intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí: Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn "Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí: Thực trạng và giải pháp" nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý tài chính và hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng năng lực quản lý tài chính của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí giai đoạn năm 2016 - 2020, đưa ra những biện pháp mới nâng cao năng lực quản lý tài chính cho Công ty trong giai đoạn tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí: Thực trạng và giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ NGUYỄN THU TRANG QUẢNG NINH – NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Họ và tên học viên: NGUYỄN THU TRANG Người hướng dẫn: TS NGUYỄN THU HẰNG QUẢNG NINH – NĂM 2021
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... iii DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ...................................................................... iv TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .............................................v MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1................................................................................................................4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................................................................4 1.1. Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp ....................................................4 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp .........................4 1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp .......................6 1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.......................................................11 1.2. Cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính của doanh nghiệp ............................12 1.2.1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu quản lý tài chính của doanh nghiệp ...12 1.2.2. Một số nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp .............13 1.2.3. Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp ....................................................................................................19 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác Quản lý tài chính của doanh nghiệp ......22 1.3.1. Huy động vốn thông qua nguồn vốn .....................................................22 1.3.2. Đánh giá khả năng thanh toán .............................................................22 1.3.3. Khả năng cân đối vốn ............................................................................25 1.3.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động ................................................................26 1.3.5. Đánh giá năng lực tài chính thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời ......................................................................................................................29
  4. 1.3.6. Phân tích năng lực tài chính bằng phương pháp Dupont ...................30 CHƯƠNG 2..............................................................................................................33 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ ..................................................................33 2.1. Khái quát sơ lược về Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí ..............33 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ..................................................................33 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................33 2.1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh .....................................................34 2.1.4. Cơ cấu tổ chức Công ty ..........................................................................36 2.1.5. Tình hình kinh doanh qua các năm ......................................................38 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí .................................................................................................................42 2.2.1. Thực trạng nguyên tắc, chính sách quản lý tài chính .........................42 2.2.2. Bộ máy quản lý tài chính .......................................................................44 2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí ................................................................................................46 2.3.1. Khái quát về năng lực tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí ...................................................................................................46 2.3.2. Đánh giá năng lực tài chính thông qua cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí ..............53 2.3.3. Phân tích năng lực tài chính qua các chỉ tiêu tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí ..................................................................................54 2.3.4. Các nhân tố tác động đến năng lực tài chính của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí ..................................................................................61 2.4. Đánh giá năng lực tài chính và công tác quản lý hiện tại của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí .....................................................................64 CHƯƠNG 3..............................................................................................................67
  5. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ ...........................67 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí đến năm 2025 .............................................................67 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí ................................................................69 3.2.1. Nâng cao khả năng thu hồi nợ từ khách hàng.....................................70 3.2.2. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực .......................................................70 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, tăng cường sử dụng vốn có hiệu quả ......................................................................73 3.2.4. Nâng cao bộ máy quản lý tài chính .......................................................76 3.2.5. Lựa chọn phương án kinh doanh, sản phẩm phù hợp ........................82 3.2.6. Lựa chọn, tìm kiếm nguồn tài trợ vốn phù hợp, cơ cấu vốn hợp lý và tăng cường sử dụng .........................................................................................83 3.3. Dự kiến tình hình tài chính sau khi thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính tại Công ty ..............................................................84 3.3.1. Bảng cân đối kế toán dự kiến ................................................................84 3.3.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến ...........................................85 3.3.3. Một số chỉ tiêu tài chính dự kiến ...........................................................86 KẾT LUẬN ..............................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90
  6. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ “Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí: Thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứ do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê được sử dụng trong Luận văn có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thu Trang
  7. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn toàn thể quý thầy cô trong Trường Đại học Ngoại thương và Viện Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập nghiên cứu, quá trình hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn Thu Hằng - người đã hết lòng giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Mặc dù tôi đã cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót trong nghiên cứu, kính mong nhận được sự đóng góp của Quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thu Trang
  8. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí năm 2016-2020 ...........................................................................................39 Bảng 2. 2. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí năm 2016-2020..................................................................................................................49 Bảng 2. 3. Cơ cấu nguồn vốn Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí năm 2016-2020..................................................................................................................52 Bảng 2. 4. Bảng cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư tài chính của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí năm 2016-2020 ..........................................................53 Bảng 2. 5. Năng lực tài chính thông qua các chỉ tiêu thanh toán ..............................56 Bảng 2. 6. Năng lực tài chính thông qua chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động .................58 Bảng 2. 7. Năng lực tài chính thông qua chỉ tiêu về khả năng sinh lời ....................60 Bảng 2. 8. Trình độ chuyên môn cán bộ công nhân viên ..........................................66 Bảng 3.1. Dự kiến số lượng CBCNV được cử đi đào tạo (2021  2024) .................72 Bảng 3.2. Bảng cân đối kế toán dự kiến ...................................................................85 Bảng 3.3. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến ................................................85 Bảng 3.4. Bảng một số chỉ tiêu tài chính dự kiến .....................................................86 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2. 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí .............36
  9. iv DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BCĐKT Bảng Cân Đối Kế Toán CP Cổ phần DN Doanh nghiệp KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh QLDN Quản lý doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính TNDN Thu nhập doanh nghiệp TC-KT Tài chính – Kế toán TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu
  10. v TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Tên đề tài: “Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí: Thực trạng và giải pháp” Trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng hoàn thiện và đổi mới, trong đó vấn đề quản lý tài chính được quan tâm hàng đầu và là “xương sống” ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp. Để nắm bắt những tín hiệu thay đổi nhanh chóng của thị trường, Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí cần phải có những giải pháp thiết thực hơn trong công tác quản lý tài chính, giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, phát triển công ty ngày một tiến xa hơn trong tương lai. Nghiên cứu này thực hiện đánh giá thực trạng tồn tại của Công ty hiện nay, bên cạnh đó là những cố gắng nâng cao trong công tác quản lý tài chính tại Công ty. Với phương pháp phân tích định tính, đặc biệt là phương pháp Dupont để đánh giá tình hình tài chính hiện tại của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí. Từ đó, luận văn tập trung nghiên cứu khoa học về thực trạng và đưa ra các giải pháp cần thiết nhăm nâng cao cho hoạt động quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý tài chính là một bộ phận quan trọng của quản lý kinh doanh doanh nghiệp và cũng là kiểu quản lý mang tính tổng hợp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng ở các doanh nghiệp. Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí cũng như các doanh nghiệp khác, đã gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay tình hình tài chính của công ty đang là vấn đề rất đáng được quan tâm do công ty đang trong giai đoạn mở rộng sản xuất kinh doanh. Để công cuộc mở rộng quy mô sản xuất được diễn ra thì công ty cần nhận thức rõ tình hình tài chính trong những năm vừa qua. Các công trình xây dựng của công ty được phân bổ ở khắp nơi, tùy theo địa điểm yêu cầu của người mua, cũng làm dẫn tới các chi phí khác nhau cho cùng một loại sản phẩm. Các công trình xây dựng thường có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài, đồng thời phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu cả về kỹ thuật lẫn mỹ thuật. Các chi phí cho việc thi công, xây lắp công trình chủ yếu hình thành từ nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của công ty. Điều này cũng được xem như một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, phát triển bền vững, tham gia đầu tư thì công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp phải được đảm bảo. Nhận thức được rõ vai trò, vị trí và sự cấp thiết của công tác quản lý tài chính và luôn phải nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp xây dựng, tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí: Thực trạng và giải pháp”. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý tài chính và hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Bằng việc nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và nặng lực quản lý tài chính doanh nghiệp, từ đó hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp. Làm rõ một số
  12. 2 vấn đề lý luận về quản lý tài chính và hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng năng lực quản lý tài chính của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí giai đoạn năm 2016 - 2020, đưa ra những biện pháp mới nâng cao năng lực quản lý tài chính cho Công ty trong giai đoạn tiếp theo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là năng lực tài chính và công tác quản lý tài chính tại Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí. Tài liệu sử dụng để nghiên cứu luận văn là báo cáo tài chính giai đoạn 2016 – 2020 của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. 4. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng phương pháp nghiên cứu trong đề tài này là phương pháp định tính bao gồm: phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp Dupont… và dựa trên các tài liệu, số liệu, bảng biểu sẵn có của Công ty để đánh giá năng lực quản lý tài chính từ đó đưa ra các biện pháp để giải quyết các vấn đề đặt ra. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Trong nền kinh tế đổi mới và hiện đại như ngày nay, đặc biệt năm 2020 là một năm biến động chưa từng có đối với kinh tế và thị trường tài chính toàn cầu chủ yếu do chịu sự tác động của đại dịch COVID-19. Thậm chí năm 2020 được ghi nhận là năm tồi tệ nhất kể từ đại khủng hoảng kinh tế năm 1930. Sự suy giảm kinh tế toàn
  13. 3 cầu khiến chính phủ và ngân hàng trung ương các nước thực hiện hàng loạt các chính sách tài khóa, tiền tệ với quy mô rất lớn, chưa từng có tiền lệ. Những yếu tố đó khiến thị trường tài chính toàn cầu biến động. Dịch bệnh đã đẩy kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái trầm trọng nhất, Việt Nam cũng chịu ảnh của việc kinh tế thế giới suy giảm do đại dịch COVID-19. Trong năm 2020, kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế sụt giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu tăng trưởng chậm, thậm chí sụt giảm mạnh như FDI, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thị trường xuất khẩu và thị trường trong nước còn yếu. Tuy nhiên, bức tranh kinh tế vĩ mô được đánh giá cơ bản vẫn ổn định nhờ lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế được đảm bảo, đạt mức tăng trưởng tích cực trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái nghiêm trọng. Từ đó đánh giá chi tiết hơn về thực trạng năng lực quản lý tài chính và đưa ra biện pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính của doanh nghiệp. 6. Kết cấu của luận văn Đề tài nghiên cứu gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và năng lực quản lý tài chính của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý tài chính của Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí. Chương 3: Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính của Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí. Với việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp, từ đó hệ thông hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp; tìm hiểu thực trạng năng lực tài chính của Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí. Dựa vào đó đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
  14. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh…” (Luật doanh nghiệp số 59, 2020). Doanh nghiệp có quyền: Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. Quyền khác theo quy định của pháp luật (Luật doanh nghiệp số 59, 2020). Nghĩa vụ của doanh nghiệp: Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này. Chịu trách nhiệm về tính trung
  15. 5 thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó. Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật (Luật doanh nghiệp số 59, 2020). Xét theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy” (M.Francois peroux, tr.17). Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được (Nguyễn Hải Sản 1996, tr15). Từ nhiều cách nhìn nhận “doanh nghiệp” như trên, có thể đưa ra định nghĩa như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người; nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhiệm vụ, chức năng và những mục đích và mục tiêu của mình, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
  16. 6 thông qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa, là nhân tố quan trọng của mọi quá trình lưu thông hàng hóa – tiền tệ (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, 2012, tr.7). Tài chính là một bộ phận của hệ thống tài chính toàn nền kinh tế quốc dân. Tài chính doanh nghiệp cũng được hiểu là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, đó là nâng cao không ngừng hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, DN có thể huy động, sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình. Nhìn tổng thể dựa trên tiêu chí về nguồn gốc của nguồn vốn, thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần. Có ba nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận chưa phân phối) và chênh lệch đánh giá lại tài sản. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn kinh doanh (vốn góp và lợi nhuận chưa chia), chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại...). Nợ phải trả gồm chủ yếu là vốn vay và một phần là vốn chiếm dụng của bên thứ ba. Vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có
  17. 7 thể huy động được số vốn lớn, tức thời. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích; quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế... nếu không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp. Bên cạnh vốn vay, doanh nghiệp còn có nguồn vốn không thường xuyên là vốn chiếm dụng của bên thứ ba như vốn chiếm dụng của nhà cung cấp (tín dụng thương mại), lương cán bộ công nhân viên chậm thanh toán… Để đánh giá đúng năng lực tài chính của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu phải được xem xét nhiều nhất. Doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu lớn thì tạo được niềm tin đối với đối tác do khả năng chi trả, thanh toán được đảm bảo và chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng đối phó tốt với những nguy cơ luôn tiềm tàng trong điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay. Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá khả năng tài chính vững vàng, mức độ tài trợ của cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn: Tỷ suất này lớn hơn 1 thể hiện khả năng tài chính vững vàng. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu cho mua sắm tài sản dài hạn phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 có nghĩa là một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn vay. Nếu vốn vay đó là vốn ngắn hạn thì doanh nghiệp đang kinh doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm. - Cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD. + Cơ cấu nguồn vốn là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. + Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu thu nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay công ty cổ phần.
  18. 8 Cũng chính vì vậy mà cơ cấu nguồn vốn là một trong những tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động, phân phối và sử dụng hiệu quả thì tình hình tài chính của doanh nghiệp có căn cứ để đánh giá là tốt. Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn, người ta thường chú trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau: + Tỷ số nợ hoặc tỷ số vốn chủ sở hữu (tỷ suất tự tài trợ): Tỷ số nợ được đo bằng tỷ số giữa tổng nợ phải trả và tổng nguồn vốn hay tổng tài sản của doanh nghiệp: Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành. Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản. Nhìn tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Do đó, có thể xem xét cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp qua tỷ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp còn được thể hiện qua tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Thông thường, nếu tỷ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, tỷ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao.
  19. 9 + Huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, khi mà những cơ hội kinh doanh chỉ đến trong chớp nhoáng, doanh nghiệp muốn thành công thì đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh nhạy nắm bắt thời cơ. Khi đã nắm bắt được thời cơ đó thì vấn đề còn lại là liệu doanh nghiệp có huy động được đủ vốn để biến thời cơ thành hiện thực hay không. Do đó, việc xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý là hết sức quan trọng, nhưng việc huy động được một lượng vốn đầy đủ, kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, liên tục mới là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Nhưng như thế nào là kịp thời thì không thể định lượng được, vì vậy, đây là một chỉ tiêu mang tính định tính. Ngoài việc đảm bảo nhu cầu vốn thường xuyên, doanh nghiệp phải luôn chủ động, linh hoạt để tìm được nguồn vốn sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu vốn bất thường phát sinh trong quá trình SXKD. Để làm được điều này, thì uy tín của doanh nghiệp là rất quan trọng. Với những doanh nghiệp được khách hàng, đối tác tin tưởng, việc này trở nên dễ dàng hơn, được ưu tiên hơn những doanh nghiệp khác trong điều kiện nguồn vốn ngày càng trở nên khó khăn, khan hiếm. + Quy mô, cơ cấu và chất lượng của tài sản: Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì có một quy mô, kết cấu tài sản khác nhau, phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Quy mô của tài sản thể hiện sự lớn mạnh của doanh nghiệp, khả năng trang bị cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, từ đó thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản phản ánh tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản của doanh nghiệp qua đó thể hiện vị trí, vai trò của từng loại tài sản trong doanh nghiệp. Cũng qua đó phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Một cơ cấu của tài sản hợp lý còn thể hiện năng lực quản lý, trình độ tổ chức của các nhà quản trị doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản hợp lý giúp doanh nghiệp tận dụng được hết năng lực hoạt động của tài sản, tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
  20. 10 Để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp qua quy mô, cơ cấu của tài sản ta phải căn cứ vào hình thức pháp lý, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đặc tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm). Trên thực tế, khái niệm tài sản cố định bao gồm những tài sản đang sử dụng, chưa được sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh do chúng đang trong quá trình hoàn thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa hoặc đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn thành...) hoặc do chúng chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng. Những tài sản thuê tài chính mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về tài sản cố định. + Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp: Hệ số vốn tự có so với vốn vay: Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1, vào khoảng 2/3 thì dự án thuận lợi. Tỷ trọng vốn tự có trong vốn đầu tư phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Đối với các dự án có triển vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40%, thì dự án thuận lợi. Tỷ lệ giữa tài sản lưu động có so với tài sản lưu động nợ. Tỷ lệ giữa vốn lưu động và nợ ngắn hạn. Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần và khấu hao so với nợ đến hạn phải trả v.v...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2