LUẬN VĂN: Phát triển Xuất khẩu thủy sản ở thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp
lượt xem 25
download
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế có vai trò quan trọng. Chính vì thế, đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế, trong đó có thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa là một trong các mục tiêu phát triển kinh tế hàng đầu của nhiều quốc gia, nhất là những nước đang công nghiệp hoá như Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: Nhà nước khuyến khích xuất khẩu, nhất là các mặt hàng chủ lực có lợi thế so sánh thông...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Phát triển Xuất khẩu thủy sản ở thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp
- LUẬN VĂN: Phát triển Xuất khẩu thủy sản ở thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp
- Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế có vai trò quan trọng. Chính vì thế, đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế, trong đó có thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa là một trong các mục tiêu phát triển kinh tế hàng đầu của nhiều quốc gia, nhất là những nước đang công nghiệp hoá như Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: Nhà nước khuyến khích xuất khẩu, nhất là các mặt hàng chủ lực có lợi thế so sánh thông qua vận hành quỹ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu về thông tin, tìm kiếm khách hàng, tham dự triển lãm, hội chợ... Đại Hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định lại điều đó. Những năm gần đây, khác với thị trường nhiều loại hàng hoá thực phẩm khác, thị trường thủy sản thế giới có xu hướng tăng trưởng mạnh, đa dạng và phong phú về chủng loại sản phẩm. Thuỷ sản trở thành mặt hàng chủ lực được nhập khẩu vào nhiều thị trường lớn như Nhật Bản, Mỹ, EU, Trung Quốc v.v... Trong 15 năm qua, từ khi cơ chế xuất khẩu được đổi mới sản xuất và xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã phát triển vượt bậc cả về kim ngạch và cơ cấu mặt hàng, từ năm 1990 đến 2002 tăng trung bình hàng năm 18,1%. Theo thống kê của FAO, đến năm 2003, Việt Nam đã trở thành một trong 20 nước đánh bắt thủy sản lớn nhất thế giới, đứng thứ 25 trong hàng ngũ những nước xuất khẩu thủy sản lớn trên thế giới. Nếu tính trong khu vực Đông Nam á, Việt Nam đứng thứ tư sau Thái Lan, Inđônêxia và Singapo. Ngành thủy sản Việt Nam đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa Việt Nam hội nhập nhanh hơn vào kinh tế khu vực và thế giới. Đã Nẵng là thành phố ven biển lớn, giữ vị trí trọng yếu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng của khu vực miền Trung -Tây Nguyên nói chung và vùng kinh tế động lực miền trung nói riêng. Với các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên biển và nguồn nhân lực, thủy sản là một thế mạnh góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Các lợi thế này đã có những tác động tích cực làm tăng tốc độ tăng
- trưởng các chỉ tiêu kinh tế xã hội của Đà Nẵng, nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu của thành phố và cả khu vực ven biển miền Trung những năm qua. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế, Đà Nẵng cũng đang gặp nhiều thách thức, đó là khí hậu khắc nghiệt, mưa bão và hạn hán thường xuyên xảy ra, diện tích hẹp, độ dốc lớn, nghiêng từ Tây sang Đông dẫn đến hiện tượng xói mòn, lượng phù sa thấp, vùng bờ biển có ít các vành đai bảo vệ nên luôn bị biển xâm thực gây ảnh hưởng đến các công trình nuôi trồng thủy sản. Lực lượng lao động có dồi dào nhưng chất lượng còn hạn chế, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển chậm, nhất là ch ưa có nhiều cảng cá, các trung tâm bán buôn cá còn ít dẫn đến làm tăng chi phí vận chuyển và bảo quản trong quá trình chế biến và xúc tiến thương mại. Công nghệ nuôi trồng, đánh bắt và chế biến còn lạc hậu, khó có khả năng đầu tư lớn, trong khi những đòi hỏi về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng thủy sản xuất khẩu của thị trường thế giới ngày càng cao và khắt khe. Để Đà Nẵng trở thành trung tâm xuất khẩu thuỷ sản của khu vực cần có những nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, lợi thế, thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Thành phố này, từ đó đề xuất các giải pháp liên ngành đẩy mạnh năng lực xuất khẩu thuỷ sản của Thành phố, qua đó, hổ trợ phát triển kinh tế của Đà Nẵng nói riêng của khu vực nói chung. Đề tài: " Phát triển Xuất khẩu thủy sản ở thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp " được chọn nghiên cứu trong luận văn là để góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của thành phố Đà Nẵng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu thủy sản của nước ta cũng như khu vực ven biển miền Trung. Đó là: - PGS, TS Đỗ Đức Bình: Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam - Tạp chí kinh tế và phát triển, số 62, tháng 8/2002. - TS Lê Thị Anh Vân: Về các chính sách thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong thời gian tới - Tạp chí kinh tế và phát triển, số 67, tháng 01/2003. - PGS, TS Hoàng Thị Chỉnh: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào Mỹ - Những vấn đề đang đặt ra và các giải pháp - Tạp chí kinh tế và phát triển, số 67, tháng 01/2003.
- - TS Lâm Minh Châu: Xuất khẩu thủy sản miền Trung - Những lợi thế và giải pháp phát triển - Tạp chí kinh tế và phát triển, số 91, tháng 01/2005. - TS Nguyễn Thị Thanh Hà và Th.s Nguyễn Văn Tiền: Ngành thủy sản Việt Nam - Thực trạng và thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế - Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 321, tháng 02/2005. - Hoàng Thị Ngân Loan: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy - Tạp chí kinh tế và dự báo, số 3/2005. - ThS Lê Bảo: Nghiên cứu chính sách tài chính hổ trợ phát triển bền vững nghành nuôi tôm ở các tỉnh duyên hải miền trung -kỷ yếu hội thảo khoa học -trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng 06/2005. - PGS.TS Nguyễn Hữu Dũng Tổng Thư ký VASEP WTO, Thách thức và cơ hội với thuỷ sản - Tạp chí Thương mại Thuỷ Sản.... Các công trình trên tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về xuất khẩu thủy sản của thành phố Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích của luận văn là tìm ra những giải pháp phát triển xuất khẩu thủy sản của thành phố Đà Nẵng trong những năm tới. Thực hiện với mục đích đó luận văn có nhiệm vụ: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về xuất khẩu thủy sản trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. - Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản của thành phố Đà Nẵng những năm qua. - Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển xuất khẩu thủy sản của thành phố Đà Nẵng đến 2015. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của thành phố Đà Nẵng và các giải pháp của thành phố đối với doanh nghiệp dưới tác động chính sách của nhà nước về sản xuất và xuất khẩu. - Phạm vi nghiên cứu đề tài trong luận văn
- + Về không gian: Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của các thành phần kinh tế của Đà Nẵng ở các thị trường trọng điểm như EU, Nhật Bản, Mỹ. + Về nội dung: tập trung chủ yếu vào hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Đà Nẵng. + Về thời gian: Từ 2005 đến 2010. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu trong luận văn Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin vận dụng vào điều kiện thực tế của ngành ở địa phương. Trong các phân tích cụ thể sử dụng các phương pháp: hệ thống hoá, điều tra, phân tích, tổng hợp, các công trình, dữ liệu thống kê hiện có... Đồng thời, đề tài cũng kế thừa và sử dụng thống kê so sánh có chọn lọc những thông tin trong một số công trình nghiên cứu của một số tác giả trước. 6. Dự kiến những đóng góp c ủa luận văn - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về xuất khẩu hàng thủy sản trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. - Tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm cho lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản của thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất một số giải pháp phát triển xuất khẩu thủy sản của thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.
- Chương 1 MộT Số VấN Đề CHUNG về hoạt động xuất khẩu thủy sản 1.1. Vai trò và nội dung của xuất khẩu thủy sản 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu thủy sản 1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu thuỷ sản Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia hoặc thị trường nội địa vào khu chế xuất trong nước. Thuỷ sản là ngành sản xuất ra các loại sản phẩm, mà nguyên liệu chính khai thác từ Biển, sông và hồ…,và nuôi trồng. Sản phẩm thuỷ sản là một phần năng lượng chính, nó duy trì đời sống của con người, góp phần đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, bổ sung và nâng cao sức lao động, ngoài những đặc điểm chung còn có những đặc điểm riêng thể hiện ưu thế của nó, đó là thành phần chất đạm cao, ít mỡ, giàu chất khoáng dễ tiêu hoá… và ngày càng trở thành một loại thực phẩm có nhu cầu cao trên thế giới, các sản phẩm của ngành thuỷ sản đa dạng, phong phú bao gồm: các loại tôm, cá, mực... từ biển, sông, hồ và các nhuyễn thể khác. Từ nhu cầu cuộc sống đòi hỏi sản phẩm luôn được nâng cao từ chất lượng, công nghệ chế biến, vệ sinh… vì vậy, ngành thuỷ sản phải tách rời thành hai bộ phận riêng biệt là ngành nuôi trồng khai thác và ngành công nghiệp thuỷ sản (bao gồm công nghiệp chế biến và công nghiệp khai thác), để phục vụ cho hai bộ phận trên còn có các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác làm các chức năng hậu cần và hỗ trợ khác cho ngành. Từ suy luận trên ta có thể hiểu: Xuất khẩu thuỷ sản là việc đem bán những sản phẩm thuỷ sản đã qua chế biến hoặc chưa chế biến, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hay còn thô từ các nhà máy trong nước xuất ra nước ngoài nhằm thu ngoại tệ về cho đất nước, cho doanh nghiệp.Đối với Nhà nước tăng tích luỹ cho nhà nước, nâng cao mức sống cho nhân dân.
- Đối với doanh nghiệp: nhập trang thiết bị công nghệ mới nhằm nâng cao qui mô sản xuất, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất khẩu thuỷ sản là xuất khẩu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuỷ sản mà thiên nhiên ưu đãi, trong đó thêm những lợi thế so sánh về lao động kết tinh trong sản phẩm giữa các quốc gia thông qua trao đổi hàng hoá. Sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đưa ra thị trường thế giới cũng được kết tinh bởi hao phí lao động của những ngư dân, công nhân chế biến công nghiệp và những lợi thế về điều kiện tự nhiên.Sản phẩm thuỷ sản được bán ra và thu được ngoại tệ mạnh có thể chi dùng cho quốc kế dân sinh hay củng cố và nâng cao trình độ kỹ thuật thông qua nhập trang thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm tiến hành CNH,HĐH đất nước. Người tiêu dùng mua sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam được hưỡng lợi thông qua giá rẻ, chất lượng cao do lợi thế tương đối. 1.1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu thủy sản Việt Nam + Thủy sản là hàng hóa mang tính thời vụ, phụ thuộc vào thời tiết, ngư trường... nên xuất khẩu thủy sản cũng mang tính thời vụ. Sản phẩm xuất khẩu của ngành thuỷ sản chủ yếu là những sinh vật sống dưới biển nhưng sản lượng là bao nhiêu chúng ta không thể xác định cụ thể, chính vì vậy chúng ta vừa khai thác vừa không quên nuôi trồng và tái tạo nguồn nguyên liệu của biển. Chỉ có như vậy mới đảm bảo nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Thời tiết, khí hậu, dòng nước chảy là những điều kiện ảnh hưởng đến các sinh vật sống trong môi trường nước nên chúng di chuyển theo qui luật sinh tồn từ vùng này sang vùng khác, điều đó muốn nói rằng xuất khẩu thuỷ sản cũng mang tính thời vụ. Ngày nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển đã hỗ trợ việc nuôi trồng thuỷ sản ổn định hơn, nguyên liệu đa dạng, phong phú. Thuỷ sản là mặt hàng tươi sống, nếu bảo quản không tốt sẽ dẫn đến tình trạng ươn hỏng vì vậy công nghệ bảo quản rất quan trọng. Hiện nay công nghệ cấp đông và kho lạnh bảo quản rất hiện đại, chúng có thể bảo quản hàng trong nhiệt độ từ -20oC đến -50oC. Với nhiệt độ này hàng tươi sống có thể để rất lâu từ một năm đến hai năm và lâu hơn nữa, sản phẩm thuỷ sản có thể bảo quản và xuất đi các nước trong thời gian dài, sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng vẫn tươi và đẹp. + Xuất khẩu thủy sản đòi hỏi tính liên ngành cao, có mối liên hệ chặt chẽ đồng bộ các khâu: khai thác, nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu...
- Hàng thuỷ sản Việt Nam ngày càng được nhiều nước trên thế giới quan tâm và ưa chuộng do doanh nghiệp đã tích cực đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm và khâu tiếp thị ngày càng được chú trọng. Một thời gian dài, chúng ta tập trung khai thác và đánh bắt thuỷ sản gần bờ với sản lượng lớn làm cho nguyên liệu gần như cạn kiệt. Để đảm bảo nguyên liệu đủ cho sản xuất chế biến và xuất khẩu, chúng ta phải chuyển đổi vùng đánh bắt, đánh bắt xa hơn, dài ngày hơn vớí qui mô lớn hơn. Song song với việc đánh bắt xa bờ thì cần phải trang bị đầy đủ các thiết bị công nghệ, tàu thuyền sao cho phù hợp với việc đánh bắt xa bờ.Vừa qua chúng ta thực hiện chủ trương của Nhà nước với chương trình đánh bắt xa bờ, tuy hiệu quả chưa cao nhưng cũng góp phần giảm áp lực khai thác ven bờ, và sự chuyển dịch từ đánh bắt gần bờ sang đánh bắt xa bờ đồng nghĩa với sự chuyển dịch từ đánh bắt với giá trị thấp sang đánh bắt với giá trị cao, về công nghệ khai thác đối tượng có giá trị kinh tế cao như cá ngừ đại dương, mực đại dương, cá đáy xa bờ. Cùng với việc đánh bắt xa bờ, khoa học công nghệ về nuôi trồng thuỷ sản của nước ta trong thời gian qua cũng mang tính đột phá như: công nghệ sản xuất nhân tạo giống tôm sú, tôm he chân trắng, tôm rảo, tôm càng xanh và ươm nuôi tôm hùm, công nghệ nuôi tôm quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp; công nghệ tạo giống cá Tra, Ba sa, Rô phi đơn tính..., đã tạo ra một cuộc cách mạng trong sản xuất nguyên liệu có giá trị cao phục vụ chế biến xuất khẩu. Nhiều sản phẩm đặc sản khác cũng đã được sinh sản nhân tạo thành công ở Việt Nam giúp cho nghề nuôi thuỷ sản nước mặn, lợ và nước ngọt có cơ hội đa dạng hoá các loài nuôi như: ốc hương, Cua biển, Ghẹ, Cá giò, Mực, cá Song, cá Hồng Mỹ, ếch, Ba ba... Các tiến bộ này đã và đang được người dân các địa phương tiếp thu và phát triển mạnh đáp ứng cho nhu cầu thị trường. Một số tỉnh vùng miền Trung như Thừa thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định cũng bước đầu triển khai áp dụng ở qui mô thử nghiệm và kết quả khá khả quan. Việc ứng dụng các mô hình nuôi khép kín, ít thay nước, sử dụng các chế phẩm sinh học trong xử lý môi trường nuôi đã giúp hạn chế rủi ro do dịch bệnh gây ra, nâng cao năng suất nuôi, giảm chi phí môi trường và góp phần cho sự phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản và tạo nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biển thuỷ sản thường xuyên và liên tục.
- Để đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường đòi hỏi phải mở rộng nuôi trồng thuỷ sản, đánh bắt xa bờ. Hiện nay trên thế giới, công nghệ chế biến thuỷ sản rất nhiều tiến bộ vượt bậc, đã cho ra đời công nghệ chế biến dùng áp lực cao, công nghệ chế tạo bao bì đóng gói hải sản tươi, bán lẻ có thể kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm, tươi lâu hơn so với điều kiện ướp lạnh bình thường.Trong lĩnh vực bảo quản nguyên liệu, ngoài nước đá cây, đá vẩy người ta còn sản xuất nước đá dạng keo sệt làm tăng hiệu quả bảo quản tươi. Tại Việt Nam, gần đây đã có những nghiên cứu về bảo quản nguyên liệu khi tàu ra khơi đánh bắt xa bờ, ứng dụng lắp hệ thống làm lạnh nước biển trên tàu đánh bắt cá ngừ đại dương. Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ này vào thực tế sản xuất còn nhiều hạn chế. Về chế biến: cách tiếp cận và áp dụng công nghệ chế biến sản phẩm mới thông dụng và có hiệu quả nhất của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam hiện nay là học thông qua các đối tác (khách hàng hướng dẫn, các doanh nghiệp trong nước hỗ trợ lẫn nhau), tự nghiên cứu sau khi được xem mẫu mã sản phẩm tại hội chợ quốc tế, hoặc mẫu có sẵn của khách hàng. Để thực hiện được công việc này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nghệ có trình độ và năng lực tương xứng. Bên cạnh sự phát triển các nhà máy chế biến thuỷ sản ngày càng nhiều nếu không có biện pháp bảo vệ môi trường thì chất thải công nghiệp sẽ bị ô nhiểm nặng và ảnh hưởng nghiêm trọng tới nghề nuôi thuỷ sản của khu vực và quá trình này đặt ngành thuỷ sản trước những thách thức không nhỏ về an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng khắt khe hơn. Để đảm bảo phát triển XKTS gắn liền với khả năng và nguồn cung cấp nguyên liệu sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm và thị hiếu của các thị trường, nhà nước đã xây dựng và ban hành hàng loạt tiêu chuẩn về điều kiện sản xuất và an toàn vệ sinh từ khâu chế biến đến khâu sản xuất nguyên liệu, thu mua và dịch vụ cho nghề cá như: 32 tiêu chuẩn về diều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho tất cả loại hình sản xuất theo cả chuỗi sản xuất, 28 tiêu chuẩn ngành 102/1997 về phương pháp thử đối với hầu hết các chỉ tiêu về chất lượng an toàn vệ sinh thuỷ sản. Đã ban hành qui chế và thực hiện chương trình kiểm soát độc tố sinh học của vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 vỏ và chương trình kiểm soát dư lượng hoá chất đối với các vùng nuôi thuỷ sản. Đến nay cả hai chương trình nói trên đã được EU công nhận với 18 vùng
- nhuyễn thể trong danh sách nhóm 01 các nước được phép xuất khẩu vào EU, từ đó tạo tiền đề được nhiều nước công nhận và có quan hệ hợp tác như Hàn Quốc, úc, Đài Loan, Canada... Ngoài ra nhiều tiêu chuẩn ngành về phụ gia, ghi nhãn, bao gói và phương pháp kiểm nghiệm đã và đang được ban hành Ngành thuỷ sản đã xây dựng và ban hành các quy định về thủ tục, nội dung và phương pháp cũng như các chế tài xử phạt đầy đủ cho hoạt động quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh gồm: - Các qui chế kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh cơ sở sản xuất kinh doanh thuỷ sản; - Qui chế kiểm tra chứng nhận chất lượng sản phẩm; - Qui chế kiểm soát dư lượng một số hoá chất độc hại trong sản phẩm thuỷ sản; - Qui chế kiểm soát điều kiện an toàn vệ sinh vùng thu hoạch nhuyễn thể hai mãnh vỏ; - Các qui chế quản lý vùng nuôi tôm, cá an toàn. * Nâng cấp, đổi mới trang thiết bị Hướng dẫn các cơ sở sản xuất đầu tư nâng cấp nhà xưởng, đổi mới trang thiết bị, tập huấn về thực hiện các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm; *Nâng cao năng lực của cơ quan kiểm soát an toàn vệ sinh - Tập trung nâng cấp trung tâm kiểm tra chất lượng và an toàn vệ sinh thuỷ sản (NAFIQACEN). Các phòng quản lý chất lượng của trung tâm hiện nay về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu kiểm tra. - Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý, thanh tra viên, kiểm nghiệm viên trong nước và nước ngoài. - Nâng cao vai trò và vị trí của cơ quan này trong hoạt động đối ngoại và trong nước. Đã ký kết các thoả thuận công nhận về an toàn vệ sinh thực phẩm với Trung Quốc, Hàn Quốc, Canada, EU, và Mỹ cũng công nhận năng lực cơ quan này; * Kiểm soát từng công đoạn theo cả quá trình sản xuất Trong xuất nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, bán lẻ, sử dụng thức ăn, thuốc thú y, hoá chất, chế phẩm sinh học dùng trong thuỷ sản;
- - Trong nuôi trồng thuỷ sản: thực hiện chương trình kiểm soát dư lượng kháng sinh độc hại. - Trong chế biến thuỷ sản: thực hiện kiểm tra về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (bao gồm cả việc áp dụng HACCP) các cơ sở sản xuất kinh doanh thuỷ sản. - Thực trạng khai thác thuỷ sản tuy không t ăng nhiều qua các năm (năm 1998 sản lượng khai thác đạt 1.155.000 tấn, đến năm 2004 đạt 1.724.200 tấn, tăng bình quân 4,67%/năm), nhưng bằng việc hướng dẫn và phối hợp giữa chế biến xuất khẩu với khai thác hải sản, ngư dân đã chuyển dần từ việc khai thác theo số l ượng sang những đối tượng có giá trị xuất khẩu. Tr ước tác động nhiên liệu liên tục tăng trong thời gian qua, nhiều tàu thuyền đã chuyển hướng khai thác nhưng vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao, khai thác hải sản tốn ít nhiên liệu, chất l ượng cao và lựa chọn đối tượng khai thác có giá trị xuất khẩu. Nhiều loại cá trước đây không xuất khẩu được nay nhờ có thị trường và đổi mới công nghệ chế biến, đổi mới quản lý an toàn vệ sinh mà trở thành đối tượng khai thác có hiệu quả như: cá bò, cá ngân chỉ vàng, cá ngừ sọc dưa, cá cơm và các loại cá tạp thịt trắng. 1.1.2. Vai trò của xuất khẩu thủy sản đối với phát triển kinh tế - xã hội X u ất khẩu thuỷ sản của Việt Na m đ ã góp ph ần tạo nên một hình ảnh Việt N am khác trư ớc với nhiều quốc gia và bạn bè trên thế giới. Đ ến nay, thuỷ sản Việt N am đ ã có mặt tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, đ ã đ ến đ ư ợc các thị tr ư ờng tiêu t h ụ thuỷ sản với những yêu cầu khắc khe về vệ sinh an t oàn th ực phẩm. Hiện có 1 71 doanh nghi ệp đ ư ợc cấp code xuất hàng vào thị tr ư ờng EU - t h ị tr ư ờng khó tính b ậc nhất này, có 295 doanh nghiệp đ ư ợc Hàn quốc cho phép xuất khẩu hàng thuỷ s ản vào Hàn quốc và 300 doanh nghiệp áp dụng HACCP đ ủ đ i ều kiện xuất hàng t hu ỷ sản vào Mỹ. Để xác định vai trò của ngành thuỷ sản xuất khẩu, không chỉ được xác định bởi thị trường mà còn được Nhà nước đánh giá cao và thông qua Hội nghị và được đưa vào nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng. Ngày 15/06/2000 Chính phủ đã ra nghị quyết số 09/2000/NQ-CP trong đó xác định hướng phát triển ngành thuỷ sản xuất khẩu thành ngành kinh tế mũi nhọn trong những năm tới. Bảng 1.1: 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất Việt Nam
- ĐVT: triệu USD STT Mặt Hàng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 01 Dầu thô 4.500 3.400 2.900 8.100 9.000 02 Dệt may 1.891 1.975 2.732 3.609 4.429 4.838 03 Gạo 3.476 3.720 3.236 3.810 4.063 5.250 04 Giày dép 1.471 1587 1.875 2.260 2.691 3.039 05 Thuỷ sản 1.478 1.816 2.021 2.199 2.408 2.738 06 Cà Phê 733 931 722 749 976 892 07 Cao su 273 308 454 432 513 587 08 Hạt điều 34 43 62 82 104 109 09 Than đá 10 Lạc nhân 76 78 106 82 46 54 Nguồn: Bộ Thương mại. Xuất khẩu thuỷ sản ngày càng phát triển và phát triển nhanh chóng cả về lượng và về chất, tính đến năm 2005 ngành thuỷ sản đã khẳng định vị trí quan trọng của mình trong vai trò xuất khẩu, giá trị đạt 2.738 triệu USD chiếm hơn 10% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc. Với vai trò chủ lực trong các ngành xuất khẩu, XKTS đã góp một phần công sức của ngành trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như sau: 1.1.2.1. Tạo nguồn vốn để tái sản xuất trong nội bộ ngành theo hướng đổi mới trang thiết bị, công nghệ và tăng thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân Trong sự phát triển kinh tế theo xu hướng CNH,HĐH đất nước, để phù hợp với điều kiện phát triển chung của thế giới đòi hỏi chúng ta phải hiện đại hoá việc khai thác, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ hậu cần ngành thuỷ sản. Do đó cần phải nhập khẩu một lượng lớn thiết bị từ nước ngoài về. Vậy, nguồn ngoại tệ lấy ở đâu?.Nguồn đó thường dựa vào các nguồn chủ yếu là: Vay, viện trợ, đầu tư từ nước ngoài, và xuất khẩu. Nguồn vay phải trả, nguồn viện trợ và đầu tư có hạn, nên nguồn chính từ xuất khẩu là rất quan trọng cho nhập khẩu. ở Việt Nam Xuất khẩu thuỷ sản là một trong những ngành xuất khẩu mạnh, đã đóng góp phần không nhỏ trong sự nghiệp phát triển đất nước.Chúng tôi cho rằng không chỉ
- Chính phủ, Bộ Thuỷ sản nhận thức đầy đủ những tiềm năng xuất khẩu, và nguồn thu ngoại tệ từ ngành thuỷ sản để có chính sách và đầu tư cho ngành thuỷ sản đúng mức mà còn phải làm cho các ngành và những người dân có liên quan ý thức được điều đó để bảo vệ, nuôi trồng, khai thác, có hiệu quả nguồn lới thuỷ sản. Bảng 1.2: Tốc độ tăng trưởng về KNXK thuỷ sản Việt Nam Năm Kim ngạc h XKTS (Triệu USD) Tốc độ tăng (%) 1998 858 1999 985 14,8 2000 1.427 44,8 2001 1.777 24,5 2002 2.022 13,7 2003 2.216 9,6 2004 2.408 8,3 Nguồn: Hội chế biến và XKTS Việt Nam. 1.1.2.2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy lợi thế so sánh của đất nước Ngày nay, để phát triển kinh tế các quốc gia phải tận dụng được lợi thế của nền sản xuất trong nước. Xuất khẩu những hàng hoá thuộc thế mạnh của nền sản xuất trong nước mình và nhập khẩu những hàng hoá mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất nhưng chưa đáp ứng nhu cầu hoặc không mang lại hiệu quả. Chung qui, các quốc gia phải thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Trong chiến lược phát triển kinh tế, Việt Nam đã đưa ra chiến lược hướng về xuất khẩu và xuất khẩu trở thành động lực trong sự phát triển kinh tế. Những yếu tố tiềm năng của Việt Nam là tài nguyên thiên nhiên và lao động, còn những yếu tố thiếu hụt là: vốn, thị trường và khả năng quản lý.Chiến lược hướng về xuất khẩu thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng
- trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển trong khu vực. XKTS đã làm tốt vai trò cầu nối giữa sản xuất với thị trường, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành, Trong nuôi trồng kích thích được bộ phận nuôi trồng chuyển dịch từ nuôi trồng cổ truyền sang nuôi hiện đại và nhân giống các loại sản phẩm có giá trị cao như: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá cam, tôm hùm, cá mú, nhuyễn thể... cũng nh ư khai thác hải sản, cân đối giữa khai thác gần bờ và khai thác xa bờ và đã nâng cao chất lượng khai thác loại sản phẩm có giá trị cao như cá ngừ đại dương, mực,...Thực hiện chủ trương đánh bắt xa bờ theo quyết định 159/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tăng đầu tư đóng tàu công suất lớn để đánh bắt, khai thác thuỷ sản xa bờ và trang bị thiết bị bảo quản nguyên liệu sau khi khai thác, hạn chế những phế phẩm bị bỏ đi do công nghệ bảo quản lạc hậu. Nguyên liệu dần đáp ứng đủ cho Nhà máy, góp phần thay đổi tư duy làm ăn cá thể của ngư dân mà chuyển thành các tổ chức như: tổ hợp tác sản xuất, hợp tác xã... Bằng việc triển khai mạnh hoạt động xúc tiến thượng mại, đổi mới công nghệ thiết bị máy móc, áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo các tiêu chuẩn tiến tiến của thế giới, đã nhanh chóng nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật, đổi mới quản lý doanh nghiệp, đưa chế biến thuỷ sản trở thành ngành sản xuất công nghiệp hiện đại, có đủ năng lực chủ động hội nhập và cạnh tranh quốc tế. 1.1.2.3. Giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Nước ta có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển kinh tế thuỷ sản, phải coi đây là một trong những hướng đi chủ đạo của kinh tế biển và ven biển nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội cải thiện đời sống cư dân và thay đổi bộ mặt của nông thôn ven biển, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho ngư dân và cho nền kinh tế quốc dân, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của đất nước. Hiện nay theo thống kê của Bộ Thuỷ sản cho thấy, tổng số lao động trong ngành thuỷ sản có khoảng gần 4 triệu người [6, tr.07], tỷ lệ lao động nữ chiếm khoảng 64%trong nuôi trồng. Theo điều tra, trong chế biến thuỷ sản chiếm đến 82%, lao động dịch vụ có tỷ lệ nữ khá cao nhưng chưa có thống kê cụ thể [7, tr.41]. 1.1.2.4. Góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
- Đại hội Đảng lần thứ X (18/04/2006) với chính sách đối ngoại khẳng định rằng "Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực ". Xuất khẩu là bước đi mũi nhọn của hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất khẩu đi trước tạo điều kiện để thúc đẩy những quan hệ khác phát triển. Phát triển của ngành thuỷ sản nói chung, của XKTS nói riêng đã hoà mình vào thời kỳ phát triển mới trên thương trường Quốc tế. Năm 2001 quan hệ thương mại quốc tế của ngành thuỷ sản chỉ là 60 nước và vùng lãnh thổ, năm 2005 con số này lên 105 nước. Quan hệ thương mại được mở rộng sang Mỹ và các nước EU là đóng góp đáng kể của ngành thuỷ sản trong việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế của nền kinh tế nước ta. Qua quan hệ thương mại quốc tế, mở rộng đối ngoại và từ đó nâng cao uy tín của đất nước trên thương trường quốc tế góp phần thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước và trên quan hệ này đã tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp cận gần hơn, hiểu đầy đủ hơn về pháp luật và thông lệ quốc tế giúp cho nền kinh tế Việt Nam thâm nhập ngày càng sâu, rộng hơn vào khu vực và thế giới. 1.1.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu thủy sản Hoạt động XKTS cũng như hoạt động xuất khẩu hàng hoá khác, phải tiến hành hàng loạt các công việc bắt đầu từ nghiên cứu thị trường xuất khẩu thuỷ sản, chuẩn bị hàng, tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu, thực hiện hợp đồng đã ký và đánh giá lại hoạt động xuất khẩu để tiếp tục rút kinh nghiệm cho các lô hàng xuất khẩu tiếp theo. 1.1.3.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu thủy sản Nghiên cứu thị trường xuất khẩu là công việc đầu tiên và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuỷ sản xuất khẩu. Mục đích của nghiên cứu thị trường XKTS là để xác định khả năng tiêu thụ những loại hàng thuỷ sản trên địa bàn nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung cấp để thoả mãn nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu thuỷ sản còn giúp doanh nghiệp biết được xu hướng và sự biến đổi nhu cầu thị hiếu của khách hàng, sự phản ứng của họ đối với sản phẩm thuỷ sản của mình. Tiến hành nghiên cứu thị trường XKTS thế giới cần trả lời vấn đề sau:
- Đâu là thị trường có triển vọng đối với sản phẩm xuất khẩu của thuỷ sản Việt Nam. Khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường đó ra sao.Thị trường đang cần những mặt hàng thuỷ sản nào, mẫu mã, chủng loại, tập quán, thị hiếu của người tiêu dùng như thế nào. Mặt hàng đang ở thời kỳ nào trong chu kỳ sống của sản phẩm.Tình hình cung cấp thuỷ sản cho thị trường đó của các nước khác như thế nào và tình hình sản xuất, cung cấp của các doanh nghiệp Việt Nam ra sao. Luật pháp và các qui định bắt buộc khi đưa thuỷ sản vào thị trường đó.Hệ thống phân phối tiêu thụ thuỷ sản xuất khẩu trên thị trường đó như thế nào. Nghiên cứu tỉ suất ngoại tệ để lựa chọn mặt hàng kinh doanh. Nghiên cứu thị trường XKTS thông qua các phương pháp nghiên cứu tại phòng làm việc, và nghiên cứu tại hiện trường. Kết quả nghiên cứu thị trường XKTS tốt sẽ cho phép doanh nghiệp tổ chức sản xuất, chế biến những sản phẩm thuỷ sản thích ứng với thị trường, về số lượng, chất lượng, giá cả, mẩu mã, và thời gian mà thị trường yêu cầu. Kết quả nghiên cứu thị trường sẽ là cơ sở giúp doanh nghiệp hoạch định chiến lược, xây dựng phương án và lựa chọn phương án giao dịch hiệu quả. 1.1.3.2. Lập phương án bán hàng Các doanh nghiệp tiến hành lập phương án kinh doanh căn cứ vào kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu thị trường nhằm đạt được mục tiêu xác định. Việc lập phương án kinh doanh bao gồm: Bước I: - Đánh giá tình hình thị trường, phát hoạ bức tranh tổng thể về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn. - Lựa chọn mặt hàng và thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. - Đề ra mục tiêu cụ thể như bán hàng cho ai (đối tác nào có lợi), giá cả, khối lượng bao nhiêu.... - Để tránh rủi ro trong kinh doanh và đạt được lợi nhuận cao nhất đòi hỏi cần phải nghiên cứu kỹ, đánh giá khách hàng, uy tín đối tác trên thương trường, tài chính như thế nào, chữ tín trong quan hệ. Bước II: - Nghiên cứu nguồn hàng, và từ đó nắm được khả năng cung cấp lượng hàng xuất khẩu của nhà cung cấp, nắm được loại hàng chủng loại, kích cở, mẩu mã, chất lượng, giá
- cả, thời vụ..., bên cạnh đó phải thông báo tiêu chuẩn kỹ thuật của mặt hàng về VSATTP theo qui định nào cho phù hợp với tiêu chuẩn của thị trường mà nhà nhập khẩu yêu cầu, hoặc doanh nghiệp XKTS dựa trên tiêu chuẩn đã nghiên cứu thị trường đó để hướng dẫn kỹ thuật cho nhà sản xuất. 1.1.3.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng Để tiến tới việc ký kết hợp đồng mua bán với nhau giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu thường phải qua quá trình giao dịch, thương lượng về các điều kiện giao dịch. Trong buôn bán quốc tế, giao dịch được tiến hành các bước sau: hỏi giá, phát giá (chào hàng), đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận. Để xây dựng mối quan hệ tốt giữa người xuất khẩu với khách hàng, các bên có thể tiến hành giao dịch đàm phán bằng cách gặp gỡ nhau trực tiếp, thông qua th ư từ giao dịch hoặc qua điện thoại, Internet... Việc giao dịch, đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới ký kết hợp đồng xuất khẩu. Quyền hạn và nghĩa vụ của từng bên phải được thể hiện đầy đủ trong hợp đồng, đảm bảo tuân thủ luật pháp quốc gia của hai nước và luật pháp quốc tế. Những điều khoản trong hợp đồng XKTS phải rõ ràng chặt chẽ: Tên hàng, số lượng, chất lượng, điều kiện giao hàng, giá cả, điều kiện thanh toán, thời gian thanh toán, bảo hành, bảo hiểm, điều kiện và xữ lý rủi ro, bao bì, ký hiệu,... Việc thực hiện hợp đồng XKTS đòi hỏi phải tiến hành từng bước thật thận trọng, chu đáo nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vì bất cứ một sai sót nào trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu đều dẫn đến hậu quả đáng tiếc như chậm tiến độ giao hàng, ảnh hưởng đến chất lượng...dẫn đến tranh chấp khiếu kiện, ảnh hưởng uy tín của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh trong xuất khẩu và gây tổn thất về kinh tế. Đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu: Mục đích của công việc này là xem xét hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, xem xét những nhược điểm gặp phải để giúp cho việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu thuỷ sản sau này tốt hơn. Để đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu cần dựa vào các chỉ tiêu như: doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu, mức doanh lợi xuất khẩu, các chi phí cho hoạt động xuất khẩu. 1.1.3.4. Thanh lý hợp đồng và giải quyết vụ việc phát sinh
- Sau khi thực hiện xong hợp đồng với đối tác là nước ngoài (bên nhận hàng và bên nhận tiền), có nghĩa là hợp đồng đã chấm dứt. Nếu sự cố xảy ra khi và chỉ khi một bên không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng mà làm thiệt hại cho bên kia thì bên thiệt hại có quyền phát đơn kiện.Trường hợp này sẽ được pháp luật Nhà nước mà giữa hai bên đã thống nhất với nhau ghi trong hợp đồng để giải quyết (nếu có tranh chấp). Kết luận của của cơ quan có thẩm quyền đó tuyên bố sẽ có giá trị cho những cuộc tranh cãi sau này (nếu có). 1.2. Đặc điểm về thị trường xuất khẩu thủy sản và các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của nước ta 1.2.1. Đặc điểm thị trường xuất khẩu thủy sản (nhu cầu, thị hiếu, quy mô, thuế, tính ổn định, pháp luật...) Đến nay sản phẩm thủy sản Việt Nam đã có mặt tại 119 nước và vùng lãnh thổ, trong đó chủ yếu tập trung ở các thị trường lớn như: Mỹ, Nhật, EU, Trung Quốc, ASEAN, Hàn Quốc.... Nước truyền thống nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới là Nhật Bản chiếm 22,5% thế giới, 13.453/59.695 triệu USD và đến năm 2003 là 12.395/67.250 triệu USD chiếm 18,43% và chiếm 18,4%, 12.766/69.267 (FAO 2005). Thứ hai là Hoa Kỳ năm 2001 là 10.289 tỷ USD, 2003 là 11.655 tỷ USD và 2004 là 12.004 tỷ USD chiếm 17-18% thị trường thế giới. Các nước phát triển Tây Âu (đặc biệt các nước thuộc liên minh châu Âu) chiếm tỷ trọng xuất khẩu là 37% thế giới và nhập khẩu là 25.933 tỷ USD năm 2005. Hiện nay, người ta thấy có tên của các nước đang phát triển như Hồng Kông, Thái Lan, Trung Quốc. Từ năm 1995 đến nay, tiêu thụ thuỷ sản của mỗi gia đình Trung Quốc tăng lên gấp 3,5 lần. Hơn thế nữa, Trung Quốc được coi là thị trường dễ tính.Thị trường này chấp nhận tiêu thụ những sản phẩm xuất khẩu đi EU bị trả lại do bao bì hỏng, có thể nói đây là một thuận lợi căn bản cho các doanh nghiệp nuôi trồng và chế biến thuỷ sản xuất khẩu ở Việt Nam [30, tr.17]. Ngày nay, các nhà xuất khẩu thuỷ sản không biết mệt mỏi trong những nỗ lực tìm kiếm khách hàng, cố gắng hiểu đối thủ cạnh tranh và hiểu chính mình. Để đưa ra một chương trình đầy tính sáng tạo và hiệu quả nhằm thoả mãn tốt nhất mong muốn của khách hàng thậm chí cả những gì mà khách hàng đang mong đợi, trong hoạt động kinh doanh
- xuất khẩu thuỷ sản các nhà xuất khẩu có thể đúc kết ra được những nguyên nhân, những giải pháp về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối và khuyếch trương trong hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các khách hàng trên thế giới. Nó chỉ cho các doanh nghiệp biết sự khác biệt giữa mình với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường thế giới về giá cả,về trình độ công nghệ,về khả năng cạnh tranh cũng như về các lợi thế so sánh. Với ưu thế về tài nguyên biển, ngành thuỷ sản Việt Nam đóng vai trò là một ngành kinh tế mũi nhọn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản trên cơ sở nghiên cứu các ứng dụng công nghệ kết hợp với lợi thế so sánh của ngành là một trong những yêu cầu đặt ra. Các lợi thế đó cần được tận dụng theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, công nghệ khai thác, nuôi trồng và chế biến nhằm tạo ra sản phẩm về thuỷ sản tốt hơn các nước khác trên thế giới về chất lượng, mẩu mã, có giá thành thấp. Từ đó áp dụng đồng bộ các giải pháp về giá cả, về sản phẩm,về phân phối và hoạt động khuyếch trương, đồng thời nâng cao trình độ lực lượng lao động, đầu tư công nghệ nhằm tăng cường thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thuỷ sản, khẵng định với thế giới về hàng hoá và con người Việt Nam. Quản lý của Nhà nước và các chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết các nhịp độ hoạt động XKTS. Trên thực tế hiện nay vai trò quản lý nhà nước về xuất khẩu đối với các doanh nghiệp như sau: Thiết lập trật tự cho công tác xuất khẩu thông qua hệ thống pháp luật, chính sách, văn bản tạo hành lang pháp lý để các nhà xuất khẩu thuỷ sản trên cơ sở thực hiện hành vi xuất khẩu của mình. Thiết lập hệ thống tổ chức để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất khẩu. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, định mức...của các hoạt động xuất khẩu, lấy tiêu chuẩn quốc tế làm nền tảng của mình có sự điều tiết của nhà nước cho phù hợp với thuần phong mỹ tục của Việt Nam. Trên nền tảng của luật quốc tế và luật Việt Nam đã điều tiết để kiểm tra, kiểm soát những hoạt động xuất khẩu. Đội ngũ cán bộ quản lý làm công tác xuất khẩu phải biết ngoại ngữ đọc được luật quốc tế, am hiểu về luật Việt Nam, biết về chính sách hổ trợ cho các doanh n ghiệp làm
- công tác xuất khẩu, mở rộng mối quan hệ quốc tế và các nước trong khu vực, đồng thời không được sách nhiễu các nhà xuất khẩu. 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam Để khai thác triệt để tiềm năng thuỷ sản, tránh nguy cơ can kiệt tài nguyên, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất và XKTS, phải giải quyết những yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ sản bằng hành động quyết liệt của các doanh nghiệp và ngư dân, với sự tổ chức phối hợp có hiệu quả của các hiệp hội và vai trò quản lý thúc đẩy, hổ trợ thiết thực của Nhà nước. 1.2.2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường đánh bắt, lực lượng đánh bắt, chế biến, cung ứng hàng thuỷ sản Nước ta trải dài trên 13 độ vĩ bắc kề sát biển đông, bờ biển dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) dài 3260 km với 112 cửa sông lạch. Theo công bố của chính phủ nước CHXHCN Việt Nam năm 1977, biển ta gồm nội hải, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, cả quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa và hàng ngàn đảo lớn nhỏ. Môi trường nước mặn xa bờ: bao gồm vùng nước ngoài khơi thuộc vùng đặc quyền kinh tế. Mặc dù chưa nghiên cứu kỹ về mặt nguồn lợi nhưng những năm gần đây ngư dân đã khai thác rất mạnh cả 4 vùng biển khơi (Vịnh Bắc Bộ, Duyên hải Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ và vịnh Thái Lan). Nhìn chung, nguồn lợi thuỷ sản nước ta mang tính phân tán, quần tụ, dàn nhỏ nên rất khó tổ chức khai thác công nghiệp cho hiệu quả kinh tế cao. Thêm vào đó khí hậu thuỷ văn của vùng biển này rất khắc nghiệt, nhiều dông bão làm cho quá trình khai thác gặp rất nhiều rủi ro và tăng thêm chi phí sản xuất. Môi trường nước mặn gần bờ là vùng sinh thái quan trọng nhất đối với các loại thuỷ sinh vật vì nó có nguồn thức ăn cao nhất do các cửa sông, lạch đem lại phù sa và các chất vô cơ, hữu cơ hoà tan làm thức ăn tốt cho các sinh vật bậc thấp và đến lượt mình các sinh vật bậc thấp là thức ăn cho tôm cá. Vì vậy, vùng này trở thành bãi sinh sản, cư trú và phát triển của nhiều loại thuỷ sản. Môi trường nước lợ: bao gồm vùng nước cửa sông,ven biển và rừng ngập mặn, đầm phá. Đây là nơi cư trú, sinh sản, sinh trưởng của nhiều loài tôm cá có giá trị kinh tế cao. Nguồn lợi thuỷ hải sản:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Kiên Giang
96 p | 747 | 199
-
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái Vườn Quốc Gia Tam Đảo trong bảo tồn đa dạng sinh học
13 p | 725 | 77
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Phát triển xuất khẩu nông sản của công ty Intimex trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu
106 p | 191 | 61
-
Luận văn: Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành
94 p | 241 | 60
-
Luận văn: Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
77 p | 212 | 58
-
Luận văn: Phát triển chiến lược thị trường dịch vụ xây dựng của Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà
118 p | 171 | 54
-
LUẬN VĂN: Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN là giải pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nước Việt Nam hiện nay
24 p | 153 | 45
-
Báo cáo chuyên đề: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ SỰ CHUYỂN HƯỚNG THƯƠNG MẠI CÙNG NHỮNG TÁC ĐỘNG BẤT LỢI CỦA FTA ĐÃ KÝ KẾT VÀ CÁC GIẢI PHÁP VƯỢT QUA THÁCH THỨC NHẰM PHÁT TRIÊN XUẤT KHẨU, HẠN CHẾ NHẬP SIÊU, BẢO VỆ THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC, BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG THỜI GIAN TỚI
37 p | 227 | 32
-
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ: MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2011 - 2020
44 p | 138 | 27
-
Đề tài: "Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu'
114 p | 122 | 25
-
Tóm tắt luận văn: Phát triển du lịch trên địa bàn huyện Hòa Vang
26 p | 129 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Phát triển xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU
65 p | 50 | 24
-
Luận văn: Phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu sau khi Việt Nam gia nhập WTO
97 p | 213 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển xuất khẩu nông sản của nước CHDCND Lào trong điều kiện hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN
203 p | 68 | 21
-
LUẬN VĂN:Phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành
110 p | 108 | 20
-
Luận văn: Phát triển chăn nuôi lợn thịt theo tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAHP) trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
110 p | 92 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chiến lược tài chính hỗ trợ phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010
92 p | 24 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Phát triển lực lượng sản xuất ở thành phố Đà Nẵng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
26 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn