intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Chia sẻ: Bidao13 Bidao13 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

352
lượt xem
92
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau hơn 20 năm kể từ 1986 - thời điểm đánh dấu sự bắt đầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã đạt được những thành quả to lớn về mọi mặt rất đáng được ghi nhận. Nền kinh tế Việt Nam luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, vai trò và vị thế của Việt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG TẤN TÀI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG TẤN TÀI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Các số liệu dùng để phân tích, đánh giá trong luận văn là trung thực và đều được trích nguồn rõ ràng. Người thực hiện ĐẶNG TẤN TÀI Học viên cao học Lớp TCDN Đ3 – K15 Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu; hình vẽ MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP .......................................................................................................... 1 1.1 Trái phiếu ........................................................................................................... 1 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu................................................................ 1 1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu....................................................... 2 1.2 Trái phiếu doanh nghiệp..................................................................................... 4 1.2.1 Khái niệm và tính chất của trái phiếu doanh nghiệp.......................................... 4 1.2.2 Phân loại trái phiếu doanh nghiệp...................................................................... 5 1.2.3 Ưu điểm của phương thức tài trợ vốn bằng trái phiếu doanh nghiệp ................ 8 1.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp...................................................................10 1.3.1 Khái niệm ..........................................................................................................10 1.3.2 Vai trò của việc phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp .........................11 1.3.3 Những thành viên của thị trường trái phiếu doanh nghiệp ...............................12 1.3.3.1 Chủ thể phát hành ............................................................................................. 12 1.3.3.2 Chủ thể đầu tư ................................................................................................... 13 1.3.3.3 Các tổ chức tài chính trung gian....................................................................... 13 1.3.4 Phương thức phát hành và hình thức giao dịch trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp ................................................................................................................14 1.3.4.1 Phương thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ............................................. 14 1.3.4.2 Các hình thức giao dịch trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp.................... 15 1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp .....................................................................................................16 1.3.5.1 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô ..................................................................... 16
  5. 1.3.5.2 Khung pháp lý và hệ thống quản lý cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp... 17 1.3.5.3 Gây dựng lòng tin cho công chúng đầu tư đối với thị trường .......................... 17 1.3.5.4 Phát triển thị trường sơ cấp .............................................................................. 18 1.3.5.5 Phát triển thị trường thứ cấp ............................................................................ 18 1.3.5.6 Xây dựng hệ thống đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ ................................. 19 1.3.6 Rủi ro khi đầu tư trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp ................................19 1.4 Khảo sát thị trường trái phiếu doanh nghiệp của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................................................20 1.4.1 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở một số quốc gia.....................................21 1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..................................................................25 Kết luận Chương 1 ..........................................................................................................28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA............................................................29 2.1 Khái quát quá trình phát triển doanh nghiệp Việt Nam ....................................29 2.2 Thực trạng thị trường chứng khoán và thị trường trái phiếu Việt Nam............33 2.2.1 Thị trường chứng khoán.................................................................................... 33 2.2.2 Thị trường trái phiếu......................................................................................... 36 2.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam..................................................38 2.3.1 Cơ sở pháp lý cho sự hình thành và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam ...........................................................................................................38 2.3.2 Thực trạng quá trình phát triển thị trường TPDN Việt Nam ............................41 2.3.3 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua theo mô hình SWOT..........................................................48 2.3.4 Nguyên nhân hạn chế sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua............................................................................57 Kết luận Chương 2 ..........................................................................................................64 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VIỆT NAM....................................................................................................65 3.1 Định hướng phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam...............65 3.1.1 Triển vọng phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp.................................65 3.1.2 Định hướng phát triển thị trường TPDN Việt Nam đến năm 2020. .................66
  6. 3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại VN..68 3.2.1 Nhóm giải pháp vĩ mô.......................................................................................68 3.2.1.1 Tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định......................................................... 68 3.2.1.2 Hoàn thiện khung pháp lý cho sự phát triển thị trường TPDN ........................ 70 3.2.1.3 Nâng cao năng lực điều hành, hiệu quả quản lý và giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp.......................... 75 3.2.1.4 Tăng cường lòng tin của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp .................................................................................... 75 3.2.1.5 Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo kiến thức về chứng khoán cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư .............................................................................. 76 3.2.2 Nhóm giải pháp phát triển thị trường sơ cấp ....................................................77 3.2.2.1 Xây dựng chính sách khuyến khích phát hành trái phiếu doanh nghiệp .......... 77 3.2.2.2 Chuẩn hóa thông tin và hệ thống công bố thông tin, tăng cường tính minh bạch cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp ............................................................ 78 3.2.2.3 Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn làm cơ sở tham chiếu cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp ...........................................................................................79 3.2.2.4 Khuyến khích phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm chuyên nghiệp ........ 80 3.2.2.5 Đa dạng hóa các loại trái phiếu doanh nghiệp ................................................ 82 3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển thị trường thứ cấp...................................................82 3.2.3.1 Xây dựng hệ thống giao dịch chuyên biệt cho thị trường TPDN...................... 83 3.2.3.2 Phát triển thị trường phi tập trung (OTC) ........................................................ 84 3.2.3.3 Phát triển các định chế tài chính trung gian, các nhà đầu tư chuyên nghiệp và các nhà tạo lập thị trường................................................................................. 86 3.2.3.4 Giải pháp hạn chế rủi ro trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp .................. 87 3.2.4 Giải pháp đối với doanh nghiệp ........................................................................88 Kết luận Chương 3 ..........................................................................................................91 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa - DN Doanh nghiệp - DNNN Doanh nghiệp nhà nước - ĐMTN Định mức tín nhiệm - GDP Tổng sản phẩm quốc nội - HASTC Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội - HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM - NDT Nhân dân tệ Trung Quốc - NHNN Ngân hàng nhà nước - NHTM Ngân hàng thương mại - OTC Thị trường giao dịch phi tập trung - TNHH Trách nhiệm hữu hạn - TPCP Trái phiếu chính phủ - TPCQĐP Trái phiếu chính quyền địa phương - TPDN Trái phiếu doanh nghiệp - TTCK Thị trường chứng khoán - TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán - UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước - USD Dollar Mỹ - WTO Tổ chức thương mại thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 1.1 Cơ cấu các loại trái phiếu lưu hành ở Hàn Quốc Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn 1990 – 2008 Bảng 2.2 Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động vào 31/12 hàng năm Bảng 2.3 Quy mô vốn của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2006 Hình 2.1 Chỉ số VN – Index năm 2008 Hình 2.2 Tỷ trọng thị trường trái phiếu trên GDP của Việt Nam so với các nước khu vực Đông Á Hình 2.3 Giá trị và tỷ trọng thị trường TPDN Việt Nam năm 2005 – 2007 Hình 2.4 Quy mô thị trường TPDN Việt Nam so sánh với các nước khu vực Đông Á
  9. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. S au hơn 20 năm kể từ 1986 - thời điểm đánh dấu sự bắt đầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã đạt được những thành quả to lớn về mọi mặt rất đáng được ghi nhận. Nền kinh tế Việt Nam luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, vai trò và vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định và củng cố vững chắc hơn trên trường thế giới. Tuy vậy, để có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020 là phấn đấu đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm bình quân ở mức cao thì một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng cho sự thành công đó là nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra cánh cửa hội nhập ngày càng sâu rộng cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp (DN) Việt Nam nói riêng. Đi kèm với những cơ hội là những thách thức không nhỏ mà không phải bất cứ DN nào cũng có thể dễ dàng vuợt qua nếu không có tiềm năng tài chính và nội lực vững mạnh. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc để có thể đứng vững và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế vẫn còn không ít vấn đề đặt ra cần phải sớm giải quyết cho bản thân mỗi DN như đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật công nghệ, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động … Để làm được những điều đó đòi hỏi các DN phải có tiềm lực tài chính vững mạnh, phải không ngừng gia tăng và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 350.000 DN và phấn đấu đến 2010 nước ta sẽ có khoảng 500.000 DN với nhiều loại hình khác nhau. Như vậy nhu cầu bổ sung vốn để tái sản xuất và đầu tư cho những năm sắp tới là rất lớn và không thể chỉ trông chờ vào nguồn lợi nhuận giữ lại từ phía DN mà cần phải huy động từ bên ngoài
  10. theo nhiều hình thức như phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, vay tín dụng … Tuy nhiên, một thực tế dễ thấy từ trước đến nay là phần lớn các DN Việt Nam vẫn còn thói quen vay vốn theo cách truyền thống từ ngân hàng hoặc tìm kiếm các nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi của nhà nước hơn là tự huy động trên thị trường bằng cách phát hành chứng khoán nợ. Với thói quen này vô tình các DN đã bỏ qua một kênh dẫn vốn quan trọng đó là trái phiếu doanh nghiệp (TPDN). Bởi chi phí vốn huy động trái phiếu luôn thấp hơn chi phí phát hành cổ phiếu hoặc vay ngân hàng. Có thể thấy rằng với sự ra đời và đi vào hoạt động của thị trường chứng khoán trong thời gian qua đã khẳng định sự cần thiết và tính tất yếu phải tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn mới cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các DN nói riêng. Thế nhưng thực tế hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian vừa qua, đặc biệt là giai đoạn phát triển quá nóng trong hai năm 2006 – 2007 cho thấy các DN vẫn còn quá chú trọng vào việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu mà chưa quan tâm đến những tiện ích cũng như lợi thế của việc tài trợ vốn thông qua phát hành TPDN. Trong khi TPDN được đánh giá là một kênh huy động vốn tích cực và hiệu quả, thị trường TPDN giữ một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của thị trường vốn nhưng nó vẫn chưa thu hút được sự quan tâm đúng mức từ phía các DN. Vậy đâu là những nguyên nhân? Năm 2008, thị trường tài chính Việt Nam cũng không tránh khỏi sự ảnh hưởng và tác động của khủng hoảng tài chính thế giới, do đó khả năng huy động vốn để tái sản xuất và đầu tư phát triển của các DN cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Thị trường chứng khoán Việt Nam liên tục mất điểm khiến cho việc huy động vốn cổ phần càng trở nên khó khăn hơn, trong khi lãi suất trên thị trường tín dụng lại không ngừng gia tăng từ những tháng đầu năm 2008 khiến cho khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DN không hề dễ dàng. Trong bối cảnh đó, một số DN đã tính đến phương án huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu. Phát hành TPDN đã thực sự trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả, là sự lựa chọn hấp dẫn và mang lại nhiều lợi ích cho các DN. Về mặt chính sách, phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam nói chung và thị trường TPDN nói riêng cũng đã được Chính phủ quan tâm và cụ thể hóa trong “Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020”. Năm 2009, Chính phủ định hướng sẽ huy động một lượng vốn lớn qua thị trường trái phiếu
  11. đồng thời bảo lãnh cho các DN huy động vốn thông qua phát hành TPDN. Bộ Tài chính cũng đưa ra một số định hướng nhằm phát triển thị trường TPDN như: khuyến khích DN huy động vốn trực tiếp trên thị trường, hạn chế sự phụ thuộc vào việc cấp vốn qua kênh tín dụng, tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý … Mặc dù TPDN đang nhận được sự quan tâm từ phía nhà nước lẫn DN, giao dịch trên thị trường TPDN Việt Nam hiện có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực Đông Nam Á nhưng các tổ chức tài chính chuyên nghiệp vẫn chưa xếp thị trường TPDN Việt Nam vào loại thị trường phát triển và cho rằng vẫn còn tồn tại một số yếu tố kìm hãm sự phát triển đi lên của thị trường này. Để phát triển thị trường TPDN Việt Nam tương xứng với tiềm năng của nó, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đầu tư phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ mới - thời kỳ hội nhập, góp phần thành công vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước, vẫn còn không ít vấn đề liên quan đến thị trường TPDN cần được quan tâm xem xét dưới nhiều góc độ. Hơn lúc nào hết, việc đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu thực trạng, phân tích đánh giá nguyên nhân và những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình phát triển của thị trường TPDN, từ đó đề xuất những cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và thúc đẩy thị trường TPDN phát triển, góp phần nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trung – dài hạn cho các DN là vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM” để làm Luận văn Thạc sĩ kinh tế. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp và thị trường trái phiếu doanh nghiệp, kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở một số nước trong khu vực và trên thế giới. Trên cơ sở đó, đề tài đi vào nghiên cứu đánh giá thực trạng, tìm hiểu các nguyên nhân, phân tích những mặt còn tồn tại của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện và phát triển bền vững thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới, góp phần từng bước phát triển thị trường vốn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát
  12. triển ngày càng cao cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Đề tài nghiên cứu tổng quát kênh huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây cũng là một lĩnh vực nghiên cứu rất mới và phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của nhiều yếu tố, nhiều lĩnh vực khác nhau. Do giới hạn về thời gian và chuyên ngành nghiên cứu nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở tầm vĩ mô, trên cơ sở tập hợp phân tích số liệu hoạt động của thị trường từ năm 1994 đến năm 2008, từ đó nhận định tình hình chung và đề ra những giải pháp hoàn thiện về cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam phát triển hơn nữa. Đề tài không đi sâu vào những nghiệp vụ chi tiết của thị trường. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện đề tài là nghiên cứu tổng hợp cơ sở lý luận, phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp, so sánh để đánh giá thực trạng hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua trên cơ sở quán triệt quan điểm học thuyết duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mac – Lê nin, từ đó vận dụng kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới làm cơ sở để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam phát triển hơn. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI. Ngoài phần mở đầu, các danh mục bảng biểu, kết luận và phụ lục; đề tài được chia thành 3 chương như sau: CHƯƠNG 1. TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
  13. 1 CHƯƠNG 1 TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP 1.1 Trái phiếu. 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ dài hạn do Chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn dài hạn. Đó là giấy chứng nhận nợ dài hạn mà tổ chức phát hành trái phiếu cam kết với người mua trái phiếu sẽ thanh toán lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người nắm giữ trái phiếu vào một ngày xác định trong tương lai. Khi mua trái phiếu thì người nắm giữ trái phiếu – trái chủ chính là người cho vay, còn tổ chức phát hành trái phiếu là người đi vay. Trái phiếu chính là sự chứng nhận về mặt pháp lý thể hiện mối liên hệ giữa người cho vay và người đi vay. Thông thường, trái phiếu có những đặc điểm chủ yếu sau: * Mệnh giá: Là giá trị danh nghĩa được thể hiện trên trái phiếu mà tổ chức phát hành cam kết sẽ hoàn trả cho người sở hữu trái phiếu vào ngày đáo hạn. * Lãi suất trái phiếu: Mỗi trái phiếu đều có một mức lãi suất mà tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể theo định kỳ. Trái phiếu phát hành với mức lãi suất danh nghĩa được xác định bởi các điều kiện thị trường tại thời điểm chào bán trái phiếu. Lãi suất thường được công bố theo tỷ lệ phần trăm (%) so với mệnh giá của trái phiếu. Số tiền lãi trái phiếu được tính bằng mệnh giá trái phiếu nhân với lãi suất trái phiếu. Thông thường, thời hạn trả lãi của trái phiếu được quy định một năm hoặc nửa năm một lần. * Giá trái phiếu: Đây là số tiền thực tế mà nhà đầu tư bỏ ra để được quyền sở hữu trái phiếu. Trái phiếu có thể được mua bằng mệnh giá, cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá (còn gọi là giá chiết khấu). Dù vậy, tiền lãi trả cho các trái chủ luôn được xác định trên
  14. 2 mệnh giá trái phiếu; đồng thời, trái chủ sẽ được hoàn trả vốn gốc ban đầu bằng với mệnh giá trái phiếu vào ngày đáo hạn. * Kỳ hạn của trái phiếu: Kỳ hạn cho biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái phiếu nhận được tiền lãi định kỳ và thời điểm mà tổ chức phát hành phải hoàn trả khoản vốn gốc ban đầu cho các nhà đầu tư trái phiếu theo mệnh giá trái phiếu. Kỳ hạn của trái phiếu thường được phân thành 3 loại: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trái phiếu ngắn hạn có thời hạn từ 1 – 5 năm, trái phiếu trung hạn có thời hạn từ 5 – 10 năm, trái phiếu dài hạn có thời hạn được xác định là trên 10 năm. Kỳ hạn trái phiếu có ý nghĩa rất quan trọng vì lợi tức trái phiếu phụ thuộc vào thời hạn trái phiếu. Kỳ hạn trái phiếu càng dài thì giá trái phiếu càng biến động lớn do sự ảnh hưởng của biến động lãi suất thị trường. Hay nói cách khác, sự biến động của giá trái phiếu thì phụ thuộc vào kỳ hạn của trái phiếu. Trái phiếu trên thị trường tài chính có rất nhiều loại, tuỳ theo tiêu chí khác nhau mà trái phiếu sẽ được phân thành các loại tương ứng. Nếu căn cứ vào tiêu chí đối tượng phát hành và mục đích phát hành, trái phiếu được phân thành hai loại là trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, trái phiếu chính phủ (TPCP) là loại trái phiếu do Chính phủ hoặc chính quyền địa phương phát hành nhằm mục đích cân đối ngân sách, tài trợ cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và được đảm bảo bằng ngân sách quốc gia hoặc ngân sách địa phương. Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu được đánh giá an toàn nhất, hầu như không có rủi ro vì nó được đảm bảo bằng nguồn vốn ngân sách. Trong khi đó, trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) là loại trái phiếu do các DN phát hành nhằm huy động vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trái phiếu doanh nghiệp được đánh giá có mức rủi ro cao hơn trái phiếu chính phủ, vì vậy lãi suất của trái phiếu doanh nghiệp thường cao hơn lãi suất của trái phiếu chính phủ ở cùng kỳ hạn. 1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu. Nhìn chung, giá của bất cứ loại chứng khoán nào cũng đều chịu sự ảnh hưởng của quan hệ cung – cầu trên thị trường, do đó ngoài cung và cầu, giá trái phiếu còn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố sau: * Năng lực tài chính của tổ chức phát hành trái phiếu.
  15. 3 Năng lực tài chính của tổ chức phát hành trái phiếu là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến giá của trái phiếu. Đây là yếu tố thường thu hút sự quan tâm rất lớn của các nhà đầu tư. Vì vậy giá của trái phiếu sẽ có biến động rõ rệt trên thị trường chứng khoán nếu các tổ chức phát hành gặp khó khăn về khả năng tài chính. Thông thường; trái phiếu của những DN lớn, uy tín lâu năm và có tiềm lực tài chính vững mạnh thì có giá cao hơn trái phiếu của những DN nhỏ, thương hiệu yếu và năng lực tài chính hạn chế. * Sự biến động của lãi suất thị trường. Lãi suất thị trường là một yếu tố đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến việc định giá các chứng khoán có lãi suất cố định. Nếu lãi suất bắt đầu tăng thì lợi tức đối với các trái phiếu đang tồn tại sẽ có sự thay đổi, dòng vốn sẽ luân chuyển vào nơi có mức lợi nhuận cao hơn, khi đó giá của trái phiếu có lợi tức cố định sẽ giảm. Nếu lãi suất trên thị trường bắt đầu giảm thấp hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ tăng cao hơn mệnh giá của nó. Ở một khía cạnh khác, nếu người ta dự đoán lạm phát sẽ tăng kéo theo giá của trái phiếu giảm thì việc tăng lãi suất có thể được coi là tín hiệu đẩy lùi lạm phát của chính phủ. Ảnh hưởng tiêu cực của việc tăng lãi suất được đền bù bởi tác động tích cực của triển vọng lạm phát được cải thiện. * Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Trái phiếu có thời gian đáo hạn khác nhau sẽ có lãi suất khác nhau. Hầu hết các nhà đầu tư đều mong muốn được lãi suất cao trong thời gian dài. Khi số tiền của nhà đầu tư chịu rủi ro trong một khoảng thời gian dài thì họ mong muốn được số tiền lãi lớn hơn so với khi đầu tư trong ngắn hạn. Do đó, nếu trái phiếu có thời gian đáo hạn càng ngắn thì giá của trái phiếu sẽ càng tăng trên thị trường do độ rủi ro của nó càng thấp. Ngược lại, nếu thời gian đáo hạn của trái phiếu càng dài thì giá của nó sẽ càng giảm vì mức rủi ro càng cao. Mối quan hệ giữa lãi suất và thời gian đáo hạn của trái phiếu được gọi là đường cong lãi suất. Đường cong lãi suất thường có 4 dạng: dạng thông thường, dạng dốc, dạng đảo ngược và dạng phẳng. * Quyền mua lại hoặc bán lại của trái phiếu. Trái phiếu kèm quyền mua lại cho phép người phát hành mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn đã được công bố. Quyền mua lại thường có lợi cho tổ chức phát hành khi nó đảm bảo cho tổ chức phát hành được mua lại trái phiếu theo quyền lựa chọn nếu họ có khả năng vay tiền với lãi suất thấp hơn lãi suất trái phiếu đang lưu hành. Tuy nhiên
  16. 4 điều này lại gây ra bất lợi cho người nắm giữ trái phiếu, bởi vì tổ chức phát hành thường mua lại trái phiếu khi lãi suất trái phiếu đã phát hành cao hơn lãi suất của trái phiếu phát hành mới. Quyền mua lại có thể gây khó khăn cho việc bán trái phiếu, do đó trái phiếu kèm quyền mua lại thường có giá thấp hơn và lãi suất cao hơn so với các trái phiếu khác có cùng kỳ hạn. Tương tự, trái phiếu kèm quyền bán lại cho phép chủ sở hữu trái phiếu được quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Thông thường, nhà đầu tư chỉ bán lại trái phiếu khi lãi suất thị trường tăng hoặc khi họ cần vốn và giá bán lại thường bằng mệnh giá. Vì vậy loại trái phiếu này thường có giá cao hơn và lãi suất thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn. * Khả năng chuyển đổi của trái phiếu. Đây là loại trái phiếu mà tổ chức phát hành cho phép nó có khả năng được chuyển đổi thành cổ phiếu vào một thời điểm nào đó trong tương lai. Vì vậy, trái phiếu này thường có giá cao hơn so với trái phiếu không có khả năng chuyển đổi. * Dự kiến về lạm phát. Nếu lạm phát được dự kiến tăng trong tương lai thì lãi cố định trả cho trái phiếu chỉ được thanh toán theo lãi suất danh nghĩa. Do đó giá thị trường của trái phiếu có lãi suất cố định sẽ giảm. Ngược lại, nếu lạm phát được dự kiến sẽ giảm thì giá của trái phiếu có lãi suất cố định sẽ tăng. 1.2 Trái phiếu doanh nghiệp. 1.2.1 Khái niệm và tính chất của trái phiếu doanh nghiệp. Trái phiếu doanh nghiệp là loại trái phiếu được phát hành bởi các doanh nghiệp nhằm huy động vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển. Doanh nghiệp sẽ phát hành trái phiếu khi có nhu cầu huy động vốn lớn để tài trợ cho việc đầu tư mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong trường hợp không đủ điều kiện hoặc không muốn phát hành cổ phiếu, hoặc tùy thuộc vào chiến lược quản lý vốn của mỗi doanh nghiệp. Về bản chất, trái phiếu doanh nghiệp chính là giấy xác nhận nợ của doanh nghiệp phát hành, trong đó doanh nghiệp phát hành trái phiếu là người đi vay còn người mua trái phiếu (trái chủ) chính là người cho vay. Trái phiếu doanh nghiệp chính là sự chứng nhận về mặt pháp lý, ghi nhận sự liên hệ giữa quyền của chủ nợ đối với doanh nghiệp và những nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp phải thực hiện.
  17. 5 Thông thường, trái phiếu doanh nghiệp được trả lãi theo thời hạn một năm hoặc nửa năm một lần. Trong trường hợp doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, các trái chủ được quyền ưu tiên thanh toán trước các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. 1.2.2 Phân loại trái phiếu doanh nghiệp. Trái phiếu doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú về chủng loại lẫn hình thức, đáp ứng được mọi nhu cầu và thị hiếu của DN cũng như của các nhà đầu tư trên thị trường. Sau đây là một số loại TPDN chủ yếu, được phân loại theo các tiêu chí khác nhau. * Căn cứ vào tính chất ghi danh của trái phiếu: - Trái phiếu vô danh: Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên người chủ sở hữu trên bề mặt trái phiếu cũng như trên sổ sách của tổ chức phát hành. Đây là loại trái phiếu được đính kèm theo phiếu lĩnh lãi coupon. Người sở hữu trái phiếu sẽ cắt phần cuống phiếu trả lãi tương ứng và đem đến tổ chức phát hành hoặc ngân hàng được tổ chức phát hành ủy quyền để nhận lãi. Đến thời điểm đáo hạn, người nắm giữ trái phiếu trình giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu để nhận lại vốn gốc tương đương với mệnh giá. Trái phiếu vô danh có thể được chuyển nhượng một cách dễ dàng, bất kỳ người nào nắm giữ trái phiếu trong tay đều có quyền hưởng lãi và quyền được thanh toán trái phiếu. Người nắm giữ trái phiếu có thể nắm giữ trái phiếu đến ngày đáo hạn hoặc có thể bán chúng trên thị trường thứ cấp trước ngày đáo hạn. - Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi rõ họ tên và địa chỉ của người chủ sở hữu trái phiếu trên bề mặt trái phiếu và trong sổ sách của tổ chức phát hành. Vì tên người sở hữu được ghi trên trái phiếu nên việc chuyển nhượng chỉ có thể thực hiện bằng cách ký hậu và đăng ký với tổ chức phát hành. Đến ngày thanh toán lãi, đại lý công ty phát hành sẽ gửi séc hoặc tiền mặt hoặc chuyển khoản để trả tiền lãi cho chủ sở hữu trái phiếu. * Căn cứ vào tính chất đảm bảo của trái phiếu: - Trái phiếu có bảo đảm: Đây là loại trái phiếu mà nếu DN muốn phát hành chúng thì phải có tài sản thế chấp đảm bảo. Trong trường hợp DN bị phá sản, những người nắm giữ trái phiếu này sẽ được bảo vệ ở mức độ cao bằng chính những tài sản đã thế chấp. Tài sản thế chấp có thể
  18. 6 là bất động sản, máy móc thiết bị, nhà xưởng, các loại chứng khoán mà DN đang nắm giữ … - Trái phiếu không có bảo đảm: Là loại trái phiếu mà khi phát hành chỉ dựa vào uy tín của DN và không đưa ra một tài sản gì để đảm bảo. Loại trái phiếu này thường được phát hành bởi những DN lớn và có danh tiếng trên thị trường. Thương hiệu sẽ là một đảm bảo có giá trị cho DN khi phát hành trái phiếu. Trong trường hợp DN không đủ khả năng trả nợ và lâm vào tình trạng phá sản, những người nắm giữ loại trái phiếu này sẽ được thanh toán sau các trái chủ của trái phiếu có bảo đảm nhưng trước các cổ đông. * Căn cứ vào những quyền kèm theo của trái phiếu: - Trái phiếu có thể mua lại trước hạn: Đây là loại trái phiếu có kèm điều khoản cho phép DN được mua lại trái phiếu trước thời điểm đáo hạn với mức giá cao hơn mệnh giá của trái phiếu trong trường hợp DN không còn nhu cầu vay vốn nữa hoặc trong trường hợp lãi suất thị trường giảm thấp hơn lãi suất của trái phiếu lúc phát hành. Điều đó sẽ giảm thiểu thiệt hại cho DN vì không phải trả lãi quá cao. Về phía người mua trái phiếu thì đây là một bất lợi, do đó giá bán của loại trái phiếu này thường rẻ hơn những trái phiếu không có cùng đặc tính. - Trái phiếu có thể bán lại trước hạn: Loại trái phiếu này cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái phiếu cho DN trước thời điểm đáo hạn. Điều đó có tác dụng loại bỏ được rủi ro về lãi suất cho chủ sở hữu trái phiếu. Nhà đầu tư trái phiếu có thể tránh được một khoản thua lỗ khi lãi suất thị trường gia tăng làm cho giá trái phiếu giảm xuống. Với đặc tính này, trái phiếu kèm quyền bán lại thường có giá bán cao hơn những trái phiếu không có đặc tính tương tự. - Trái phiếu có thể chuyển đổi: Đây là loại trái phiếu cho phép người nắm giữ nó có quyền chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu sau một khoảng thời gian được xác định trước. Tùy theo lựa chọn của mình và tình hình thị trường mà nhà đầu tư quyết định có chuyển đổi trái phiếu hay không. Thông thường, những người nắm giữ trái phiếu thực hiện việc chuyển đổi khi DN đạt kết quả kinh doanh tốt và cổ phiếu tăng giá hoặc có tiềm năng tăng giá mạnh trên thị trường. Khi đó nhà đầu tư sẽ thu được một khoản lợi nhuận từ chênh lệch giá. Việc
  19. 7 chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu còn phụ thuộc vào giá chuyển đổi và tỷ lệ chuyển đổi. Đây là loại trái phiếu rất được thị trường ưa chuộng và thường được các DN lựa chọn khi quyết định phát hành TPDN để huy động vốn nợ dài hạn. - Trái phiếu kèm chứng quyền: Là loại trái phiếu cho phép người nắm giữ nó được quyền mua kèm một lượng cổ phiếu nhất định tương ứng với lượng trái phiếu mà họ nắm giữ với một mức giá nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Giống như trái phiếu chuyển đổi, quyền mua kèm này được xác định ngay khi trái phiếu được phát hành. * Căn cứ vào cách xác định lãi suất trái phiếu: - Trái phiếu có lãi suất ổn định: Là loại trái phiếu truyền thống được phát hành phổ biến ở tất cả các thị trường trên thế giới. Nó ràng buộc DN phải trả lãi cố định trong suốt thời gian trái phiếu lưu hành với định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm một lần. - Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Trái phiếu có lãi suất thả nổi được hiểu là loại trái phiếu mà lãi suất sẽ được điều chỉnh theo sự biến động của lãi suất thị trường. Trong trường hợp lãi suất thị trường có sự biến động mạnh liên tục, trái phiếu có lãi suất cố định gây ảnh hưởng bất lợi cho người phát hành khi lãi suất thị trường giảm và cho nhà đầu tư khi lãi suất thị trường tăng. Với loại trái phiếu này, thông thường lãi suất được điều chỉnh định kỳ một năm hoặc 6 tháng một lần để theo kịp và phản ánh đúng diễn biến của lãi suất thị trường. * Ngoài ra, trên thị trường còn có những loại TPDN khác như: trái phiếu thu nhập, trái phiếu chiết khấu … - Trái phiếu thu nhập: Là loại trái phiếu mà việc thanh toán lợi tức tuỳ thuộc vào mức lợi nhuận mà DN đạt được hàng năm và không cao hơn lãi suất ghi trên trái phiếu. Loại trái phiếu này được trả lãi trước thuế trong khi cổ phiếu ưu đãi thì được trả cổ tức sau thuế. Thông thường, đây là loại trái phiếu thường được phát hành khi DN gặp khó khăn về tài chính hoặc cần huy động vốn cho dự án. - Trái phiếu chiết khấu: Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ và giá bán của nó được căn cứ vào lãi suất thị trường ở thời điểm phát hành, giá này thường thấp hơn mệnh
  20. 8 giá nên còn gọi là giá chiết khấu. Tuy nhiên, các trái chủ vẫn được nhận lại vốn gốc bằng với mệnh giá ở thời điểm trái phiếu đáo hạn. 1.2.3 Ưu điểm của phương thức tài trợ vốn bằng trái phiếu doanh nghiệp. Nhu cầu về vốn là một trong những nhu cầu được xem là bức xúc nhất hiện nay của DN, nhằm mục đích huy động vốn để tài trợ cho đầu tư phát triển, mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên cả thị trường quốc tế cũng như thị trường nội địa; đặc biệt sau khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO. Cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng của thị trường tài chính, các DN ngày càng có nhiều cơ hội tiếp cận với những nguồn vốn tài trợ hơn dưới nhiều hình thức khác nhau, nhu cầu về vốn của DN cơ bản được đáp ứng trên cả phương diện khối lượng, thời hạn cũng như những yêu cầu khác phù hợp với đặc thù của mỗi DN. Ngoài khoản lợi nhuận giữ lại, DN có nhiều hình thức để huy động vốn trung và dài hạn như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn ngân hàng, tín dụng thương mại từ nhà cung cấp, thuê tài chính …Mỗi hình thức đều có những ưu và nhược điểm riêng. Tùy vào nhu cầu và điều kiện cụ thể của mình, các DN có thể lựa chọn phương án huy động vốn phù hợp. Tuy nhiên, xét về mặt tổng thể, việc tài trợ bằng TPDN thường có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức tài trợ vốn khác. Thứ nhất, phát hành trái phiếu doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp huy động được một lượng vốn lớn với chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với vốn cổ phần, đồng thời giới hạn trách nhiệm của DN đối với các khoản nợ khi phát hành trái phiếu cũng ít bị ràng buộc hơn so với khi phát hành cổ phiếu. Chẳng hạn, tại Việt Nam, trong trường hợp tài trợ bằng vốn cổ phần, DN thường cam kết với các cổ đông mức cổ tức vào khoảng 12 – 15%/năm, thậm chí có thể đến mức 20%/năm. Để đạt được mức cổ tức như vậy thì lợi nhuận sau thuế của DN phải đạt mức tối thiểu từ 20 – 25% trên vốn chủ sở hữu, trong khi nếu huy động vốn thông qua kênh phát hành trái phiếu thì mức lãi suất phải trả cho các trái chủ chỉ vào khoảng 9 – 10%/năm. Điều đó xuất phát từ nguyên nhân là mức độ rủi ro khi đầu tư trái phiếu thường thấp hơn so với cổ phiếu. Dù kết quả hoạt động của DN như thế nào thì lợi tức trả cho các trái chủ vẫn được đảm bảo theo đúng định kỳ, trong khi cổ tức thanh toán cho các cổ đông thì lại phụ thuộc vào mức lợi nhuận sau thuế đạt được của DN. Trong trường hợp DN lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản, quyền ưu tiên thanh toán các khoản nợ từ việc thanh lý tài sản còn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0