LUẬN VĂN: Quy hoạch phát triển vùng chuyên canh cây bông giai đoạn 2002 - 2010
lượt xem 12
download
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 của Đảng, nền kinh tế Việt nam đã có một bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển. Từ một nền kinh tế khép kín tự cung, tự cấp nền kinh tế nước ta đã bước đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong đó việc tiến hành phát triển nền kinh tế đất nước theo hướng CNH HĐH được xem là một khâu quan trọng nhất để đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển. Để hoàn thành...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Quy hoạch phát triển vùng chuyên canh cây bông giai đoạn 2002 - 2010
- LUẬN VĂN: Quy hoạch phát triển vùng chuyên canh cây bông giai đoạn 2002 - 2010
- Lời nói đầu Sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 của Đảng, nền kinh tế Việt nam đã có một bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển. Từ một nền kinh tế khép kín tự cung, tự cấp nền kinh tế nước ta đã bước đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong đó việc tiến hành phát triển nền kinh tế đất nước theo hướng CNH - HĐH được xem là một khâu quan trọng nhất để đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển. Để hoàn thành mục tiêu CNH - HĐH đòi hỏi phải có một nguồn vốn ban đầu rất lớn. Trong khi đó nông nghiệp được coi là giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Bởi vì nông nghiệp là ngành có thể cung cấp một nguồn vốn ban đầu rất lớn và quan trọng cho phát triển kinh tế, có ý nghĩa là nguồn vốn ban đầu cho quá trình công nghiệp hoá. Đặc biệt là đối với nền kinh tế Việt nam thì vai trò của nông nghiệp lại càng có ý nghĩa trong quá trình CNH - HĐH nền kinh tế đất nước. Vì vậy việc phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn được coi là công việc bức thiết hàng đầu trong quá trình phát triển nền kinh tế nước ta. Để phát triển ngành nông nghiệp có hiệu quả thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu các loại cây trồng là một khâu rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của nông nghiệp nông thôn. Hiện nay, tuy sản phẩm nông nghiệp của nước ta trên thị trường đã khá phong phú và đa dạng nhưng còn có rất nhiều những cây trồng chưa được chúng ta khai thác hết trong đó điển hình là cây bông- loại cây mang lại hiệu quả kinh tế khá cao đồng thời cũng tương đối phù hợp với điều kiện tự nhiên của nước ta. Trong khi đó, sản phẩm bông trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu của các nhà sản xuất trong nước, thực tế mới chỉ đáp ứng 10% nhu
- cầu còn lại chúng ta phải nhập khẩu. Dự tính nhu cầu bông xơ của nước ta năm 2005 khoảng 80 ngàn tấn, năm 2010 khoảng 120 ngàn tấn. Nếu tính thêm nhu cầu gia công hàng dệt may xuất khẩu thì yêu cầu nhập khẩu bông xơ còn lớn hơn nhiêù. Do vậy việc trồng bông sẽ tiết kiệm được một nguồn ngoại tệ lớn để đầu tư vào các lĩnh vực khác, tạo ra việc làm tăng thu nhập cho hộ nông dân. Việc phát triển trồng bông góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng phá thế độc canh cây lúa, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nông nghịp, góp phần phát triển nền nông nghiệp bền vững hơn trong cơ chế thị trường. Chính vì tính chất quan trọng của nó đồng thời qua những kiến thức thu được trong quá trình thực tập tại Vụ quy hoạch và kế hoạch - Bộ NN và PTNT em chọn đề tài "Quy hoạch phát triển vùng chuyên canh cây bông giai đoạn 2002 - 2010" cho Chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề gồm các nội dung sau: Chương I: Lý luận chung về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, về quy hoạch nông nghiệp và quy hoạch vùng chuyên canh. Chương II: Đánh giá thực trạng quy hoạch phát triển cây bông trên cả nước. Chương III: Quy hoạch và giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển vùng chuyên canh cây bông trong giai đoạn 2002- 2010.
- Chương I Lý luận chung về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,về quy hoạch nông nghiệp và quy hoạch vùng chuyên canh I. Khái niệm, đối tượng và vị trí của quy hoạch 1. Các khái niệm liên quan 1.1. Khái niệm quy hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch là sự thể hiện việc bố trí chiến lược về mặt thời gian, không gian lãnh thổ, nó xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động hướng tới mục tiêu chiến lược một cách có hiệu quả cao nhất trên cơ sở thực tế nguồn lực cho phép Quy hoạch kinh tế xã hội là một luận chứng khoa học về sự bố trí không gian các ho ạch động kinh tế xã hội sẽ diễn ra trong t ương lai c ủa một quốc gia, một vùng địa ph ương c ủa một ngành hoặc một lĩnh vực nào đó. 1.2. Khái niệm quy hoạch nông nghiệp, quy hoạch vùng chuyên canh. Quy hoạch nông nghiệp là quy hoạch tổng thể, nó bao gồm tổng hợp nhiều nội dung ho ạt dộng trong các lĩnh vực kinh tế, v ăn hoá xã h ội và môi tr ường có liên quan đ ến vấn đề phát triển con người trong các lĩnh vực hoạt động ở khu vực nông nghi ệp và nông thôn. Quy ho ạch vùng chuyên canh là việc bố trí về mặt không gian và thời gian cho vùng trên cơ s ở các nguồn lực thực tế của vùng để có thể h ướng tới các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của vùng. 2. Mục đích đối tượng và yêu cầu thực hiện quy hoạch 2.1. Mục đích. Tìm ra các ph ương án (hay ngh ệ thuật) khai thác các lợi thế so sánh, các nguồn lực và sử dụng có hiệu quả chúng theo lãnh thổ. Quy hoạch nhằm phát triển bền vững: Nh ư là tạo ra sự cân bằng trong các mối quan h ệ thuộc đời sống con người trên ba mặt: kinh tế, xã hội, v ăn hoá, h ạn chế sự
- phân hoá giàu nghèo trên các địa bàn sống, giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong xã h ội nh ư c ạnh tranh thi ếu lành mạnh trong các hoạt động kinh tế, sự tranh chấp đất đai và các tài nguyên khác trên đ ịa bàn, khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm hợp lý và có hiệu quả, bảo tồn thiên nhiên và s ự đa d ạng sinh học. Tạo ra những điều kiện thuận lợi và có hiệu quả trong sự hợp tác giữa các vùng, các đ ịa ph ương và c ả quan hệ hợp tác quốc tế. 2.2. Đối tượng. Trong nh ững n ăm vừa qua xuất phát từ yêu cầu thực tiễn các ngành kinh tế kỹ thuật nh ư công nghiệp, nông nghiệp th ương mại, du l ịch.., các ngành sản phẩm nh ư công nghiệp cơ khí, công nghiệp xi măng, công nghiệp dệt may, ngành cao su, cà phê…đ ều được xây dựng phát triển. Đồng thời các tỉnh, thành phố cũng xây dựng quy ho ạch phát triển cho lãnh thổ mình, thậm chí nhiều n ơi c òn xây d ựng quy hoạch phát triển cho cả quận, huyện…Những n ăm gần đây, các vùng kinh tế lớn ( gồm nhiều tỉnh) cũng được nghiên cứu và xây dựng quy hoạch phát triển. Nh ư vậy có th ể nói đối t ượng chủ yếu của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội gồm: ngành, lãnh th ổ. Khi ngành là đ ối t ượng quy hoạch thì ngành bao gồm ngành kinh tế kỹ thuật và ngành kinh tế sản phẩm (hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể). Khi lãnh th ổ là đối t ượng quy hoạch thì nó bao gồm các cấp lãnh thổ khác nhau do yêu c ầu của tổ chức kinh tế xã hội của đất n ước hay một đơn vị kinh tế lãnh thổ hành chính. 2 .3. Yêu cầu xây dựng quy hoạch. Quy hoạch phát triển phải thể hiện được các quan điểm phát triển, thể hiện ở ba lĩnh vực: kinh tế, xã hội, và môi trường. Quy hoạch phát triển phải tuân thủ đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, phải tổng hợp và hài hoà giữa các lĩnh vực hoạt động, đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh, tiến bộ xã hội, không ô nhiễm môi trường.
- Phương án quy hoạch tổng thể phát triển phải là công cụ điều tiết mọi sự đầu tư vào từng ngành, từng cấp, từng địa phương sao cho phù hợp và hữu hiệu, ngăn chặn sự tự phát, tránh chồng chéo hoặc mâu thuẫn gây lãng phí nguần lực. Quy ho ạch phát triển kinh tế xã hội phải thự sự là một tài liệu t ư vấn cho các quan điểm của chính phủ và h ướng dẫn cho các cơ quan chính phủ thực hiện được chức năng qu ản lý kinh tế vĩ mô của mình là tài liệu tham khảo và h ướng dẫn cho người dân và các nhà đầu t ư hiểu rõ được tiềm năng cơ hội và ph ương hướng phát tri ển kinh tế xã hội Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phải đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị tr ường, tiến bộ khoa học và công nghệ và phải đảm bảo phát triển bền vững, là một quá trình động để có thể cập nhập và thích ứng với những thay đổi bất th ường. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cần phải đảm bảo giữa yêu c ầu của sự phát tri ển với khả năng hiện thực, giữa yêu cầu tr ước mắt và yêu cầu phát triển ổn định, bền vững và lâu dài, sự phát triển trọng đi ểm và phát triển toàn diện, giữa phát triển định tính và phát triển định l ượng. Quy ho ạch tổng thể phát triể n kinh tế xã hội phải đi trước một b ước, làm cơ sở nền tảng cho các quy hoạch và làm c ơ sở xây dựng cho các mục tiêu, kế hoạch phát tri ển cho các ngành, các vùng … 3. Vai trò của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Quy ho ạch phát triển là một b ước cụ thể hoá chi ến l ược về mặt không gian và nó trở thành cơ sở để dựa vào đó các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và trung hạn được xây d ựng, là công cụ giúp đỡ chính phủ đi ều hành quản lý kinh tế vĩ mô, giúp người dân đi ều chỉnh các hoạt động sản xuất của mình theo quy hoạch thống nhất, giúp chủ đầu t ư xác định được vị trí đặt nhà máy ở đâu cho phù h ợp, tiết kiệm chi phí. Quy ho ạch làm cơ sở cho việc thiết lập các dự án phát triển kinh tế xã hội của đất n ước, định tính cho việc xây dựng c ơ cấu kinh tế, sử dụng tài nguyên môi trường, nguồn lực lao động, c ơ sở vật chất của xã hội. Quy hoạch là một trong những căn c ứ của việc thiết lập dự án đầu t ư phát tri ển kinh tế ngành, kinh tế vùng.
- Trong h ệ thống kế hoạch hoá việc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia quy hoạch tổng t hể là sự định h ướng, quy hoạch vùng lãnh thổ là sự định tính, quy hoạch cơ sở là sự định l ượng của việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội của đất n ước. Quy ho ạch là cơ sở quan trọng cả việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch vùng lãnh t hổ tham gia vào hệ thống quản lý đất đai. Nó đ ịnh h ướng sử dụng đất hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành, vùng, nó cũng là một biện pháp b ảo vệ môi tr ường và đất đai. 4. Vị trí của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. 4.1. Vị trí quy hoạch phát triển trong quy trình kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân. Trong quy trình quy ho ạch kế hoạch hoá phát triển nền kinh tế quốc dân ở Việt Nam là b ắt đầu đi t ừ chiến l ược đến quy hoạch và đến kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.Tức là, quy trình kế hoạch hoá p hát tri ển kinh tế xã hội trải qua ba b ước: - Bước 1: Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội. - Bước 2: Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cụ thể hoá các quan đi ểm và nội dung của chiến l ược phát triển kinh tế xã hội. Và cũng có thể cho rằn g đây chính là bước xây dựng kế họach phát dài hạn kinh tế xã hội. Do đó có th ể xem quy ho ạch phát triển kinh tế xã hội giống nh ư kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội của đất n ước. - Bước 3: Xây dựng kế hoạch trung và ngắn hạn phát triển kinh tế xã hội, cụ thể hoá nội dụng của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Bước này thực chất là đưa quy hoạch vào thực hiện từng bước. Sau đây là sơ đồ vị trí quy hoạch phát triển trong quy trình kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân: Chiến Kế hoạch Quy lược hoạch trung và ngắn hạn N gư ời h ư ởng
- 4.2. Mối quan hệ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch + Chiến lược là cơ sở để xây dựng các quy hoạch, còn quy hoạch chính là sự thể hiện việc bố chí chiến lược về mặt thời gian và không gian, nó là một bước đi của chiến lược. Cụ thể hoá chiến lược thành thực tế cuộc sống , thời gian thực hiện, không gian phát triển, cơ cấu phát triển. + Sự giống nhau giữa quy hoạch và chiến lược: nó đều là văn bản mang tính định hướng mang tính chiến lược + Sự khác nhau giữa quy hoạch và chiến lược. Quy hoạch nó mang tính cụ thể hơn, cụ thể hoá Chiến lược gồm hệ thóng biểu mẫu đầy đủ, phương pháp tính toán phương án xây dựng còn quy hoạch phải có tính luận chứng cụ thể về kinh tế và xã hội. Quy hoạch và Kế hoạch : + Quy hoạch là cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch, người ta có thể dựa vào các nội dung của bản quy hoạch để xây dựng các kế hoạch ( thường là các kế hoạch 5 năm ) còn kế hoạch là một bước cụ thể hoá, chi tiết hoá của quy hoạch.
- + Sự giống nhau: đều là văn bản mang tính định hướng + Sự khác nhau: Quy hoạch là sự định hướng chung chung như kịch bản về sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng bình quân … còn kế hoạch nó có tính phân đoạn bằng các mốc thời gian cụ thể, tính định hướng bằng các chỉ tiêu định lượng cụ thể và tính kết quả cụ thể hơn. 4.3.Mối quan hệ giữa quy hoạch với quy mô sản lượng, hiệu quả và sự tăng trưởng kinh tế Tính đúng đắn, hiệu quả của một bản quy hoạch nó có quan hệ chặt chẽ với quy mô sản lượng và tăng trưởng kinh tế. Một bản quy hoạch đầy đủ, chính xác nó làm tăng sản lượng và từ đó góp phần tăng trưởng kinh tế và ngược lại một bản quy hoạch không tốt nó sẽ kìm hãm sự tăng trưởng cả về quy mô sản lượng lẫn cơ cấu kinh tế và các lĩnh vực khác như văn hoá, đời sống từ đó nó cũng ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế . 5. Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển . 5.1. Quan hệ chi phối tương tác các nhân tố phát triển luôn luôn là tư tưởng chỉ đạo đối với các nhà hoạch định chính sách phát triển . Xét ở góc độ hành vi của các nhân tố tới quá trình phát triển, các nhà chính trị, kinh tế thường khẳng định bốn khối động lực: Nhà nước, con người cá nhân, cộng đồng và doanh nghiệp . Sơ đồ các khối động lực của phát triển Con người Nhà nước và các giá trị văn hoá Phát triển Cộng đồng Doanh nghiệp
- Bốn khối động lực của sự phát triển có mối liên hệ mật thiết với nhau. Các mối liên hệ dọc- ngang chằng trịt theo không gian và thời gian. Giải quyết tốt các mối quan hệ này thì sẽ tạo ra sự phát triển tổng hợp, đồng thuận và ngược lại. Nội dung của các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phản ánh đầy đủ các nhân tố cùng với các hành vi c ủa chúng trong mối quan h ệ hữu cơ và trong trạng thái động. 5.2. Phát triển bền vững là đòi hỏi thống soái đối với phát triển kinh tế xã hội. Sơ đồ tiếp cận sự “phát triển bền vững” + T ăng trư ởng kinh t ế Mục tiêu + H i ệu quả kinh t ế + ổ n đ ịnh * Công bằng thu * Đánh giá tác động nhập môi trường * X oá đói nghèo * T i ền tệ hoá các hoạt Mục tiêu xã Mục tiêu môi hội * Công bằng giữa các trư ờng B ảo vệ thiên nhiên + + B ảo tồn nên văn thế hệ + Đ a d ạng hoá sinh hoá và truy ền học th ống dân tộc + S ử dụng hiệu + X oá đói giảm qu ả nguồn tài nghèo Nhiều năm gần đây, khi mà môi trường sống của con người bị phá huỷ, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt tầng ôzôn bị phá huỷ do phát triển mà tình trạng nghèo, thất nghiệp và tệ nạn xã hội có xu hướng tăng thì con người đã nghĩ đến cái “ngưỡng” của của sự phát triển. Thuật ngữ “phát triển bền vững” xuất hiện và ngày đang thịnh hành. Phát triển để thoả mãn các nhu cầu của hôm nay mà không tổn hại đến sự phát triển của tương lai là đòi hỏi lớn lao đối với nhân loại khi lựa chọn các quyết sách phát triển nhằm đạt được cả ba mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường. Trong nền kinh tế thị trường tính nhân văn trong phát triển phải được tôn trọng và đảm bảo trên thực tế. Các tính toán của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phải dựa trên yêu cầu bền vững của sự
- đan kết (đảm bảo tính liên ngành, liên vùng ) các yếu tố phát triển nhằm nâng cao đời sống vật chất văn hoá tinh thần của mọi thành viên trong xã hội . Như vậy, có thể nói rằng tính xã hội và bền vững chi phối nội dung và phương pháp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Dự án quy hoạch phải phản ánh cả các vấn đề về tự nhiên, kinh tế, xã hội, và môi trường. Chất lượng của quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đề cập đầy đủ, toàn diện và hoàn thiện các vấn đề nói trên. II. Nội dung và phương pháp quy hoạch phát triển 1. Những nội dung cơ bản của quy hoạch phát triển 1.1.Điều tra, phân tích, đánh giá hiện trạng. Điều tra đánh giá hiện trạng các loại nguồn lực về con người, về thiên nhiên , về vật chất ...và thực trạng các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường của vùng nghiên cứu . 1.2. Nhận biết các vấn đề đánh giá tiềm năng các nguồn lực . Các vấn đề về quản lý và sử dụng các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Đánh giá khả năng khai thác sử dụng các nguồn lực trong tương lai để đáp ứng mục tiêu của quy hoạch phát triển trong từng thời kỳ và điều kiện cụ thể. 1.3. Xác định rõ mục đích và những mục tiêu cần đạt được của phương án quy hoạch . Những căn cứ để xác định mục tiêu. - Căn cứ vào kết quả dự báo những vấn đề trong tương lai như : Dự báo về dân số, lao động, dự báo về khả năng biến động về các loại nguồn lực trong từng thời kỳ, dự báo về sự phát triển của kinh tế thị trường, dự báo về tiến bộ khoa học và công nghệ ... - Căn cứ vào thực trạng hoạt động kinh tế xã hội và khả năng khai thác sử dụng các loại nguồn lực của địa phương trong tương lai .
- 1.4. Xây dựng phương án quy hoạch . Lập đề án quy hoạch phát triển tổng hợp cho địa bàn nghiên cứu, xây dựng các dự án khả thi cho các hoạt động cụ thể của từng lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường nhằm đáp ứng được mục tiêu đề ra trong từng thời kỳ Lựa chọn các dự án theo thứ tự ưu tiên và theo tiềm năng các nguồn lực. Xác định thời gian bắt buộc phải hoàn thành các dự án, mối quan hệ giữa các dự án. 1.5. Xây dựng kế hoạch và các giải pháp để thực hiện Các nội dung cần được thực hiện theo các dự án với những kế hoạch và giải pháp chi tiết đảm bảo tiến độ trên cơ sở thể hiện được tính ưu tiên, tính tiết kiệm và tính tích cực trong quy hoạch. 2. Phương pháp quy hoạch Quy hoạch là vấn đề phức tạp đa phương, đa nục tiêu, bao gồm nhiều vấn đề rất đa dạng vì vậy để có thể xây dựng được một bản quy hoạch tốt chúng ta càan áp dụng kết hợp nhiều phương pháp và từng loại hình quy hoạch ta cũng có các ph ương pháp khác nhau. Nhưng hầu hết các loại hình quy hoạch người ta thường áp dụng phương pháp nghiên cứu hệ thống để có thể xây dựng quy hoạch. Nội dung phương pháp như sau. Hạng mục Đặt và thảo luận các vấn đề 1. Nhiệm vụ hoặc công việc - Tại sao ta sẽ làm quy hoạch phải làm (sự cần thiết phải - Ta mong muốn kết thúc bằng cái gì làm quy hoạch) 2. Hệ thống thông tin - Thu thập những thông tin cần thiết - Xử lý thông tin - Cái gì đã biết - Cái gì cần tìm - Những cái gì là rủi ro
- Hạng mục Đặt và thảo luận các vấn đề 3. Xác định phương hướng - Thảo luận các căn cứ để xây dựng mục tiêu. mục tiêu của quy hoạch - Mục tiêu tổng quát là gì? Các chỉ tiêu cụ thể của từng lĩnh vực 4. Nội dung cần quy hoạch - Thảo luận những nhiệm vụ phải làm - Để thực hiện được những nhiệm vụ này cần những bước gì. - Thảo luận những biện pháp tiến hành các nội dung chi tiết. 5. Xây dựng kế hoạch thực - Thảo luận chương trình hành động để thực hiện các hiện nội dung quy hoạch - Lập các dự án cho việc thực thi thảo luận sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên để thực hiện 6. Xem xét tiến hành điều - Thảo luận xem liệu công việc có khả năng hoàn chỉnh bổ xung thành theo kế hoạch hay không - Nếu không thì phải bổ xung thêm cái gì - Cái gì cần điều chỉnh - Có thể điều chỉnh bổ xung như thế nào 3. Quy hoạch phát triển ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường - Nội dung phân bố lãnh thổ là quan trọng hơn cả. - Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường còn bị ảnh hưởng rất nhiều của quan điểm và phương pháp tiếp cận quy hoạch trong nền kinh tế chỉ huy; kế hoạch hoá tập trung trước đây. Quy hoạch phát triển phải chú ý xuất phát từ yêu cầu của thị trường, các tính toán của hoạch cho thời kỳ 10 năm tới nên mang tính dự báo, do đó con người và các yêu cầu của họ trong những năm tới phải được dự báo, những tiến bộ khoa học công nghệ những tiến bộ trong quản lý cũng cần được dự báo, những nguồn lực trong nước có thể phát huy trong tương lai và những ảnh hưởng của thế giới bên ngoài tới phát triển trong nước cũng cần được dự báo. Tính dự báo, định hướng là đặc tính nổi bật của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- - Để đạt được mục tiêu đề ra bao giờ cũng có nhiều cách đi, nhiều con đường đi và nhiều cách tổ chức thực hiện. Do đó việc “lựa chọn” trong quy hoạch phát triển là vấn đề có tính quyết định. - Dù thế nào chăng nữa thì các yếu tố phát triển trong tương lai cũng không thể tính tới hết và dự báo được đầy đủ. Sự rủi ro trong điều kiện kinh tế thị trường là không thể tránh khỏi. Do đó, đòi hỏi quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phải có tính toán nhiều phương án. Các phương thích ứng với các điều kiện nhất định. Chủ thể điều hành nền kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với thực thi quy hoạch phát triển. Việc thẩm định dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn đến các quyết định sau khi dự án quy hoạch được duyệt, ảnh hưởng lớn đến thành công hay thất bại khi đưa quy hoạch vaò cuộc sống. Vì thế phải làm tốt công tác thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. - Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội muốn đưa vào cuộc sống có kết quả phải tiến hành hàng loạt công việc. Trong đó rõ nhất là quảng bá quy hoạch và nhanh chóng triển khai quy hoạch chi tiết, cụ thể hoá trong kế hoạch chung và ngắn hạn. Và tổ chức thực hiện quy hoạch một cách chu đáo có kiểm tra giám sát chặt chẽ. Trong quá trình đưa quy hoạch vào cuộc sống cần nghiên cứu rà soát, điều chỉnh nội dung quy hoạch phát triển một cách thường xuyên và có trách nhiệm. - Đối với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành (cả ngành sản phẩm) phải được đi trước một bước so với quy hoạch phát triển lãnh thổ vùng tỉnh. Trong trường hợp chưa có quy hoạch ngành mà các tỉnh có yêu cầu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thì phải phối hợp với ngành chức năng để xem xét, tính toán cụ thể hoá các dự kiến phát triển ngành trên lãnh thổ của mình. Tránh tình trạng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội kiểu khép kín theo danh giới hành chính. III. Nội dung quy hoạch vùng lãnh thổ , quy hoạch vùng chuyên. 1. Quy hoạch lãnh thổ. 1.1. Phân tích các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội vùng. + Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .
- ở phần này chúng ta cần phân tích về vị trí địa lý của vùng cả về kinh tế lẫn chính trị, cần đánh giá cả về mặt địa lý kinh tế và chính trị, cả mặt thuận lợi và khó khăn cả mặt hiện tại và tương lai, đặt trong bối cảnh phát triển của cả nước và quốc tế, đánh giá các tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của vùng và khả năng phối hợp phát triển công nghiệp của vùng với các vùng khác. + Phân tích về dân số lao động. Ta phải xác định quy mô, kết cấu dân số và những yếu tố tác động đến dân số của vùng và từ đó có thể xác định được thuận lợi và khó khăn của các yếu tố dân số, phải đánh giá thực trạng việc làm và sử dụng lao động xã hội có liên hệ tới các chính sách về phát triển nguồn lực. + Phân tích bối cảnh quốc tế có ảnh hưởng đến vùng phải : Phân tích khái quát tình hình kinh tế và thị trường thế giới khu vực và khả năng diễn biến của các mối quan hệ kinh tế quốc tế và quan hệ kinh tế đối ngoại của vùng nói riêng và của nước ta nói chung về việc xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ. Từ đó làm rõ cơ hội, thách thức và khả năng thích ứng của ta trong quy hoạch phát triển. Dự báo thị trường ngoài nước đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, các lĩnh vực và đối tác ưu tiên đầu tư nước ngoài vào vùng. + Phân tích tiềm lực khoa học công nghệ. Đánh giá tình hình phát triển hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo năng lực hoạt động và tác dụng của chúng tới quá trình đổi mới cơ cấu và tăng trưởng kinh tế của vùng. Đánh giá số lượng, chất lượng và tình hình sử dụng lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, xác định khả năng và hạn chế của đội ngũ này trước đòi hỏi của sự phát triển của vùng. + Phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội. Phân tích nhịp độ tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, trong đó một số được tính bình quân trên đầu người, khả năng huy động ngân sách và tỷ lệ tích luỹ. Phân tích quan hệ đầu tư (cả trong nước lẫn ngoài) với trình độ phát triển của cơ sở kỹ thuật, trình độ công nghệ. Phân tích cơ cấu kinh tế để thấy rõ trình độ phát triển kinh tế, phân
- tích ở góc độ cả mặt định lượng của các ngành, các vùng và cả về mặt định tính là các mối quan hệ giữa các ngành, các vùng với nhau. Trong phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội cần đánh giá sự phát triển đô thị, nhất là các đô thị hạt nhân của vùng. Tóm lại các phần trên đều cần làm rõ những tiềm năng và lợi thế so sánh, những hạn chế và khó khăn của vùng, những vấn đề đặt ra cần giải quyết. 1.2.Xác định phương hướng và mục tiêu cơ bản. Đây là tầm nhìn chiến lược, phản ánh khái quát các đích lớn nhất, chung nhất mà vùng phải hướng tới, cũng như thể hiện con đường đi tới và những nhiệm vụ cơ bản phải làm. Mục tiêu của quy hoạch là một khái niệm có thể đo lường được và kết quả sẽ đạt được thông qua các hoạt động của quy hoạch. Cần chú ý là khi xây dựng các mục tiêu, điều quan trọng là phải đảm bảo cho các mục tiêu đó được liên kết với nhau một cách chặt chẽ, không chùng lặp hay để kẽ hở có những mục tiêu định lượng, nhưng cũng có mục tiêu chỉ nêu định tính. Trong xây dựng các mục tiêu cần xác định được thứ bậc của chúng theo mục tiêu lâu dài(10 -15 năm) và mục tiêu trung hạn (5 năm). Mục tiêu phát triển của vùng phải được xác định căn cứ vào chiến lược phát triển của cả nước, vai trò của vùng về nhu cầu sản xuất hàng hoá, đất đai và tài nguyên, lao động, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, phân phối và sử dụng sản phẩm thể hiện ở cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, hệ thống điểm dân cư cùng với các công trình văn hoá phúc lợi xã hội. 1.3.Phương hướng, quy mô phát triển các ngành và lĩnh vực. + Phương hướng chung: Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kịch bản phát triển, cần làm rõ phương hướng chuyển đổi, mức độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế gắn với dự báo các phương án phát triển. + Phương hướng cho từng ngành. - Đối với ngành công nghiệp chúng ta cần làm rõ: Phương hướng lựa chọn hình thức đầu tư, lựa chọn quy mô và công nghệ, lựa chọn cơ cấu sản xuất, lựa chọn phương hướng
- cải tạo các khu phụ công nghiệp hiện có và xây dựng các khu mới, tính toán các nhu cầu về vốn, lao động... - Đối với ngành nông nghiệp: Cần xác định quỹ đất dành cho nông nghiệp, xác định cơ cấu sản xuất gắn với công nghiệp chế biến, luận chứng các giải pháp kỹ thuật và nhu cầu đầu tư, vật tư, các chính sách khuyến nông. - Đối với các ngành dịch vụ then chốt. Từ những yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu, ở đây phải luận chứng rõ cơ cấu dịch vụ và nhu cầu đầu tư: Phương hướng phát triển du lịch, phương hướng phát triển giao thông vận tải, thông tin liên lạc, phát triển thương mại, phát triển ngân hàng, tín dụng... - Đối với các ngành văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học: Phương hướng phát triển giáo dục-đào tạo, phương hướng phát triển y tế, văn hoá nghệ thuật, khoa học công nghệ. 1.4. Bố chí cơ cấu đất đai. + Phân bố đất đai cho các ngành và người sử dụng đất (diện tích và danh giới phải được xác định rõ ràng). + Xác định cơ cấu sử dụng đất trong các ngành và người sử dụng đất (các loại đất theo mục đích sử dụng). + Còn đối với các ngành khác nhau chúng ta phải có các căn cứ, có những nội dung bố trí đất đai khác nhau . 1.5. Bố trí cơ sở kết cấu hạ tầng. + Giao thông: Hệ thống đường giao thông nhằm đảm bảo cho sự đi lại thuận lợi của nhân dân, tổ chức vận chuyển hàng hoá hợp lý, sử dụng tốt các phương tiện giao thông. Qua đó tuỳ từng vùng, mức độ lưu chuyển và thông thương thế nào mà bố trí mạng lưới giao thông cho phù hợp . + Thuỷ lợi: Cần bố trí hệ thống thuỷ lợi và hệ thống nước sạch dùng cho sinh hoạt và các ngành khác. + Bố trí xây dựng hệ thống điện. + Các hệ thống cơ sở dịch vụ sản xuất.
- 1.6. Tổ chức sử dụng lao động. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của quy hoạch vùng là dự báo chuyển biến dân số. Từ dự báo này cho ta dự định sự thay đổi về lượng dân số trong thời kỳ quy hoạch để có phương hướng sử dụng, di chuyển dân hợp lý với mục đích sử dụng tốt hơn nguồn lao động sẫn có, nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Giải quyết tốt vấn đề dự báo dân số trong quy hoạch vùng cho phép chúng ta quyết định đúng đắn các nhiệm vụ thực tiễn về xác định nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, tổ chức lĩnh vực dịch vụ, xác định tiềm năng nguồn lao động và phân bố chúng hợp lý giữa các ngành và một loạt các vấn đề khác về tổ chức sản xuất, giao thông, trang thiết bị khác. Lượng dân số trong tương lai phải phù hợp với mức độ phát triển sản xuất trong quy hoạch. Nhưng thông thường giữa dân số theo tính toán quy hoạch và lượng dân tính theo phát triển tự nhiên là có sự chênh lệch. Do đó, cần phải có những biện pháp cân đối lao động, tổ chức dân số đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế của vùng. 1.7. Bảo vệ môi trường. Trái đất là nơi tồn tại sự sống của loài người, bảo vệ môi trường sống trên trái đất, đất sẽ tạo ra sự phát triển lâu bền của xã hội loài người và đảm bảo cho con người sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách vô tận. Do đó, trong quy hoạch cần chú ý đến bảo vệ môi trường qua các nội dung sau: Phân tích rõ lãnh thổ cần được bảo vệ, bảo vệ rừng trồng và khai thác hợp lý, bảo vệ đất chống sói mòn, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ không khí. 1.8. Tính toán vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội. + Trong quy hoạch vùng lãnh thổ cần tính toán và xác định rõ quy mô vốn đầu tư cho vùng, cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng giai đoạn . Việc tính toán vốn đầu tư trước hết căn cứ vào các mức đầu tư và suất đầu tư cho từng công việc, từng hạng mục cụ thể cho các ngành . Thông thường các định mức này dựa trên các văn bản có tính chất pháp quy của các cơ quan . Trên cơ sở suất đầu tư và khối lượng đầu tư của dự án sẽ tính được lượng vốn cần cho các hạng mục và tổng hợp vốn đầu tư cho các hạng mục sẽ xác định được lượng vốn đầu tư cho quy hoạch vùng .
- + Hiệu quả kinh tế xã hội trong phương án quy hoạch phản ánh giá trị của hệ thống biện pháp quy hoạch vùng lãnh thổ, đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, đất và tài nguyên, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm thực hiện mục đích phát triển sản xuất, nâng cao đời sống con người. 2. Quy hoạch vùng chuyên canh ở Việt Nam. + Khái niệm vùng chuyên canh. Vùng chuyên canh nông nghiệp là vùng tập chung chủ yếu vào việc trồng một hoặc vài loại cây nhất định hoặc chăn nuôi một số loại con nhất định phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng nhằm tạo ra một lượng hàng hoá đủ lớn để cung cấp cho thị trường trong và ngoài vùng hoặc cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến . - ý ngh ĩa của việc quy hoạch vùng chuyên canh. + Xác định ph ương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá, và vùng có kh ả năng hợp tác kinh tế. + Xác định và chọn những vùng trọng đi ểm giúp nhà n ước tập trung đầu t ư vốn đúng đ ắn. + Xây d ựng được c ơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản phẩm hàng hoá của vùng xây dựng cơ s ở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất, nhu cầu lao động. + Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển ngành, nghiên cứu tổ chức quản lý kinh doanh theo ngành và theo lãnh th ổ. Quy hoạch vùng chuyên canh đã th ực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ c ấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ c anh tác h ợp lý, theo h ướng tập trung, để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao n ăng suất, sản l ượng và chất l ượng sản phẩm cây trồng; đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của c ác cơ s ở sản xuất. - Nội dung chủ yếu của quy hoạch vùng chuyên canh: gồm các nội dung sau: + Xác định quy mô ranh giới vùng. + Xác định ph ương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất . + Bố trí sử dụng đất đai .
- + Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu ch o các xí nghi ệp trong vùng và t ổ chức sản xuất ngành nông nghiệp . + Xác định hệ thống cơ s ở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, đời sống . + Tổ chức và sử dụng lao động . + Ước tính đầu t ư và hiệu quả kinh tế. + Dự tính tiến độ thực hiện quy hoạch . IV. Cơ sở thực hiện quy hoạch vùng chuyên canh cây bông. 1. Các căn cứ pháp lý. - Căn c ứ quyết định số 19/Q Đ- TTg ngày 08/1/1998 c ủa Thủ t ướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án phát triển bông vải và các cây trồng luân canh với bông. - Căn c ứ quyết định số 161 /1998/QĐ- TTg ngày 04/09/1998 c ủa Thủ t ướng Chính ph ủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt may đ ến năm 2010. - Căn c ứ Nghị quyết số 168/1999/Q Đ - TTg ngày 17/08/1999 của Thủ t ướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát tri ển sản xuất bông vải - Căn c ứ nghị quyết số 09/2000/NQ - CP ngày 15/6/2000 c ủa Chính phủ về một số chủ tr ương chính sách về chuyển dịch c ơ c ấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghi ệp . - Căn c ứ Quyết định của Thủ t ướng Chính phủ số 55/2001/Q Đ- TTg ngày 23/4/2001 phê duy ệt chiến l ược phát triển và một số cơ ch ế, chính sách hỗ trợ thực hi ện Chiến l ược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến n ăm 2010. - Căn c ứ Nghị quyết của Chính phủ số 05/2001/NQ - CP ngày 24/5/2001 về việc bổ xung một số giải pháp đi ều hành kế hoạch kinh tế n ăm 2001. 2. Căn cứ vào quy trình quy hoạch ngành hàng nông nghiệp 2.1. Công tác chuẩn bị. Thu th ập tài liệu có liên quan đến quy hoạch ngành hàng nông nghiệp. Đi ều tra sơ b ộ để xây dựng đề c ương chi ti ết, kinh phí thực hiện và kế hoạch tiến độ thời
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế: Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
111 p | 301 | 81
-
Luận văn: Quy hoạch môi trường khu vực phát triển kinh tế xã hội Hàm Rồng
82 p | 331 | 75
-
LUẬN VĂN:Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội quận Long Biên, thành
107 p | 236 | 69
-
Luận văn " Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội quận Long Biên, thành phố Hà Nội đến năm 2015"
105 p | 190 | 61
-
LUẬN VĂN“ Đánh giá quy hoạch phát triển đô thị Hà Nội năm 210”.Đánh giá quy hoạch và phát triển đô thị Hà Nội 2020ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN 2020A. Tổng quan của bản quy hoạch:I- Một số nội dung của bản quy hoạch: 1. Cở sở n
29 p | 246 | 60
-
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam
26 p | 117 | 29
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học Giáo dục: Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học và trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên đến 2010
111 p | 328 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế qua đánh giá môi trường chiến lược
185 p | 119 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
95 p | 140 | 23
-
Luận văn: Quy hoạch “nhà trẻ” cho người già
55 p | 64 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế qua đánh giá môi trường chiến lược
27 p | 72 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quy hoạch phát triển chế biến thủy sản tỉnh Cà Mau đến năm 2010
74 p | 24 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp tại xã Cao Trĩ - huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn
95 p | 24 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp tại xã Phỏng Lái huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2016
150 p | 30 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
116 p | 31 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Yên Châu tỉnh Sơn La
105 p | 34 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp tại xã Hải Vân, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá
91 p | 14 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng quy hoạch quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông tỉnh Cà Mau đến năm 2010
143 p | 27 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn