intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn : Phân tích và nhận diện chiến lược của công ty Imperial Tobacco

Chia sẻ: Nguyễn Thế Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:68

468
lượt xem
183
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Imperial Tobaco được thành lậpp năm 1901 nhằm chống lại sự xâm nhập các công ty thuốc lá Mỹ vào thị trường Anh. Các công ty thuốc lá của Mỹ (ATC) cố gắng kiên cố hóa cổ phần của mình trong ngành công nghiệp thuốc lá Anh bằng việc mua lại nhà máy thuốc lá của Ogden. Lúc này, các công ty thuốc lá của Anh được điều hành bởi các nhà sản xuất lớn như Willis, Player và Lambert & Bulter. Khi Imperial thành lập, ngài William Henry Willis được bầu làm Chủ tịch đầu tiên. Cuộc chiến về giá giữa ATC và Imperal vẫn tiếp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn : Phân tích và nhận diện chiến lược của công ty Imperial Tobacco

  1. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM - - -   - - - Luận Văn Phân tích và nhận diện chiến lƣợc của công ty Imperial Tobacco
  2. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM MỤC LỤC A. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ................................................................................1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH IMPERIAL TOBACCO .................................1 I. TUYÊN BỐ VIỄN CẢNH VÀ SỨ MỆNH ................................................2 II. 1. Sứ mệnh ....................................................................................................2 2. Viễn cảnh .................................................................................................3 B. PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI ........................................................ 5 GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU .........................................................................5 I. PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG VĨ MÔ .......................................................5 II. 1. Môi trường công nghệ .............................................................................5 2. Môi trường kinh tế ...................................................................................9 3. Môi trường văn hóa xã hội ....................................................................11 4. Môi trường chính trị - pháp luật ............................................................ 13 5. Kết luận về sự thay đổi của môi trường mang tới những cơ hội và đe dọa cho ngành .......................................................................................................14 III. PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG NGÀNH ...................................................16 1. Định nghĩa ngành ..................................................................................16 2. Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh ............................................16 2.1. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành .............................. 16 2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng ........................................................... 19 2.3. Đe dọa từ sản phẩm thay thế ........................................................... 20 2.4. Sức mạnh nhà cung cấp ...................................................................20 2.5. Sức mạnh của người mua ................................................................ 21 3. Nhóm chiến lược trong ngành ............................................................... 22 4. Chu kì ngành :........................................................................................ 24 5. Các nhân tố then chốt thành công trong ngành ....................................26 6. Động thái cạnh tranh trong ngành : ...................................................... 26 7. Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi ............................................................... 27
  3. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM 8. Kết luận về tính hấp dẫn của ngành ...................................................... 27 C. PHÂN TÍCH BÊN TRONG .................................................................................28 NHẬN DIỆN CÁC CHIẾN LƢỢC .......................................................... 28 I. 1. Cấu trúc tổ chức công ty ........................................................................28 2. Chiến lược kinh doanh cấp công ty ....................................................... 29 2.1. Chiến lược hiện tại của công ty ....................................................... 29 2.2. Nhận diện những vấn đề của chiến lược hiện tại ............................ 31 2.3. Tổng kết về chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty .................33 2.4. Đánh giá sự phù hợp chiến lược ...................................................... 34 2.5. Kết luận về phân tích chiến lược cấp công ty .................................34 3. Chiến lược toàn cầu ...............................................................................34 4. Chiến lược chức năng ............................................................................35 4.1. Quản trị chuỗi cung ứng ..................................................................35 4.2. Hoạt động sản xuất ..........................................................................38 4.3. Hoạt động phân phối .......................................................................39 4.4. Marketing và bán hàng ....................................................................40 4.5. Quản trị nguồn nhân lực ..................................................................43 4.6. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới ..........................................45 5. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh ......................................................... 47 5.1. Nguyên tắc phân chia SBU ............................................................. 48 5.2. Những vấn đề của chiến lược cấp đơn vị kinh doanh hiện tại ........48 CÁC THÀNH TỰU CHIẾN LƢỢC......................................................... 49 II. 1. Thành tựu thị trường ..............................................................................49 1.1. Doanh số .......................................................................................... 49 1.2. Thị trường ........................................................................................ 50 1.3. Thị phần ........................................................................................... 50 1.4. Danh tiếng ....................................................................................... 50 2. Thành tựu tài chính ................................................................................51
  4. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM 2.1. Thu nhập và cấu trúc thu nhập: ....................................................... 51 2.2. Tài sản và cấu trúc tài sản: ............................................................. 51 2.3. Nguồn vốn và cấu trúc nguồn vốn: .................................................52 3. Điểm mạnh – điểm yếu ..........................................................................57 III. NGUỒN GỐC TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH .....................................58 1. Phân tích chuỗi giá trị ...........................................................................58 2. Năng lực cốt lõi...................................................................................... 60 IV. KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................60 1. Phân phối trực tiếp cho nhà bán lẻ. ...................................................... 60 2. Mở rộng sang các lĩnh vực kinh doanh khác thông qua việc mua lại các công ty một cách thích hợp ...........................................................................61 3. Tập trung phát triển công ty ở những thị trường mới nổi .....................62 4. Nâng cao trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ..........................................63
  5. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
  6. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM A. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH IMPERIAL TOBACCO Imperial Tobaco được thành lập năm 1901 nhằm chống lại sự xâm nhập các công ty thuốc lá Mỹ vào thị trường Anh. Các công ty thuốc lá của Mỹ (ATC) cố gắng kiên cố hóa cổ phần của mình trong ngành công nghiệp thuốc lá Anh bằng việc mua lại nhà máy thuốc lá của Ogden. Lúc này, các công ty thuốc lá của Anh được điều hành bởi các nhà sản xuất lớn như Willis, Player và Lambert & Bulter. Khi Imperial thành lập, ngài William Henry Willis được bầu làm Chủ tịch đầu tiên. Cuộc chiến về giá giữa ATC và Imperal vẫn tiếp tục cho đến những năm sau khi Imperial đe dọa thâm nhập vào thị trường thuốc lá Mỹ. Năm 1902 ATC chấm dứt hoạt động kinh doanh của mình tại Anh và Ai-len và giao Ogden cho Imperial Tobacco trong một cuộc trao đổi với một lời hứa rằng Imperial sẽ không bán sản phẩm tại Hoa Kỳ. Hai công ty đã thành lập một liên doanh thuốc lá Anh-Mỹ (BAT), để bán các thương hiệu của cả hai công ty ở nước ngoài. Năm 1911 ATC được phân tách thành nhiều công ty và Imperial đã tách ra để trở thành cổ đông chi phối của BAT. Vào năm 1950 Imperial đã kiểm soát 80% thị phần thuốc lá của Anh nhưng cùng lúc đó công ty lại bắt đầu nhận ra sự gia tăng cạnh tranh từ tập đoàn Gallaher mà sau này sẽ được mua lại bởi Japan Tobacco (JT). Năm 1961, Công ty bắt đầu đa dạng hóa, mua các công ty như công ty thực phẩm Golden Wonder Crips và xưởng chế biến Courage & Barclay năm 1972. Năm 1973 Imperial và BAT quyết định bán những thương hiệu riêng của họ đến Anh và Châu Âu và năm 1980 Imperial đã hoàn thành công việc này. Năm 1986 đã chứng kiến việc Hanson tiếp quản Imperial Tobacco với giá 4,3 tỷ USD. Đây là một quyết định hết sức khó khăn vì Hanson đã mua Imperial ngay trong thời điểm sụt giảm về tiêu dùng thuốc lá. Hanson đã cắt giảm số lượng các nhãn hiệu của Imperial và sa thải nhân viên, đóng của các nhà máy hoạt động không hiệu quả. Năm 1990 thị phần tại thị trường nội địa của Imperal đã giảm xuống còn 33%. Đối mặt một thị trường cạnh tranh gay gắt ở Anh, Imperial bắt đầu mở rộng kinh doanh sang những nước khác. Imperial được tách ra từ Hanson và bắt đầu nhanh chóng một chuỗi các hoạt động mua lại nhằm có được vị trí tốt hơn trên thị trường nước ngoài. Việc mua lại những nhà sản xuất giấy đầu lọc thuốc lá và cắt giảm những nhà sản xuất thuốc lá tại Page 1
  7. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM Châu Âu năm 1997 và năm 1998 đã biến Imperial thành nhà sản xuất sở hữu thị trường thuốc lá. Năm 1999 Imperial mua một số thương hiệu của Úc và Đan Mạch từ BAT và năm 2000 công ty đã mua các nhà sản xuất giấy và sản xuất thuốc lá tại Canada, Đức và Bỉ. Việc nắm quyền kiểm soát chủ yếu của Imperial là mua thuốc lá sợi, một công ty dẫn thuốc lá dẫn đầu tại Châu Phi. Năm 2002 Imperial trả 5.1 tỉ USD cho Reemstra-một nhà sản xuất thuốc lá chính yếu của Đức và là công ty sở hữu quan trọng nhất của thương hiệu Davidoff. Một vài năm sau khi thống nhất và tái cấu trúc, gần đây Imperial tập trung vào mở rộng bằng việc mua lại thương hiệu Commonwealth năm 2007 với giá 1.9 tỉ USD. Đây là thương hiệu thuốc lá chủ chốt tại Mỹ. Imperial trở thành nhà sản xuất thuốc lá lớn nhất khi nó quyết định mua công ty thuốc lá lớn thứ 5 toàn cầu là Altadis của Tây Ban Nha. Chi phí cho việc này đã lên đến 18.2 tỉ USD và sẽ củng cố vị trí của Imperial trên thị trường các nước, đặc biệt là tại các lục địa Châu Âu và Châu Phi.  Trải qua gần 110 năm hình thành và phát triền, Imperial vẫn luôn trung thành với truyền thống kinh doanh thuốc lá của mình. Công ty đã không ngừng tăng trưởng trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt, sự gia tăng quan niệm tiêu cực của cộng đồng về thuốc lá, và bây giờ là một môi trường của việc cắt giảm chi tiêu của người tiêu dùng và lòng tin cậy bị hạn chế. Ngày nay, Imperial Tobacco là công ty thuốc lá lớn thứ 4 toàn cầu với 5% thị phần. Công ty sản xuất và mua bán thuốc lá và những sản phẩm liên quan đến thuốc lá như: xì gà, giấy cuốn, ống điếu và sợi thuốc. Theo báo cáo tài chính năm 2007, lợi nhuận của công ty đạt 24.3 tỉ USD và lợi nhuận ròng là 1.8 tỉ USD. Các sản phẩm của Imperial hiện có mặt tại 160 quốc gia và trọng tâm vẫn là thị trường tại Châu Âu, Châu Phi và Mỹ. Công ty đã có 58 nhà máy sản xuất thuốc điếu, sợi thuốc và giấy trên 25 quốc gia với 14,221 nhân viên. II. TUYÊN BỐ VIỄN CẢNH VÀ SỨ MỆNH 1. Sứ mệnh Chúng tôi là nhà lãnh đạo trên thị trường thuốc lá. Chúng tôi sản xuất thuốc lá với chất lượng cao đáp ứng sự mong đợi của khách hàng và người tiêu dùng. Chúng tôi tin rằng chính sách của chúng tôi trao quyền cho nhân viên được phát triển toàn diện. Sự đoàn kết nội bộ sẽ tạo động lực cho sự phát triển của công ty nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trường và tối đa hóa giá trị cho các cổ đông. Page 2
  8. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM Tuyên bố sứ mệnh trên thể hiện: a. Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất và cung ứng thuốc lá b. Tham vọng: Giữ vị trí lãnh đạo thị trường thuốc lá c. Các giá trị cam kết:  Cung cấp cho khách hàng:  Sản phẩm chất lượng cao  Cung cấp đúng sản phẩm vào đúng thời điểm và ở mức giá hợp lý  Dịch vụ hỗ trợ khách hàng  Tạo ra sự tự do cho người tiêu dùng khi thưởng thức các sản phẩm của chúng tôi.  Cam kết nhân viên:  Chăm sóc và tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển toàn diện.  Đối xử với nhau bằng sự tôn trọng, công bằng và sự hiểu biết  Phát triển một nền văn hóa dựa trên sự cởi mở, tin cậy và mang tính toàn diện.  Khuyến khích thông tin hai chiều xác thực xuyên qua cuộc tranh luận có tính xây dựng và trung thực, và đặt trọng tâm vào xây dựng các mối quan hệ và chia sẻ thông tin.  Cam kết với cổ đông  Đảm bảo tính bền vững, tăng trưởng lợi nhuận được ưu tiên hơn thị phần và tăng trưởng khối lượng  Đạt được tối đa lợi nhuận chúng tôi có thể từ tất cả các khoản đầu tư của chúng tôi.  Truyền đạt cho các cổ đông của chúng tôi và giữ lời hứa mà chúng tôi thực hiện.  Bảo đảm rằng các nhân viên hiểu chiến lược và các mục tiêu kinh doanh của công ty, và mỗi cá nhân có thể đóng góp vào thành công chung của công ty như thế nào. 2. Viễn cảnh UK: “We are the market leader in cigarettes, fine cut tobacco and rolling papers” "Chúng tôi sẽ là nhà dẫn đạo thị trƣờng thuốc lá điếu, thuốc lá sợi và giấy cuốn thuốc lá." Tư tưởng cốt lõi của chúng tôi đó chính là sự tôn trọng cá nhân sâu sắc, tạo điều cho mỗi cá nhân phát huy tiềm năng, đem lại những sản phẩm chất lượng cao, luôn Page 3
  9. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM luôn gắn bó trách nhiệm với cộng đồng và tích hợp trách nhiệm của đoàn thể với mọi khía cạnh của công ty.  Những thành công của chúng tôi là nhờ vào các giá trị mà chúng tôi đã đặt ra sau đây: - “Chúng tôi làm việc như một đội cho lợi ích của toàn bộ doanh nghiệp” Chăm sóc các nhân viên của chúng tôi, tạo cơ hội cho họ phát triển cả bản thân và họ như là một phần của tổ chức. Đối xử với nhau bằng sự tôn trọng, công bằng và sự hiểu biết. Phát triển một nền văn hóa dựa trên sự cởi mở, tin cậy và tính toàn diện; khuyến khích thông tin hai chiều xác thực xuyên qua cuộc tranh luận có tính xây dựng và trung thực, và đặt trọng tâm vào xây dựng các mối quan hệ và chia sẻ thông tin. Ngành công nghiệp thuốc lá là một ngành thu hút nhiều sự chú ý và gây tranh - cãi, luôn có nhiều mối quan tâm của xã hội đối với ngành, chúng tôi hiểu trách nhiệm của mình khi làm việc trong ngành. Chúng tôi tự hào, và sẽ bảo vệ danh tiếng của chúng tôi, cởi mở, trung thực, đề cao trách nhiệm của mình đối với cộng đồng và xã hội trong cách chúng tôi tiến hành kinh doanh. Mục đích cốt lõi: tạo nên sự tự do cho người tiêu dùng khi thưởng thức các sản phẩm của chúng tôi.  Hình dung về tƣơng lai của Imperial Tobacco PLC: Không chỉ lớn mạnh nhanh chóng ở vương quốc Anh mà là một công ty số 1 về thuốc lá trên toàn thế giới. Page 4
  10. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM B. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI I. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU Chúng tôi lựa chọn thời gian nghiên cứu là trong khoảng từ năm 1997 – 2008. Đây là khoảng thời gian mà Imperial thực hiện đa số các vụ mua lại của mình. Chúng tôi tập trung vào phân tích xem tại sao công ty lại thực hiện nhiều vụ mua lại quốc tế như vậy? Không gian nghiên cứu mà chúng tôi lựa chọn là khu vực Châu Âu, đặc biệt là các nước nằm trong Liên minh châu Âu (EU). II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Có nhiều yếu tố của môi trường vĩ mô nhưng đối với ngành công nghiệp thuốc lá tại Châu Âu mà chúng tôi đang nghiên cứu chúng tôi chỉ tập trung vào những yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất tới ngành. Những yếu tố mà chúng tôi tập trung phân tích đó là: Môi trường công nghệ, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa xã hội và cuối cùng là môi trường kinh tế. Những phân tích về sự thay đổi của yếu tố môi trường này sẽ được trình bày rõ hơn ở phần dưới đây. 1. Môi trường công nghệ Xu hướng 1: Những tiến bộ về phương pháp chế tạo đầu lọc thuốc lá và công nghệ tạo ra những sản phẩm có khả năng giàm tác hại đến sức khỏe người tiêu dùng (PREPs). Một trong những xu hướng quan trọng của môi trường công nghệ là hướng vào sự tiến bộ của công nghệ trong việc tạo ra những sản phẩm có khả năng giảm tác hại (PREPs). Nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng các hợp chất hóa học, kể cả hy- đro-các-bua là chất gây ung thư đã được tìm thấy trong khói thuốc lá. Cùng với sự gia tăng nhận thức về những tác hại của nhựa khói thuốc và những hóa chất có trong thuốc lá, nhu cầu về những điếu thuốc có ít hoặc không có nhựa thuốc gia tăng. Vì lý do này mà các công ty thuốc lá đầu lọc đã xuất hiện với công nghệ mới làm giảm lượng chất gây ung thư hiệu quả nhờ đi qua đầu lọc thuốc lá. Điều này đặt ra một cơ hội cho ngành công nghiệp thuốc lá trong nỗ lực giải quyết những nhận thức tiêu cực về sức khỏe và những quy định hạn ngạch chặt chẽ đối với nhựa thuốc, nicotine và cacbon monixit. Các công ty thuốc lá gần đây đã phát triển những sản phẩm đòi hỏi giảm độc tố và chất gây ung thư, và có thể ít gây hại cho người hút. Sự phát triển của những sản phẩm mới này dựa trên công nghệ lọc sinh học và khả năng nhất định của các nhà máy Page 5
  11. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM trong việc ngăn chặn và xử lý khí thải. Lọc sinh học được phát triển lần đầu tiên vào những năm 1930 để xử lý nước nhưng chỉ mới được khám phá trong nghiên cứu lọc thuốc lá trong thập kỉ qua. Sản phẩm thuốc lá được thiết kế với công nghệ này tuyên bố có khả năng làm giảm bớt tác hại của khói thuốc lá bằng cách cho phép phổi duy trì cân bằng miễn dịch và do đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh do hít phải khói thuốc lá. Sự tiến bộ của công nghệ này dẫn đến việc tạo ra các cảm nhận về sản phẩm “an toàn hơn” và “lành mạnh hơn” và mang đến cơ hội cho ngành. Một nghiên cứu cho thấy gần một nửa số người trưởng thành hút thuốc ở Mỹ (49.9%) muốn thử PREPs. Các nghiên cứu tương tự cũng cho thấy 84.2% tin rằng chính phủ cần phải đánh giá lại sự an toàn của PREPs trước khi họ được phép bán tại thị trường người tiêu dùng. Snus là một ví dụ về sản phẩm như vậy. Một sự đổi mới từ Thụy Điển, snus là một sản phẩm thuốc lá bột ẩm được tiêu dùng bằng cách đặt nó dưới môi trên trong một thời gian dài. Sản phẩm này được sản xuất thông qua một quá trình xử lý nhiệt để đảm bảo rằng các vi sinh vật bị vô hiệu hóa để đảm bảo độ tươi lâu dài. Snus chủ yếu được sản xuất và tiêu thụ chủ yếu tại Thụy Điển và Na Uy, nhưng hiện tại nó đang mở rộng sang thị trường một số nước khác. Chính phủ Thụy Điển đã rất vất vả để thử nghiệm nó nhiều năm và tìm thấy sản phẩm không có mối nguy hiểm lớn với sức khỏe những các bác sĩ tại các khi vực khác nói rằng thuốc lá vẫn còn chứa lượng cao nocotine gây ảnh hưởng sức khỏe nghiêm trọng. Điều này cho thấy sự cần thiết phải thử nghiệm thêm và có những bằng chứng khoa học chính xác về ảnh hưởng của các sản phẩm này trước khi chúng có thể được bán thuận lợi trên thị trường thuốc lá. Snus nói riêng, trong khi nó đang bị cấm ở một số thị trường thì nó được coi như là thuốc chữa bệnh tại Thụy Điển, nơi doanh số bán hàng của sản phẩm tăng tỉ lệ nghịch với việc tiêu thụ thuốc lá sụt giảm. Mặc dù vẫn còn có nhiều tranh luận liên quan đến phạm vi mà các tiến bộ công nghệ thực sự tạo ra giá trị sản phẩm như vậy, xu hướng này là dẫn đạo hướng đến một hướng tích cực mà tạo ta một cơ hội lớn cho ngành công nghiệp thuốc lá.  Kết luận: Đây là một cơ hội cho ngành thuốc lá Xu hướng 2. Hệ thống kiểm soát chất lượng toàn diện Trong một thị trường cạnh tranh toàn cầu, các công ty thuốc lá đang tích hợp công nghệ kiểm soát chất lượng trong hoạt động sản xuất của họ để duy trì khả năng cạnh tranh. Sự phát triển của những công nghệ tiên tiến khác nhau có thể giúp kiểm soát sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng đang được thực hiện. Một số trong những giải pháp kỹ thuật đã được phát triển gần đây bởi Hauni, một nhà cung cấp công nghệ và những giải pháp để chế biến thuốc lá, đầu lọc bao gồm: TOBACCOSCAN 5 dùng tia lade, sóng MIDAS dựa trên hệ thống Page 6
  12. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM kiểm soát, và hệ thống lọc MAX. Xu hướng này hướng đến sự hợp nhất hệ thống chất lượng toàn diện tạo cơ hội cho các công ty thuốc lá, như nhiều công nghệ có thể rút giảm chi phí cho công ty bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất và chế biến thuốc lá.  Kết luận: Cơ hội trong việc gia tăng chất lượng của sản phẩm, làm giảm tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe người sử dụng. Xu hướng 3: Sự tiến bộ trong công nghệ kiểm soát và vận tải. Một xu hướng khác khá quan trọng trong môi trường công nghệ là sự tiến bộ của hệ thống kiểm soát và vận tải đã tạo điều kiện nâng cao hiệu quả phân phối. Một trong những tiến bộ đáng kê gần đây là công nghệ kiểm soát được sự phát triển của việc nhận dạng tần số sóng vô tuyến (RFID), là một công nghệ nhận dạng tự động mà tích trữ và lấy dữ liệu với những chức năng tương tự như một mã vạch. Sự khác biệt chính giữa hai công nghệ là RFID: thiết bị quét thẻ bằng cách sử dụng tín hiệu RF trong khi quét mã vạch in nhãn thông qua công nghệ hình ảnh. Điều này có nghĩa rằng thẻ RFID có thể được quét thụ động, lưu giữ số lượng lớn thông tin và bền hơn. RFID có thể được gắn vào gói, thùng giấy để chống lại nạn buôn lậu thuốc lá đang nảy sinh nhanh chóng trên toàn cầu cũng như cung cấp cho các công ty thuốc lá và những nhà bán lẻ kiểm soát tồn kho tốt hơn và thu thập thông tin nhanh chóng hơn.. Hơn nữa với các thẻ RFID cũng sẽ giúp chống hàng giả vì nó có thể cung cấp xác nhận tính chính xác các sản phẩm ngay lập tức và kết quả là các thương hiệu gắn liền với hàng giả bị thiệt hại. Công nghệ RIFD đã được thực hiện ở một số ngành công nghiệp và chi phí sử dụng thẻ RIFD vẫn còn khá cao, và việc gắn nó vào các gói thuốc thì quá tốn kém. Như thẻ RFID giảm giá và các hình thức mới của công nghệ nổi lên, phương pháp này sẽ được chứng minh được ở thực tế hơn. Sự tồn tại của công nghệ RFID cho thấy một xu hướng tích cực trong khả năng kiểm soát có thể được sử dụng như một cơ hội cho các công ty thuốc lá tăng hiệu quả trong quá trình phân phối của nó, cũng như nhận dạng được các mối đe dọa tiềm năng của sản xuất hàng giả ở giai đoạn đầu. Toàn cầu hóa và gia tăng thương mại quốc tế đã gia tăng khả năng của hệ thống vận tải quốc tế và công nghệ. Từ những năm 1980, tính lưu động của các yếu tố sản xuất trở nên rộng rãi nhờ vào Container. Container được phép vận chuyển số lượng lớn hàng hóa và hành khách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Điều này dẫn đến sự tăng trưởng của thương mại quốc tế mà từ đó tạo ra mạng lưới phức tạp liên quan đến dòng chảy thông tin, hàng hóa, thành phẩm. Kết quả là: hệ thống vận tải quốc tế đã trải qua những biến đổi ngày càng tăng để theo kịp với áp lực hỗ trợ nhu cầu tăng thêm trong số lượng các giao dịch quốc tế. Page 7
  13. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM Hiện nay, những thiết bị cảm biến báo cáo độ sâu của nước và phanh không khí chịu áp suất lớn được sử dụng trong tàu vận chuyển hàng hóa. Kiểm soát tàu gia tăng từ một loạt các cải tiến nhờ việc sử dụng hệ thống máy tính. Lưu lượng tăng trưởng đã cho phép gia tăng lượng xe lửa, tuyến đường sắt, và kích cỡ tàu, giảm chi phí và tăng hiệu quả sử dụng nhiên liệu. Sự cải tiến đã được thực hiện trong xử lý nguyên liệu tại các cảng và các tàu. Các nước nội địa và các cảng đã được nạo vét sâu hơn để cho phép các tàu lớn thả neo. Nhờ tất cả những tiến bộ trong công nghệ giao thông vận tải, chi phí/ đơn vị vận chuyển đã giảm mạnh. Và đây cũng là lý do làm cho hàng hóa và dịch vụ dịch chuyển qua biên giới giảm chi phí theo cấp số nhân cực kì có lợi cho các công ty thuốc lá có nguồn nguyên liệu phân bố ở nhiều khu vực xa hơn, củng cố sản xuất tại các địa điểm ít hơn và các sản phẩm xuất khẩu sang các thị trường mới. Xu hướng này hướng đến sự tiến bộ và sẵn có nhất của công nghệ giao thông vận tải như trình bày một cơ hội rõ ràng cho các công ty thuốc lá tận dụng khả năng phân phối của mình.  Kết luận: Cơ hội trong việc phát triển mạng lưới phân phối trên diện rộng Xu hướng 4: Sự gia tăng tiếp cận nghệ thông tin rộng khắp. Một xu hướng quan trọng không kém trong môi trường công nghệ là sự hiện diện rộng khắp của công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet. Mức tăng trưởng sử dụng công nghệ này đã gia tăng gần 305% trên toàn thế giới kể từ năm 2000. Điều này có nghĩa là có sự trao đổi và truy cập thông tin giữa mọi người trên thế giới nhanh chóng hơn. Do lệnh cấm bán các sản phẩm thuốc lá trên Internet trong hầu hết các thị trường, ngành công nghiệp thuốc lá đã không được hưởng lợi từ thương mại điện tử như trong cùng một cách mà những ngành công nghiệp tiêu dùng sản phẩm khác có. Mặc dù ngành công nghiệp thuốc lá đã không thể sử dụng Internet cho bán hàng trực tiếp, nhưng dòng chảy thông tin tự do trên toàn thế giới web đã ảnh hưởng đến các công ty thuốc lá. Internet mang đến cho người tiêu dùng truy cập nhanh chóng đến các nguồn thông tin rộng khắp. Những nguồn thông tin này không chỉ giới hạn tin tức chính thức hoặc những tài liệu của công ty, mà còn với xu hướng ngày càng tăng việc tạo ra những chương trình mà nội dung mang tính cá nhân của người sử dụng như : blog, wiki, postcard…Bằng nhiều cách khác nhau, những người sử dụng đã tạo ra những nội dung đáng tin cậy hơn trong tâm trí của người tiêu dùng khi họ được nhìn nhận như là những chủ thể mang đến những thông tin khách quan nhất cho những sản phẩm khác nhau. Chính điều này đã đặt ra cả cơ hội lẫn thách thức cho ngành công nghiệp thuốc lá. Thông tin và ý kiến về những ảnh hưởng của việc hút thuốc lá và những thiệt hại đến sức khỏe con người có thể ngăn chặn những người đang sử dụng hoặc những người tiêu dùng tiềm năng. Mặt khác, cùng một công cụ có thể được sử dụng bởi các Page 8
  14. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM công ty và người tiêu dùng để tạo ra những quảng cáo thổi phồng về những sản phẩm trong ngành công nghiệp. Theo xu hướng này, việc tiếp cận công nghệ truyền thông rộng rãi trở nên dai dẳng hơn, sự sẵn có của những thông tin không được kiểm soát trở nên áp đảo hơn. Hầu hết các thông tin về các sản phẩm thuốc lá sẽ bao gồm các quan điểm tiêu cực về sản phẩm. Ở một số nước, các công ty trong ngành công nghiệp thuốc lá bị hạn chế quảng cáo thông qua Internet. Điều này sẽ được thảo luận cho tiết hơn trong phần chính trị/pháp luật. Cũng chính vì lý do này mà mạng Internet không cung cấp nhiều cơ hội cho các công ty thuốc lá gia tăng tiến trình xâm nhập vào các thị trường tiềm năng. Cuối cùng, với những nhận xét này, Internet đặt ra một mối đe dọa hơn là những cơ hội cho ngành công nghiệp thuốc lá.  Kết luận: Là một mối đe dọa khá lớn với ngành. 2. Môi trường kinh tế Xu hướng 1: Sự suy giảm của nền kinh tế Do sự liên kết mạnh mẽ với thị trường nhà đất ở Mỹ hoặc trực tiếp hoặc thông qua các kênh đầu tư có cấu trúc, một số nước EU nhận ra được sự mất mát về vốn ngân hàng của họ như là kết quả của nền kinh tế Mỹ sút kém. Tăng trưởng trong nền kinh tế EU đã giảm xuống dưới mức tiềm năng, như được thấy trong hình 1.6. Ủy ban châu Âu dự báo tăng trưởng kinh tế tiếp tục có xu hướng đi xuống và giảm mạnh vào khoảng 0,2% trong năm 2009 và 1,1% vào năm 2010. Do đó, điều kiện tín dụng thắt chặt và những rủi ro đang tăng lên (Hình 1,7) và kết quả dự đoán tiêu cực đi kèm đối với nhu cầu trong nước là những yếu tố này làm sụt giảm lòng tin của người tiêu dùng. Bất cứ tác động nào thêm cho thị trường vốn sẽ có tác dụng kép như cho vay đối với các khoản đầu tư kinh doanh và nhà ở có khả năng sẽ bị hạn chế. Nhìn chung, các tập đoàn ở châu Âu phụ thuộc nhiều vào tài trợ của ngân hàng và việc cho vay chậm lại sẽ cản trở họ tiếp cận các nguồn vốn. Điều này cùng với sự suy thoái kinh tế có thể dẫn đầu khu vực đã hướng tới một số biến động tài chính, mà rõ ràng là một mối đe dọa cho nền kinh tế EU. Page 9
  15. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM  Kết luận: Sự suy giảm của nền kinh tế tác động tới sức mua của người tiêu dùng. Cộng với những thông tin về tác hại của thuốc lá thì đây là một mối đe dọa thực sự với ngành. Xu hướng 2: Tỷ giá hối đoái có triển vọng tốt. Một xu hướng trong môi trường kinh tế của EU là sự gia tăng hiệu quả thực sự tỷ giá hối đoái của đồng Euro. Châu Âu dự báo tiếp tục đánh giá cao đối với loại tiền tệ khác và do đó cũng sẽ làm chậm tăng trưởng xuất khẩu. Điều này có thể chứng tỏ rằng hoặc là một mối đe dọa hay một cơ hội cho các công ty trong ngành công nghiệp thuốc lá như một số hãng sẽ dựa vào kinh nghiệm gia tăng trong việc điều chỉnh tăng lợi nhuận từ các hoạt động do đồng Euro mạnh hơn trong khi đối với những hãng khác là sự sụt giảm trong xuất khẩu. Tuy nhiên, vì nhiều công ty thuốc lá đã định hướng mở Page 10
  16. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM rộng kinh doanh sang thị trường quốc tế, việc tăng hiệu quả tỷ giá hối đoái thực được chứng minh là thuận lợi hơn cho ngành công nghiệp này và đó là một cơ hội.  Kết luận: Cơ hội cho ngành vì các công ty đa số là đầu tư ra nước ngoài. Xu hướng 3: Sự gia tăng lạm phát theo gánh nặng chi phí của nhà sản xuất Một xu hướng quan trọng trong nền kinh tế quốc gia được nhận ra trong sự gia tăng của lạm phát. Như có thể thấy trong hình 1,9 dưới đây, trong khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) không có nhiều sự thay đổi theo hàng năm thì cho đến gần đây đã có một xu hướng gia tăng chỉ số giá sản xuất (PPI) và phần lớn, giá trị của nó cao hơn từ chỉ số CPI. Điều này có nghĩa rằng lạm phát đã được diễn ra theo gánh nặng chi phí của người sản xuất. Đây là một mối đe dọa cho các công ty, bao gồm cả những người trong ngành công nghiệp thuốc lá, vì nó hàm ý giá mua nguyên vật liệu cao hơn.  Kết luận: Lạm phát gia tăng cũng làm ảnh hưởng tới nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm thuốc lá. 3. Môi trường văn hóa xã hội Xu hướng 1: Số người chết liên quan đến thuốc lá tăng dẫn đến tỷ lệ người hút thuốc có xu hướng giảm. Xu hướng hút thuốc lá ở Châu Âu có thể được xác định từ hai đến ba thập kỷ trước bằng cách nhìn vào tỷ lệ tử vong bởi thuốc lá. Với tỷ lệ 1,19 người nhiễm bệnh và tử vong do hút thuốc lá. Tỷ lệ này ở nam giới cao hơn ở nữ giới nhưng khoảng cách giữa hai giới đang xích lại gần nhau hơn. Số người tử vong do hút thuốc lá đang tăng từ vài thập niên trở lại đây bởi vì số người nữ hút thuốc đang dần trở nên phổ biến hơn. Tuy nhiên tốc độ tăng này đang chậm lại. Xu hướng này chậm lại là kết quả của việc giảm số người hút thuốc do thông tin về tác hại của thuốc lá được phổ biến rộng rãi hơn. Điều này chính là một mối đe dọa cho ngành công nghiệp thuốc lá.  Kết luận: Đây thực sự trở thành một mối đe dọa với ngành khi tỷ lệ người chết và mắc bệnh do thuốc lá tăng cao. Page 11
  17. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM Xu hướng 2: Sự phát triển của dân số EU và sự lão hóa Liên minh Châu Âu với 27 nước thành viên, dân số ước tính khoảng 450 triệu người (2007). Dân số của EU đã tăng trưởng 3,4% trong thập kỷ qua. Số dân của các thành viên rất khác nhau, có 4 nước đông dân nhất là: Đức, Pháp, Anh và Italia. Dân số của khu vực này đã tăng 0,9 triệu người trong năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng thường niên là +2,7‰. Đây là kết quả của sự gia tăng tự nhiên 0,3 triệu người (+1,0‰) và do nhập cư 0,6 triệu (+1,8 ‰). Một điều được khẳng định là dân số của EU đang già hóa rất nhanh, dự kiến số người trên 65 tuổi tăng 30% vào năm 2060, với số lượng người trên 80 tuổi dự kiến sẽ tăng gấp 3 lần trong vài thập kỷ tới. Đây là một mối đe dọa với ngành công nghiệp thuốc lá khi mà tỷ lệ người hút thuốc trẻ tuổi là cao hơn những người lớn tuổi (đặc biệt tỷ lệ này càng thấp hơn ở người già). Một nghiên cứu năm 2006 của Liên minh châu Âu cho thấy rằng: tỷ lệ người hút thuốc phân bổ như sau: 35% số người ở độ tuổi 15 – 24, 40% ở những người từ 25 – 39 tuổi, 37% những người ở độ tuổi 40 -54 và 19% số người ở tuổi trên 55.  Kết luận: Dân số già hóa nhưng tỷ lệ người hút thuốc lại tập trung vào những người trẻ vì thế điều này có thể làm giảm mạnh tới nhu cầu sử dụng thuốc lá trong thời gian tới. Xu hướng 3: Những cải tiến trong giáo dục ảnh hưởng xấu tới việc tiêu thụ thuốc lá Những người có thu nhập và mức độ giáo dục thấp là những người hút thuốc nhiều hơn ở EU. Vấn đề giáo dục và đào tạo ở EU đã được cải thiện rất nhiều trong những năm gần đây. Năm 2008 báo cáo thường niên về hệ thống giáo dục cho thấy khoảng 60% số người trong độ tuổi từ 5 – 29 tuổi đang theo đi học ở các trường đại học. Trong khi số sinh viên tốt nghiệp đại học đã tăng tới 13.000.000 vào năm 2000. Nếu xu hướng trong việc những người được giáo dục cao hơn sẽ hút thuốc ít hơn thì đây chính là một mối đe dọa với ngành công nghiệp thuốc lá.  Kết luận: Người dân có trình độ nhận thức cao hơn sẽ hiểu rõ hơn tác hại của thuốc lá. Điều đó là một đe dọa cho sự sụt giảm nhu cầu trong tương lai. Page 12
  18. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM 4. Môi trường chính trị - pháp luật Xu hướng 1 : Sự gia tăng số lượng các văn bản dưới luật được thi hành bởi các nước thành viên Châu Âu Khối liên minh châu Âu (EU) không có cơ quan nào chịu trách nhiệm cho các quy định về thuốc lá nhưng có 1 số ràng buộc, chỉ thị tại khối liên minh EU do các nước trong khối này đề ra bao gồm : Chỉ thị số 2001/37/EC về sản xuất, trưng bày và bán sản phẩm thuốc lá, giới hạn sản lượng sản xuất, quy định cụ thể về nhãn mác và các cảnh cáo. Chỉ thị số 2002/10/EC về cơ cấu và mức thuế môn bài áp dụng đối với nhà sản xuất thuốc lá và nghĩa vụ nộp thuế tối thiểu là 57% so với giá bán lẻ. Chỉ thị số 2003/33/EC về quảng cáo và tài trợ các sản phẩm thuốc lá. Nghiêm cấm quảng cáo trên báo chí, dịch vụ xã hội thông tin, phát thanh truyền hình, cấm tài trợ các chương trình phát thanh và các sự kiện quốc tế. Trong năm 2007, một quảng cáo trên trang “greenpaper” đã tạo động cơ phát triển một số khu vực hút thuốc lá miễn phí trong khu vực EU đồng thời kèm theo một số chỉ thị cấm hút thuốc ở nơi công cộng. Cùng với đó, các chỉ thị đã bắt đầu đặt ra mối đe dọa cho ngành công nghiệp thuốc lá bằng cách hạn chế hoặc cấm việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá và chức năng tiếp thị của các công ty thuốc lá. Các chính sách và thay đổi lập pháp ở các nước thành viên mới của EU đáp ứng các tiêu chuẩn này là điều được đặc biệt quan tâm. Gần đây, những quy định đối với thuốc lá tại một số nước châu Âu về chỉ tiêu môi trường được chính phủ các nước kiểm soát ngày càng tăng. Đây là một mối đe dọa cho ngành công nghiệp thuốc lá như là biện pháp để cố gắng giảm nhu cầu đối với sản phẩm thuốc lá. Xu hướng 2 : Các thành viên trong ngành công nghiệp thuốc lá ngày càng bị ảnh hưởng bởi cơ chế chống độc quyền Ngoài những quy định cụ thể trong ngành công nghiệp thuốc lá thì các thành viên trong ngành công nghiệp bị ảnh hưởng bởi cơ chế chống độc quyền. Theo Điều 81 và 82 của Cộng đồng Hiệp ước Châu Âu, quy định chống độc quyền trong EU là trách nhiệm của cả Ủy ban Châu Âu và chính phủ các nước thành viên. Việc sáp nhập công ty và mua lại đòi hỏi sự chấp thuận của cả hai cấp chính quyền. Các trường hợp gần đây liên quan đến chống độc quyền ngành công nghiệp thuốc lá bao gồm: năm 2001 Ủy ban điều tra Châu Âu cấp giấy phép sản xuất thuốc lá tại Tây Ban Nha, Uỷ ban Page 13
  19. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM Châu Âu phát hiện nhà sản xuất nguyên liệu thuốc lá để ấn định giá ở Ý vào năm 2005 và Tây Ban Nha vào năm 2007, và một cuộc điều tra đang tiếp diễn do Văn phòng Thương mại Vương quốc Anh ấn định giá bán của nhà sản xuất thuốc lá và các nhà bán lẻ. Những trường hợp chống độc quyền gần đây đã nêu ra mối quan tâm ngày càng gia tăng dẫn đến sự can thiệp mạnh của chính phủ các nước. Điều này chắc chắn là một mối đe dọa cho ngành công nghiệp thuốc lá. Theo ngành công nghiệp thuốc lá hợp nhất ở châu Âu , mối quan tâm của chính phủ chống độc quyền tạo ra các rào cản rất lớn và là đe dọa để hạn chế các hành động của các công ty tìm cách mở rộng thị trường thông qua mua lại.  Pháp luật có ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động kinh doanh của ngành. Và đa phần đây là những ảnh hưởng tiêu cực cho sự phát triển của ngành. 5. Kết luận về sự thay đổi của môi trường mang tới những cơ hội và đe dọa cho ngành Sau khi phân tích môi trường bên ngoài, rõ ràng là cả hai môi trường văn hóa-xã hội và môi trường chính trị- pháp luật có ảnh hưởng quan trọng nhất đến ngành công nghiệp thuốc lá. Sự gia tăng mối quan tâm về tác hại của thuốc lá là nguyên nhân của xu hướng đi xuống về tỷ lệ hút thuốc ở nhiều thị trường như những người hút thuốc cố gắng bỏ thuốc lá nhiều hơn và ít người lấy việc hút thuốc lá làm thói quen. Mặc dù xu hướng chung là tỷ lệ hút thuốc giảm dần, mức độ sử dụng thuốc lá khác nhau theo chủng tộc, độ tuổi, giới tính và phân tầng kinh tế-xã hội. Sự gia tăng thái độ tiêu cực xã hội đối với thuốc lá đã dẫn đến sự can thiệp rất lớn của chính phủ trong ngành công nghiệp này đã dẫn đến những nhận thức tiêu cực hơn về thuốc lá. Môi trường chính trị-pháp luật ảnh hưởng rất lớn của ngành công nghiệp thuốc lá và các công ty trong ngành như là tăng sự kiểm soát của chính phủ trong việc hạn chế bán hàng và chức năng Marketing. Các xu hướng hướng đến quy tắc có thể nhìn thấy ở hầu hết các thị trường, mặc dù hiện nay các quy tắc và luật lệ khác nhau. Các quốc gia hàng đầu trong xu hướng này đã đe dọa ngành công nghiệp thuốc lá bằng cách thực hiện cảnh báo sức khỏe bằng hình ảnh, cấm trưng bày sản phẩm, định dạng mới cho việc công bố gia tăng các thành phần thuốc lá và cấm hút thuốc lá nơi công cộng. Các công ty đang buộc phải tìm cách thay thế các cách thức để cạnh tranh trong khi vẫn tôn trọng những luật lệ và quy định nghiêm ngặt của chính phủ. Trong khi đối mặt với những mối đe dọa mạnh mẽ, một vài cơ hội dành cho ngành thuốc lá đến từ sự tiến bộ công nghệ trong công nghệ lọc. Trong khi các công nghệ này là tương đối mới mẻ và hiện đang tác động ít hơn so với các yếu tố kinh tế- chính trị nói trên, chúng có thể là cơ hội cho các công ty đa dạng hóa sản phẩm của họ Page 14
  20. IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM để đáp lại việc thay đổi thái độ và nhu cầu với thuốc lá, các mối quan tâm liên quan đến sức khỏe hoặc hương vị phù hợp. BẢNG TỔNG HỢP SỰ THAY ĐỔI CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG TẠO RA CƠ HỘI VÀ ĐE DỌA CÁC YẾU TỐ MÔI CƠ HỘI ĐE DỌA TRƢỜNG  Tiến bộ về phương pháp  Sự phát triển của Internet dẫn đến tốc lọc và công nghệ tạo ra độ cập nhật thông nhanh chóng và dễ những sản phẩm có khả dàng năng giảm tác hại CÔNG  Sự phát triển của hệ thống NGHỆ kiểm soát chất lượng toàn diện  Sự tiến bộ trong công nghệ kiểm soát và vận tải  Tỷ giá hối đoái có triển  Sự suy giảm của nền kinh tế châu Âu. vọng tốt KINH TẾ  Sự gia tăng lạm phát theo gắng nặng chi phí của nhà sản xuất  Số người chết liên quan đến thuốc lá tăng cao dẫn đến tỷ lệ người hút thuốc có xu hướng giảm.  Sự phát triển của dân số Châu Âu và VĂN HÓA – tốc độ lão hóa gia tăng XÃ HỘI  Sự phát triển của ngành giáo dục ảnh hưởng tới nhận thức của mọi người về tác hại của thuốc lá  Số lượng các văn bản chống thuốc lá CHÍNH TRỊ gia tăng PHÁP  Các thành viên trong ngành bị ảnh LUẬT hưởng bởi cơ chế chống độc quyền  Nói chung, qua những phân tích về môi trường thì đa phần đều là những ảnh hưởng tiêu cực cho sự phát triển của ngành. Môi trường Phát luật và Văn Page 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2