Luận văn: “Quản lý tài chính: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ”
lượt xem 22
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: “quản lý tài chính: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty đtxd và ptkt hạ tầng sơn vũ”', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: “Quản lý tài chính: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ”
- Báo cáo quản lý Luận văn: “Quản lý tài chính: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ” 1
- Báo cáo quản lý LỜI MỞ ĐẦU Từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN đã mở ra những hướng đi mới cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Tuy nhiên với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại và phát triển. Đứng trước vấn đề này bản thân các doanh nghiệp phải đặt công tác quản lý lên hàng đầu. Muốn quản lý có hiệu quả các doanh nghiệp cần phải sử dụng kết hợp các công cụ quản lý khác nhau. Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc và rất nhiều yếu tố như: môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp đặc biệt là trình độ quản lý tài chính - đây là một công cụ quan trọng. Muốn sản phẩm của mình chiếm lĩnh được thị trường và thực sự có lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh thì công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải giữ một vị trí hết sức quan trọng trong quản lý tài chính. Xác định chính xác chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành sản xuất giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra được phương án tối ưu cho sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Do đó việc tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tiễn đó với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Quản lý tài chính: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ". Mục đích của việc nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn về quá trình tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là xác định được một phương pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hựp với Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ. Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức quản lý chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm tại Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ. Số liệu sử dụng để minh hoạ cho việc nghiên cứu là: (2003 2004) Ngoài lời mở đầu và kết luận, Luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần: 2
- Báo cáo quản lý - Phần I: Lý luận chung về công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. - Phần II: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm tại Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ. - Phần III: Một số đề xuất quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ Trên cơ sở lý luận được nghiên cứu học tập tại trường: Cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I và qua thời gian thực tập thực tiễn tại Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ, em đã hoàn thành bài báo cáo này với sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn Thầy Nguyễn Mạnh Hùng và các anh chị trong phòng Kế toán Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ. Tuy nhiên do thời gian có hạn trình độ và khả năng của bản thân em còn hạn chế nên bài báo cáo tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế cần bổ sung. Em rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong trường và các bạn để có điều kiện nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập và thực tiễn sau này. Em xin chân thành cảm ơn. 3
- Báo cáo quản lý PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh của mình đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để thực hiện các mục tiêu đó, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là doanh nghiệp phải xác định được giá thành sản phẩm. Tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà tỷ trọng cán bộ chi phí có thể không giống nhau và tuỳ thuộc các cách tiếp cận khác nhau. Người ta có thể xét các loại chi phí dưới các giác độ khác nhau nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. I. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất, xây dựng cơ bản, thương mại dịch vụ… là để sản xuất và cung cấp hàng hoá - dịch vụ cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu kinh doanh đó nhất thiết các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. - Chi phí cho việc sản xuất sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định: NVL, hao mòn, công cụ dụng cụ, lương… 4
- Báo cáo quản lý - Chi phí việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm: Tất cả các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm bao gồm: bao bì đóng gói, vận chuyển, bảo quản điều tra thị trường, quảng cáo… - Ngoài những chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải nộp những khoản thuế gián thu cho Nhà nước theo luật thuế đã quy định. Đối với doanh nghiệp những khoản thuế phải nộp trên là những chi phí mà doanh nghiệp phải ứng trước cho người tiêu dùng hàng hoá và chỉ được thu hồi khi các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp được tiêu thụ, vì thế nào được coi như một khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1. Đặc điểm Mỗi ngành khác nhau sẽ có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau. Những đặc điểm đó ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành ấy. * Ngành công nghiệp: - Chu kỳ sản xuất tương đối ngắn - Ít phụ thuộc vào khí hậu và tự nhiên mà chủ yếu phụ thuộc vào trình độ quản lý và sự cố gắng của bản thân doanh nghiệp. - Cơ cấu chi phí sản xuất của sản phẩm công nghiệp thường ổn định. * Ngành XDCB: - Chu kỳ sản xuất dài. Do đó thành phần và kết cấu chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào từng loại công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn xây dựng công trình. - Thời kỳ đầu chi phí tiền lương lớn để sử dụng máy móc thi công, thời kỳ thi công chi phí về NVL thiết bị tăng lên, thời kỳ hoàn thiện chi phí tiền lương lại tăng lên. * Ngành thương mại dịch vụ: (chi phí phát sinh gồm) - Trị giá mua ngoài của hàng hoá tiêu thụ. - Chi phí lưu thông hàng hoá 5
- Báo cáo quản lý - Chi phí liên quan đến việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp. * Đối với doanh nghiệp thương mại: Chu kỳ dài hơn do phải trải qua nhiều công đoạn như: mua, kiểm nhận, bốc xếp… * Đối với doanh nghiệp vận tải, bưu điện, may mặc… các khoản chi phí về lương, khấu hao nhiên liệu chiếm tỷ trọng cao. 2. Phân loại kết cấu chi phí 2.1. Phân loại chi phí a. Chi phí sản xuất sản phẩm: Căn cứ vào tiêu chuẩn khác nhau, chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phân ra làm nhiều loại khác nhau. * Theo yếu tố chi phí sản xuất gồm: - NVL: gồm vật liệu chính và vật liệu phụ - Nhiên liệu, động lực - Tiền lương - Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) - Khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Việc phân loại theo cách này thấy rõ mức chi phí về lao động vật hoávà lao động sống trong toàn bộ chi phí sản xuất. Điều này rất cần thiết để xác định trọng điểm quản lý chi phí và kiểm tra sự cân đối với các kế hoạch khác như: kế hoạch cung cấp vật tư, lao động tiền lương, kế hoạch khấu hao… * Theo khoản mục tính giá thành gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung - Chi phí QLDN - Chi phí bán hàng Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp tính được giá thành sản phẩm, đồng thời xác định ảnh hưởng sự biến động từng khoản mục đối với 6
- Báo cáo quản lý toàn bộ giá thành sản phẩm nhằm khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp. * Theo mối quan hệ chi phí và sản lượng - Chi phí biến đổi: là những chi phí biến động trực tiếp theo sự thay đổi (tăng hay giảm) của sản lượng hàng hoá như: NVL, Tiền lương, tiền hoa hồng. - Chi phí cố định: Là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi của sản lượng hàng hoá bán ra như: khấu hao TSCĐ, tiền thuê tài chính hoặc bất động sản… Qua việc xem xét mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng sản xuất sản phẩm giúp cho các nhà quản lý tìm các biện pháp quản lý thích hợp với từng loại chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định được sản lượng sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Chi phí cơ bản và chi phí chung: - Chi phí cơ bản: là những chi phí chủ yếu cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm kể từ lúc đưa NVL vào sản xuất đến lúc sản phẩm được chế tạo xong như: NVL, lương, khấu hao TSCĐ. - Chi phí chung: Chi phí không liên quan trực tiếp đến quá trình chế tạo sản phẩm song để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục cần phải tổ chức bộ máy quản lý và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương quản lý, văn phòng, bưu điện… Cách phân loại này cho thấy rõ tác dụng của từng loại chi phí để từ đó đặt ra phương hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng đối với từng loại. b. Chi phí tiêu thụ sản phẩm Trong sản xuất hàng hoá với cơ chế thị trường việc tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Khối lưỡng hàng hoá tiêu thụlà một trong nhiều nhân tố ảnh hưởng có tính quyết định đến quy mô sản xuất của một doanh nghiệp. Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí cần thiết gồm: 7
- Báo cáo quản lý - Chi phí trực tiếp cho việc tiêu thụ sản phẩm: đây là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm phát sinh trong quá trình chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người mua như: chi phí đóng gói, vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản… - Chi phí gián tiếp: là những chi phí chẳng có liên quan đến việc mở rộng thị trường như: chi phí tiếp thị, chi phí điều tra, quảng cáo, bảo hành sản phẩm… c. Một số điểm cần lưu ý về quản lý chi phí - Đối với các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng nên: + Xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì chi phí không bao gồm tiền thuế GTGT đầu vào. + Xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp thì chi phí bao gồm cả tiền thuế GTGT đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp đồng thời có 2 loại kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào, chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định nói trên. Nếu không hạch toán riêng được thì hạch toán chung toàn bộ thuế GTGT đầu vào và phân bổ GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định hiện hành. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 2.2. Kết cấu chi phí a) Khái niệm: Kết cấu chi phí là tỷ trọng các yếu tố chi phí trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh tại một thời điểm nhất định. b) Ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu chi phí Giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất có kết cấu sản xuất kinh doanh không giống nhau. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu chi phí như: đặc điểm sản xuất, trình độ kỹ thuật, loại hình, quy mô… 8
- Báo cáo quản lý Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất - kinh doanh có ý nghĩa rất lớn: - Cho biết tỷ trọng của các chi phí về nhân công và chi phí vật chất chiếm trong tổng số chi phí từ đó thấy được đặc điểm sản xuất của từng ngành sản xuất, đồng thời phản ánh trình độ phát triển kỹ thuật của từng ngành. - Là tiền đề kiểm tra giá thành sản phẩm và xác định cụ thể cho việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. II. GIÁ THÀNH 1. Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. 2. Phân loại Để đáp ứng nhu cầu quản lý hạch toán và kế toán hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi khác nhau. Vì vậy giá thành được phân loại theo nhiều cách khác nhau: - Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành: Giá trị khấu hao (GTKH) Giá trị định mức (GTĐM) Giá trị tiêu thụ (GTTT) - Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá trị sản xuất Giá trị tiêu thụ + GTKH được xác định khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. + GTĐM: cũng như GTKH chỉ khác là được xác định trên cơ sở định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. + GTTT được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. 9
- Báo cáo quản lý Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí. Xác định được các nguyên nhân vượt, hụt định mức chi phí trong kỳ kế toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. + Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. + Giá thành tiêu thụ: là những chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng. + Giá thành tiêu thụ: là những chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm: Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ) được tính theo công thức: Gi¸thµnhs¶ nxuÊt Gi¸ thµnh toµn bé; s¶n phÈm = + Chi phÝ;QLDN + s ¶ nphÈm Chi phÝ;b¸n hµng Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. 3. Đặc điểm + Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp là biểu hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất nhưng do trình độ quản lý khác nhau nên giá thành sản phẩm cũng khác nhau. + Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giữa giá thành sản phẩm và giá thành toàn bộ các sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ. 4. Vai trò của giá thành trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh + Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. + Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình lao động xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức. + Giá thành là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính xác giá cả đối với từng loại sản phẩm. 5. Phương pháp tính giá thành 10
- Báo cáo quản lý + Phương pháp trực tiếp: Giá thành đơn vị sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm. + Phương pháp hệ số: Dựa vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Gi¸ thµnh ®¬n vÞ; s¶n phÈm gèc = Error! Tæng gi¸ thµnh; s¶n xuÊt cña c¸c; lo¹i s¶n phÈm =Gi¸ trÞ s¶n phÈm;dë dang ®Çu kú +Tæng chi phÝ; s¶n xuÊt ph¸t sinh; trong kú - Gi¸ trÞ s¶n phÈm;dë dang cuèi kú + Đối với khoản mục độc lập (khoản mục trực tiếp) - Chi phí NVL trực tiếp = Định mức tiêu hao x Đơn giá kế hoạch - Chi phí nhân công trực tiếp + Đối với khoản mục tổng hợp (khoản mục gián tiếp) - Chi phí sản xuất chung - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Trước hết phải lập dự toán chung sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm. - Ngoài ra còn một số phương pháp tính giá thành khác như: + Tổng cộng chi phí + Loại trừ giá trị sản phẩm phụ + Tỷ lệ chi phí III. LẬP KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP Để quản lý giá thành mỗi doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch giá thành. Nhiệm vụ chủ yếu của xây dựng kế hoạch giá thành là phát hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tàng để giảm bớt chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm. 11
- Báo cáo quản lý 1. Căn cứ lập kế hoạch Khi lập kế hoạch giá thành có thể căn cứ vào: - Tình hình thực tế của doanh nghiệp. - Căn cứ vào kế hoạch sản xuất: kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch khấu hao. 2. Phương pháp lập kế hoạch - Một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý chi phí kinh doanh là phải lập được kế hoạch chi phí hàng năm của doanh nghiệp. - Xây dựng giá thành kế hoạch theo khoản mục trước hết phải xây dựng giá thành đơn vị sản phẩm. PHẦN II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TY ĐTXD VÀ PTKT HẠ TẦNG SƠN VŨ I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐTXD VÀ PTKT HẠ TẦNG SƠN VŨ 1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty Thực hiện chủ trương và nghị quyết của Đảng về phát triển nền kinh tế đa thành phần trong cả nước nói chung và Hà Giang nói riêng. Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ (trước đây là Công ty TNHH Sơn Vũ) được thành lập tại quyết định số 1379QĐ/UB ngày 08/09/1998. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 004978 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Giang cấp ngày 29/09/19998 nay đổi lại giấy đăng ký kinh doanh số 044978 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Giang cấp ngày 11/01/2003. Là một công ty ngoài quốc doanh hoạt động trên các lĩnh vực: - Xây dựng công trình giao thông - Xây dựng dân dụng nhà ở - Xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ đến cấp IV - Đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng đô thị và kinh doanh nhà. - Xây dựng điện dân dụng đến 35KV. - Sản xuất gỗ chế biến nông lâm sản. 12
- Báo cáo quản lý Kể từ khi thành lập, Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ đã tích cực đi vào hoạt động. Được sự giúp đỡ của các ban ngành tỉnh Hà Giangnói riêng và tất cả các ban ngành trực thuộc Trung ương nói chung. Đến nay Công ty đã có chỗ đứng đối với thị trường trong nước. Với nguồn vốn ban đầu đi vào hoạt động là 2,35 tỷ đồng. Năm 2002 nguồn vốn kinh doanh là 16,155 tỷ đồng và đến năm 2004 đã lên đến 110 tỷ đồng, 3 chi nhánh được mở rộng và đi vào hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Chi nhánh 1: Xã Yên Trị - Huyện Yên Thuỷ - tỉnh Hoà Bình - Chi nhánh 2: Số 15 phường Phan Thiết - Tuyên Quang - Chi nhánh 3: Số 55 tổ 37, phường Ô Chợ Dừa - Đống Đa - Hà Nội. Cơ cấu cán bộ tổ chức trong công ty đã đi vào hoàn thiện và ngày càng được nâng cao về kinh nghiệm và trình độ. Tổng số công nhân là 585 người, trong đó: Cử nhân kinh tế: 8 người Kỹ sư tốt nghiệp tại các trường ĐH khối kỹ thuật (Giao thông, Xây dựng, Kiến trúc): 16 người. Ở công trường có 22 thợ sửa chữa máy tay nghề cao. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty, Ban chấp hành công đoàn được thành lập năm 1998. Từ một công đoàn cơ sở còn sơ khai nay trở thành một đơn vị công đoàn lớn mạnh với 54 thành viên công đoàn, 5 đồng chí là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, đứng ra bảo đảm đầy đủ quyền lợi cho anh em công nhân về các lĩnh vực: BHXH, BHYT, KPCĐ. Trang thiết bị bảo hiểm lao động, thể thao, văn hoá, xã hội BCH công đoàn còn đề xuất với lãnh đạo công ty được nhận bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Giang. Tháng 12-2002 BCH Công đoàn công ty đã đề nghị với thường trực huyện uỷ và được thường trực huyện uỷ cho phép thành lập chi bộ Đảng, mọi thủ tục đã và đang hoàn tất để chi bộ sớm ra mắt trong thời gian gần, BCH Công đoàn đã bầu được 5 đoàn viên ưu tú đi học đối tượng Đảng, tháng 1 năm 2003 đến tháng 4/2003 công ty đã kết nạp thêm 03 đồng chí Đảng viên mới. 13
- Báo cáo quản lý Năm 1998 do mới thành lập nên công ty đã chủ yếu tập trung vào các công trình nhỏ như thuỷ lợi, thủy điện, xây dựng dân dụng, đường dân sinh trực thuộc nguồn vốn 135 và dự án HPM với tổng doanh thu: 24,36 tỷ đồng. Đến năm 2002, tổng sản lượng công trình đã đi vào thi công, nghiệm thu đưa vào sử dụng 125,5 tỷ đồng. Đến tháng 8 năm 2003, công ty đã ký được một số hợp đồng với sản lượng đạt 66,2 tỷ đồng. Ngoài ra Ban giám đốc Công ty còn phấn đấu đưa công ty trở thành một tổng công ty lớn mạnh về các ngành nghề đăng ký kinh doanh trong nước mà còn mở rộng ngành nghề, địa bàn ra thị trường nước ngoài. 2. Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Công ty - Xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh để tự bù đắp kinh phí và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. - Thực hiện phân công theo lao động, tổ chức tốt đời sống và chế độ cho người lao động theo quy định. - Chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ của công ty theo quy định hiện hành. - Sản xuất gỗ, chế biến nông, lâm sản đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. - Đảm bảo thi công các công trình đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật thực hiện việc bảo hành các công trình theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 3. Nhiệm vụ của công ty Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán thống kê, chế độ báo cáo. Nghiêm chỉnh thực hiện đăng ký, kê khai nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Đảm bảo chất lượng hàng hoá sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định. Ưu tiên sử dụng lao động của địa phương trong nước. 14
- Báo cáo quản lý Thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng lao động. Tuân thủ quy định của pháp luật về tài nguyên môi trường. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 15
- Báo cáo quản lý 4. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Hội đồng thành viên Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng Phòng Tổ chức Phòng Kế toán Nghiệp vụ hành chính Kinh doanh Các đội sản xuất * Nhiệm vụ của các phòng ban: - Giám đốc công ty: Là người đại diện trước pháp luật, điều hành và quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc công ty có quyền: - Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên. - Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, được tuyển dụng lao động. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm các cấp chức danh quản lý trong công ty. - Tổ chức thực hiện kế hoạch, kinh doanh và kế hoach đầu tư của công ty. - Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trình báo các quyết toán hàng năm lên hội đồng thành viên. 16
- Báo cáo quản lý - Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. * Hội đồng thành viên: Gồm tất cả các thành viên sáng lập công ty, là cơ quan cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên tổ chức họp mỗi năm 2 lần vào đầu năm và cuối năm tài chính. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau: - Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. - Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. - Bầu, miễn nhiệm, cắt chức giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy quản lý. - Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản lý. - Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty. - Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. - Quyết định thành lập chi nhánh văn phòng đại diện. - Sửa đổi, bổ xung điều lệ của công ty. - Quyết định giải thể công ty. * Phòng Kế toán: Giúp Công ty thực hiện thanh toán và quyết toán theo phương pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành. * Phòng nghiệp vụ: Gồm: các cán bộ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ, kho quỹ vật tư và tiêu thụ sản phẩm. * Phòng Kinh doanh: 17
- Báo cáo quản lý Chịu trách nhiệm chỉ đạo, nắm bắt nhu cầu của thị trường và tìm nguồn mua hàng cũng như nguồn bán hàng hợp lý và lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. * Phòng Tổ chức hành chính Là phòng luôn thực hiện công tác có liên quan đến văn thư, quản lý con dấu theo chế độ hiện hành. * Các đội sản xuất Do các đội trưởng sản xuất trực tiếp tiến hành sản xuất kinh doanh và quản lý toàn bộ đến chất lượng cuối cùng của sản phẩm. 5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây Kể từ khi thành lập đến nay mặc dù phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nhưng bằng sự nỗ lực của mình, công ty đã thu được những kết quả đáng kể, sự phát triển của công ty được thể hiện qua những chỉ tiêu trong 3 năm gần đây (2003 2005) ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu 97,696 126,114 89,235 Chi phí 98,713 119,357 82,213 Lợi nhuận 2,294 6,757 7,02 II TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY ĐTXD VÀ PTKT HẠ TẦNG SƠN VŨ. 1- Tình hình quản lý chi phí của doanh nghiệp Công ty ĐTXD và PTDT Hạ tầng Sơn Vũ là một DN xây dựng và mặt hàng chủ yếu của công ty là các sản phẩm mang tính đặc trưng riêng của ngành xây dựng trong quả trình sản xuất kinh doanh, công ty các chi phí phát sinh chủ yếu là các chi phí sản xuất sản phẩm( NVL, NC….) Sau đó là các chi phí để quản lý phân xưởng quản lý DN, ngoài ra trong một số trường hợp đặc biệt DN có tổ chức hoá một số sản phẩm xây dựng hay máy móc trang thiết bị 18
- Báo cáo quản lý xây dựng, NVL xây dựng mà công ty không dùng tới thì sẽ phát sinh ra chi phí cho bộ phận bán hàng. Nói chung, chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí QLDN mang tính chất liên tục gắn liền với gia đình sản xuất kinh doanh của công ty, chi phí bán hàng mang tính chất bất thường nhưng trong trường hợp phát sinh chi phí bán hàng thì chi phí đó vẫn được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty - Chi phí sản xuất sản phẩm - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN 1.1 CFSXSP Bảng: Tình hình chi phí sản xuất làm kinh doanh của công ty qua 2 năm 2004-2005 Năm 2004 Năm 2005 Các chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % A. Doanh thu 126 114 060 598 89 .35.068.415 B. Tổng chi phí 109 357 611 844 100 82.845 .215 .94 100 I Chi phí sản xuất SP 96 983 749 181 96 80.148.633.808 97,16 1. Chi phí NVL 62 565 900 283 61,9 61.303.737.447 64,65 2.Công cụ lao động 134.891.552 0m05 48.664.930 0,06 3. Chi phí nhân công 20 553 443 053 20,35 19.881.987.131 20,98 4.Chi phí KHTSCĐ 4.811 572801 4,76 1.796.774.309 1,89 5.Chi phí DVmua ngoài 5.835 923 864 5,77 6.347.879.045 6,75 6.Chi phí bằng tiềnkhác 3 081 927 628 3,08 2.765.981.986 6,75 II Chi phí bán hàng 987 445 073 0,9 0 0 III Chi phí QLDN 3 170 417 590 3,1 2.696.581.986 2,82 Qua bảng ta thấy tổng doanh thu 2005 giảm so với 2004 l36.879078170(đồng) tỷ lệ giảm 5,9% . Tuy nhiên tổng chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty năm 2005 giảm so với 2004 là 6.237.396.050(đồng). Tỷ lệ 19
- Báo cáo quản lý giảm 6,2% lớn hơn tỷ lệ giảm của tổng doanh thu do vậy có thể kết luận tạm thời hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005 là có lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận( trên tổng doanh thu) tăng hơn so với 2004 là (2,22-1,92-=0,39%). Như vậy nhìn chung công ty đã có những tiến triển trong quá trình phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1.1 Chi phí nguyên liệu vật liệu Chi phí nguyên liệu vật liệu trong chi phí sản phẩm bao gồm: Chi phí NVL phụ nhiên liệu… được sử dụng trực tiếp trong toàn bộ quy trình xây dựng sản phẩm( chiềm 70% tổng giá thành sản phẩm) Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lần trong chi phí sản xuất kinh doanh vì sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng, có khối lượng lớn cho nên NVL rất phong phú và nhiều chủng loại. + NVL chính: Đây là NVL quan trọng nhất cầu thành lên hình thái vật chất của sản phẩm: xi măng, gạch ngói, sơn vôi, sắt thép,( lớn, nhỏ) khung thép, dây điện….rất phong phú về cung cách và chủng loại chiếm khoảng 80% tổng chi phí NVL + NVL phụ: Những vật liệu này kết hợp với NVL chính là để hoàn thiện sản phẩm và đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động bình thường: Cột pha,xà gồ, lưới bạt… chiếm khoảng 5% tổng chi phí NVL +Nhiên liệu: Với quy mô sản xuất sản phẩm lớn nên công ty có nhu cầu rất lớn về năng lượng phục vụ sản xuất, với tính chất của SP xây dựng riêng biệt nên tuỳ thuộc vào từng công trình mạng lưới năng lượng phục vụ thi công sẽ được bố trí hợp lý và thuận tiện nhất để phục vụ cho quá trình sản xuất cho thật hiệu quả và tiết kiệm nhất + Phụ tùng thay thế: Máy móc thiết bị vì phải chuyên trở và di chuyển liên tục nên khó tránh khỏi hỏng hóc, Công ty cần nhiều loại phụ tùng thay thế để đảm bảo máy móc thiết bị thi công luôn ở trạng thái sẵn sàng tốt nhất. +Phế liệu thu hồi: Là toàn bộ NVL còn chưa sử dụng hết và còn sử dụng được phục vụ cho những công trình sau: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Quản trị tài chính và phân tích các chỉ số tài chính của công ty sữa Vinamilk
60 p | 2568 | 781
-
Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
111 p | 237 | 54
-
Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Quảng Bình
120 p | 107 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại công ty TNHH một thành viên quản lý công trình thủy lợi Đắk Lắk
138 p | 27 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương
102 p | 30 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Tuyên Quang
100 p | 36 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính của Bệnh viện Quân y 354 - Tổng Cục Hậu Cần
118 p | 34 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ
100 p | 23 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính của Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC)
106 p | 28 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên
105 p | 15 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tân Thạch - Long An
160 p | 23 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý tài chính tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
105 p | 16 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý tài chính tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
126 p | 39 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế
103 p | 44 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí: Thực trạng và giải pháp
101 p | 13 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ
26 p | 12 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Sơn La
123 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn