Ngày 21/6/2005 Bộ  trưởng Bộ  thuỷ  sản ra quyết  định số  : 742/QĐ­BTS về  việc   chuyển Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long thành Công ty cổ phần vật tư Hạ Long. Công ty cổ phần vật tư Hạ Long có tư  cách pháp nhân hoạt động theo Điều lệ công   ty và luật doanh nghiệp và được đăng ký kinh doanh theo luật định. Công ty thực hiện chế  độ hạch toán độc lập, sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu trực tiếp mọi hàng hoá theo   quy định của pháp luật nhà nước. Tên giao dịch của Công ty là : Halong Materials Joint Stock Company Tên viết tắt     : Halong Materials JSC Trụ sở chính   : 174/226 Lê Lai, Ngô Quyền, Hải Phòng Mã số thuế     : 0200287409 Vốn điều lê     : 3.600.000.000 đồng (Ba tỷ sáu trăm triệu đồng)  Trong đó cổ phần Nhà nước chiếm 45,14% vốn điều lệ. Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0203001701 do Sở Kế hoạch & Đầu tư  thành phố 
  19. Hải Phòng cấp ngày 25/8/2005. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của công ty: Kinh doanh máy thuỷ, phụ tùng máy thuỷ với công suất từ 33 CV trở lên với các thiết   bị viễn thông hàng hải, ngư lưới cụ từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Cộng hoà Liên bang   Nga, Cộng hoà Liên bang Đức, Ấn Độ....cung ứng dịch vụ phục vụ cho việc đánh bắt xa bờ. Kinh doanh các loại ôtô có tải trọng từ  0,5 tấn; 0,1 tấn; 1,5 tấn và 3,5 tấn trở  lên,   thiết bị công trình : máy xúc, máy cẩu chuyên dùng. Kinh doanh các loại săm lốp ôtô của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Cộng hoà Liên   bang Nga, Cộng hoà Liên bang Đức, Ấn Độ... Kinh doanh các loại máy công cụ : máy bào, máy phay, máy đột dập, máy cắt và các  thiết bị cho ngành công nông nghiệp. Kinh doanh các mặt hàng sắt thép và inox của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc,  Ấn   Độ... Sản xuất chế biến bột canh, cung ứng thức ăn nuôi tôm, cá và gia súc. Xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất nước mắm. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý  SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Hội đồng  quản trị Ban giám đốc Ban kiểm soát Phòng  Phòng  Phòng  Phòng  Phòng  Phòng  Phòng  Phòng  kế toán  tổ  kinh tế  kế  kỹ  kinh  kinh  kho  thống  chức  đối  hoạch  thuật doanh doanh  vận kê lao  ngoại và đầu  XNK động tư
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2