intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

141
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở, mục đích phân vùng sinh thái môi trường đất nuôi tôm càng xanh phục vụ định hướng phát triển kinh tế xã hội và đồng thời thành phong trào mang tính phổ biến ở HTN, tỉnh Đồng Tháp; phân cụ thể vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh HTN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp

  1. BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM TP. HOÀ CHÍ MINH -------------------------------- NGUYEÃN THÒ AÙNH TUYEÁT XAÂY DÖÏNG BAÛN ÑOÀ PHAÂN VUØNG SINH THAÙI MOÂI TRÖÔØNG ÑAÁT PHUÏC VUÏ QUY HOAÏCH PHAÙT TRIEÅN NUOÂI TOÂM CAØNG XANH HUYEÄN TAM NOÂNG, TÆNH ÑOÀNG THAÙP Chuyeân ngaønh: Sinh thaùi hoïc Maõ soá : 60 42 60 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ SINH HOÏC NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC: GS-TSKH LEÂ HUY BAÙ Thaønh phoá Hoà Chí Minh – 2007
  2. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng biết ơn sâu sắc đến: GS – TSKH Lê Huy Bá là người Thầy đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn đến: Thầy, Cô của khoa Sinh; phòng Khoa Học Công Nghệ Sau Đại Học, trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh cùng các Giáo sư Tiến Sĩ đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi học tập và trang bị kiến thức để hoàn thành đề tài. Sở Giáo Dục và Đào Tạo An Giang; Ban Giám Hiệu cùng Thầy, Cô trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu đã động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đề tài.. Các Phòng Ban và Uy Ban Nhân Dân huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp đã nhiệt tình hỗ trợ và cung cấp tài liệu, số liệu tham khảo quí báo, hữu ích để tôi thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin cảm ơn bạn bè cùng người thân của tôi. Tp. HCM 2007 Tác giả Luận văn Nguyễn Thị Ánh Tuyết
  3. MỞ ĐẦU 1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Một quốc gia hay một khu vực nào đó khi kinh tế phát triển sẽ kèm theo nạn ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng; nguồn tài nguyên thiên nhiên bị suy giảm, gây hậu quả xấu cho loài người, huỷ hoại nguồn thực phẩm, thuỷ sản, sinh cảnh, nguồn nước… Vậy phải làm thế nào để vừa phát triển kinh tế vừa chống ô nhiễm. Đây thật sự là một bài toán rất nan giải và bức bách của tỉnh Đồng Tháp, để góp phần giải quyết vấn đề này thì việc phân vùng sinh thái môi trường đất trong tỉnh Đồng Tháp nói chung huyện Tam Nông nói riêng rất quan trọng để giúp nền kinh tế của tỉnh phát triển bền vững. Tam Nông là một trong những huyện của tỉnh Đồng Tháp thuộc vùng trũng Đồng Tháp Mười. Đồng Tháp Mười là một trong những vùng trũng của Đồng Bằng Sông Cửu Long, nằm ở phía bắc sông Tiền. Do thế nên ngập lũ định kỳ hàng năm phù hợp với quy luật của vùng đồng bằng châu thổ. Mùa lũ trùng với mùa mưa, do nước mưa theo dòng chảy từ thượng nguồn kết hợp với lượng mưa tại chỗ và kéo dài từ giữa tháng 8 đến tháng 12, bị lũ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân. Hoạt động kinh tế của huyện Tam Nông tập trung vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nên đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất, đặc biệt là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mang tính nhỏ lẻ, phần lớn chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân và chiếm tỷ trọng thấp trong nền kinh tế. Phần lớn đất đai của huyện Tam Nông có nhóm đất phèn chiếm tỷ lệ rất cao 81,97% (theo tài liệu điều tra và xác định tài nguyên đất của Phân Viện Khoa Học Nông Nghiệp Miền Nam, 1999), nên chỉ thích nghi với những cây chịu phèn như: Lúa, tràm, năng… mùa lũ ở HTN nước cao hơn mặt ruộng trung bình từ 1,5 đến 2,5m, thậm chí 4,25m nên vào mùa lũ thì không thể trồng lúa. Do vậy, thu nhập của người dân rất thấp. Gần đây việc trồng lúa kết hợp với nuôi thuỷ sản trong mùa lũ lại là một lợi thế của huyện Tam Nông, đặc biệt là tôm càng xanh trong hai năm qua đã đem lại lợi nhuận rất cao cho người dân. Nhưng diện tích nuôi TCX còn ít, chưa phát triển trên toàn huyện, việc “ Xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh Huyện Tam Nông” lại rất cần thiết để phát triển quy mô trên toàn huyện một cách khoa học và bền vững đây cũng là một trong những chiến lược phát triển của tỉnh Đồng Tháp nói chung, của huyện Tam Nông nói riêng. Trong đó việc bố trí mô hình thuỷ sản phù hợp với địa hình đất đai từng vùng nhằm giúp cho người dân có thể sống chung với lũ một cách căn cơ. Vì thế việc phân vùng đất sẽ giúp HTN tận dụng sản xuất và nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
  4. Phân vùng sinh thái môi trường đất làm cơ sở khoa học và thực tiễn xác định khu vực cụ thể canh tác, sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, bảo tồn, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp một cách hợp lý và bền vững. Xây dựng cơ sở, mục đích phân vùng sinh thái môi trường đất nuôi tôm càng xanh phục vụ định hướng phát triển kinh tế xã hội và đồng thời thành phong trào mang tính phổ biến ở HTN, tỉnh Đồng Tháp. Phân cụ thể vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh HTN. Lên bản đồ các vùng sinh thái môi trường đất theo các tiêu chí thích hợp nuôi tôm càng xanh và không thích hợp nuôi tôm càng xanh. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Khảo sát và lấy mẫu đất, nước trên địa bàn HTN. Tìm hiểu về tình hình nuôi tôm càng xanh trên toàn huyện trong những năm qua. Nghiên cứu về các đối tượng có liên quan đến việc phân vùng sinh thái môi trường đất với mục đích phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh, các loại bản đồ của huyện. Thu thập, đánh giá các yếu tố tự nhiên, đặc điểm môi trường sinh thái trong mối tương quan đến đất và nghề NTTS ở HTN. Nghiên cứu các yếu tố tự nhiên: Khí tượng, thủy văn, thổ nhưỡng và các điều kiện liên quan đến việc nuôi TCX (chất lượng nguồn nước, đất đai, chế độ thủy văn, tính chất đất, hệ thực vật, nguồn thức ăn tự nhiên…) trong HTN. Điều tra, thu thập và xây dựng các bản đồ với các nội dung sau: Bản đồ hành chính. Bản đồ đất.  Bản đồ Sông suối. Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất của huyện. Bản đồ Giao thông. Bản đồ Phân bố ngập lũ. Bản đồ Địa hình địa mạo. Bản đồ Phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh. Đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về các yếu tố môi trường. Từ đó, lập các lớp bản đồ của các yếu tố tự nhiên có liên quan đến phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ nuôi tôm càng xanh. Chồng xếp bản đồ theo phương pháp GIS kết hợp với viễn thán CRS để xác định tính tối ưu hoá, sử dụng đất theo quan điểm sinh thái. Kiểm tra thực địa đối chiếu với lý thuyết.
  5. Sử dụng phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh HTN. Không phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ các linh vực khác ngoài việc nuôi tôm càng xanh. Không đi sâu vào chuyên đề xây doing bản đồ. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Giải quyết vấn đề xác định các vị trí tiểu vùng cơ bản đặc trưng cho việc nuôi tôm càng xanh của huyện TN. Xác định điều kiện sinh thái môi trường để định ra vùng cụ thể thích hợp cho nuôi tôm càng xanh Nâng cao tính khoa học phong trào nuôi tôm càng xanh ở HTN, giúp cho phong trào nuôi tôm thêm thành công và bền vững Xây dựng bản đồ cụ thể từng tiểu vùng phát triển nuôi tôm càng xanh ở HTN. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Được thể hiện qua hình 1, gồm các phương pháp sau 5.1 Phương pháp luận
  6. Phương pháp luận Phương pháp cụ thể Phương Điều tra Phương pháp tổng khảo sát pháp thực tế lấy mẫu hợp vàbiên Phân tích, xử lý Phương số liệu pháp phân tích mẫu Thành lập các loại bản đồ Phân vùng Biện pháp Nêu các Đánh STMTĐ, cải tạo đặc trưng giá tính sử dụng của từng phục vụ chất nuôi TCX, hợp lý tiểu vùng với tỷ lệ vùng đất sinh thái của đất bản đồ nuôi tôm 1/25.000 càng xanh Hoàn thành Tổng hợp đề tài Hình 1: Sơ đồ khối nghiên cứu Phân Vùng Sinh Thái môi trường Đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh ở huyện Tam Nông, Tỉnh Đồng Tháp Tỷ Lệ Bản Đồ 1/25.000 Dựa vào quan điểm sinh thái môi trường, có sự liên quan chặt chẻ giũa các yếu tố thành phần với nhau trong đó đất là thành phần chủ đạo, trong quá trình nghiên cứu xác định sự tương quan giữa các thành phần đất, nước, khôngkhí, sinh vật, con người..., yếu tố chủ đạo mang tính diễn thế đặc trưng của hệ sinh thái.
  7. Trong hệ sinh thái có nhiều phân hệ khác nhau, nhiệm vụ của chúng tôi là phân thành từng vùng sinh thái với sự đặc trưng cho việc nuôi tôm càng xanh, phân định vùng, ranh giới vùng, xác định đặc thù theo những chỉ tiêu đánh giá nhất định chủ yếu là sử dụng phân loại đất. Quá trình nghiên cứu xây dựng phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh ở HTN được thể hiện theo sơ đồ hình 1. 5.2. Phương pháp cụ thể 5.2.1. Phương pháp tổng hợp và biên hội tài liệu Điều tra và biên hội số liệu, dữ liệu đã có ở các cơ sở ban ngành của huyện về các điều kiện tự nhiên. Sử dụng phương pháp “Tiếp cận cập nhật thông tin dữ liệu”, phương pháp “Tổng hợp dữ liệu” (sách “Phương pháp nghiên cứu khoa học” Lê Huy Bá, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh, 2005). Phương pháp tập hợp, tổng hợp các tài liệu, số liệu có liên quan đến môi trường vùng nuôi thủy sản; trong đó, bao gồm các điều kiện đất đai, chế độ và chất lượng nước, địa hình của HTN. Dựa trên tổ hợp các đặc điểm phù hợp về đất đai, nguồn nước, … các vùng sinh thái nuôi trồng thủy sản được xác lập. Phương pháp này được sử dụng kết hợp với phương pháp GIS. Các tài liệu này được thu thập từ các báo cáo tổng kết về hiện trạng môi trường, quy hoạch tổng thể về nuôi trồng thủy sản của huyện. Nguồn tài liệu trên là từ các sở, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phòng Tài nguyên môi trường của huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp và Viện Nuôi trồng Thủy Sản II. Điều tra và biên hội tài liệu về các điều kiện kinh tế- xã hội theo chủ đề của đề tài và bằng phiếu điều tra theo phương pháp “Tổng luận”, sách “Phương pháp nghiên cứu khoa học” - Vũ Cao Đàm, NXB Khoa Học và Kỹ thuật, 2005. Bảng 1: Phân loại đất đai HTN Phân loại Việt Nam Theo hệ thống FAO/ Unesco TT Tên đất Kí Tên đất Kí hiệu hiệu 1 Đất Phù sa Alluvialam) Fluvisols Đất phù sa không được -Orthi Eutric Fluvisols. FLe.o bồi sông Cửu Long. P Đất phù sa không được -Cambic Fluvisols. FLc bồi loang lổ sông Cửu Long. Pf Đất phù sa có nền phèn. Ps -Thioni Umbic Fluvisols. FLu.t 2 Đất Xám (Grey Soil) Acrisols Đất xám điển hình X -Haplic Acrisols ACh Đất xám loang lổ Xf - Ferric Acrisols ACf
  8. 3 Đất Phèn (Acid Sulphate Thionic Fluvisols Soil)  Đất phèn tiềm tàng. Sp -ProtothioniThionic FLt.p Fluvisols. FLt.pep -Đất phèn tiềm tàng -Epi Protothioni Thionic nông. Sp1 Fluvisols. FLt.o  Đất phèn hoạt động. Sj -Orthithioni Thionic FLt.oep Fluvisols. - Đất phèn hoạt động -Epi Orthithioni Thionic FLt.oen nông. Sj1 Fluvisols. - Đất phèn hoạt động -Endo Orthithioni Thionic FLt.a sâu. Sj2 Fluvisols. -Đất phèn có lớp lũ tích -Arenithioni Thionic tụ trên mặt. Sd Fluvisols. Nguồn: Báo cáo tổng hợp Đồng Tháp Mười sau 10 năm khai thác và phát triển kinh tế – xã hội (1985 - 1995). Điều tra, thu thập và hệ thống hoá các số liệu về hiện trạng môi trường đất huyện Tam Nông, trên cơ sở kế thừa các đề tài nghiên cứu đã có trước đây. Tất cả các dạng tài liệu đã được thu thập, điều tra, khảo sát khi thực hiện đề tài đều được tổ chức nhập dữ liệu vào máy tính. Các dữ liệu về điều kiện kinh tế xã hội và các điều kiện môi trường tự nhiên của huyện sẽ được phân tích, tổng hợp theo mục tiêu của đề tài, xử lý, tổng hợp dự liệu ấy phục vụ việc xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái và các nội dung có liên quan đến đề tài. Thu thập các bản đồ hành chánh, giao thông, thổ nhưỡng, sông suối của huyện nhằm phục vụ đề tài. Qua phương pháp này và theo bản đồ đất với tỷ lệ 1:100.000 [24], Bảng 1: Phân loại đất đai HTN (phân loại theo hệ thống FAO). 5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu và phân tích mẫu * Khảo sát thực địa: Tiến hành khảo sát sơ bộ trên toàn huyện vào năm 2006 để xác định các khu vực, các tuyến, các điểm. Sau đó dựa vào bản đồ (bản đồ hành chính và bản đồ đất) sử dụng cho việc lấy mẫu đất và mẫu nước. Khảo sát, lấy mẫu đất tại các vùng được phân vùng theo TCVN 1995. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá đất ô nhiễm phèn, theo “Soil Analyse Method”, EPA, 1995 và TCVN 1995. Khảo sát, điều tra hiện trạng họat động bảo vệ môi trường tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp theo phương pháp tiếp cận chọn lọc và điểm điển hình. Khảo sát đánh giá tình hình nuôi tôm càng xanh ở HTN về: -Điều tra phiếu hỏi về thực tế nuôi tôm càng xanh của dân.
  9. -Lấy ý kiến của kỹ sư thuỷ sản của HTN về tình hình nuôi, dịch bệnh của TCX cũng như hướng phát triển trong thời gian tới. Trong năm 2006 huyện thực hiện “ Dự án đầu tư thí điểm hạ tầng thuỷ lợi phục vụ nuôi tôm càng xanh trên chân ruộng, xã Phú Thành B”. * Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu:  Mẫu đất: Việc lấy mầu là rất cần thiết để kiểm chứng lại tính chất đất trong các tiểu vùng được dự kiến phân theo quan điểm sinh thái. Việc lấy mẫu được chọn theo lưới toạ độ (sử dụng máy GPS) và đánh dấu toạ độ lên bản đồ bằng phần mềm Mapinfo. Do kinh phí hạn hẹp nên trong mỗi vùng lấy ba mẫu đất mặt, mỗi mẫu được lấy theo đặc điểm đất và vị trí địa lý của vùng. Như vậy tổng cộng có 5 vùng, nên số lượng mẫu được lấy trên toàn HTN sẽ là 3 mẫu x 5=15 mẫu đất được lấy để phân tích đánh giá, vị trí lấy mẫu (xem hình 2: Bản đồ lấy mẫu đất và mẫu nước). Dụng cụ lấy mẫu được làm bằng sắt, có dạng hình trụ hở rỗng ở giữa, dài1,5m, đường kính 50 cm, phía trên có hai tay cầm giúp lấy mẫu dễ hơn. Dùng tay cầm này để ấn dụng cụ xuống đất sâu từ 50 đến 60 cm trong đất, xoay tròn dụng cụ để nó cắt đứt phần đất cần lấy sau đó rút dụng cụ lên dùng dao gọt cho mặt cắt bằng phẳng, lấy thước đo bỏ lớp mặt 30 cm, lấy lớp đất kế tiếp từ 30 – 40 cm cách từ mặt xuống, với khối lượng 1 kg đất, cho vào túi nhựa đen đánh dấu kí hiệu mẫu, tiếp theo cho vào thùng xốp giữ lạnh đưa đi phân tích. Các chỉ tiêu cần phân tích: Fe; Al; SO4; pH.  Mẫu nước: Lấy mẫu nước cần thiết để đánh giá chất lượng môi trường nước tại các tiểu vùng, qua đó đánh giá được chất lượng nước của từng tiểu vùng phục vụ cho việc nuôi tôm càng xanh. Mỗi tiểu vùng lấy 2 mẫu nước, ta có 5 tiểu vùng, như vậy có 2 mẫu x 5 =10 mẫu nước được lấy trên địa bàn HTN. Lấy mẫu theo mặt cắt dọc, cách mặt nước 30 – 40 cm, miệng can đựng mẫu hướng về phía dòng nước tới, tránh các chất rắn có kích thước lớn như rác, lá cây, xác chết sinh vật... Thể tích nước lấy là 0,5 lít, bảo quản mẫu trong thùng nhựa và giữ lạnh trong thùng đá. Các chỉ tiêu phân tích: nhiệt độ; pH; Fe; Al. Ngoài ra còn lấy 8 mẫu nước trong ao nuôi thuỷ sản, 28 mẫu nước trên sông, kênh rạch vào các mùa khác nhau trong năm: Đầu mùa mưa, đầu mùa lũ, đỉnh lũ, mùa khô, phân bố mẫu tuỳ thuộc vào hệ thống thuỷ văn và điều kiện canh tác (hình 2) [7]. Các chỉ tiêu phân tích mẫu nước này nhằm xác định các chỉ số: Nhiệt độ (0 C); pH; SS (mg/l); DO (mg/l); BOD5 (mg/l). 5.5. Phương pháp GIS Đây là phương pháp kết hợp giữa dữ liệu thông tin địa lý được nối kết với các lớp thông tin môi trường có liên quan đến tính chất đất, chất lượng nước, chế độ nước (ngập lũ, phèn hóa), khu dân cư, khu công nghiệp, …
  10. Tất cả dữ liệu đầu vào được xử lý bằng máy tính để đưa ra kết quả trực quan phục vụ cho việc xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái môi trường đất. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng các cơ sở dữ liệu và bản đồ phân vùng trên nền bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000. Việc số hoá các lớp thông tin từ các bản đồ nền trong khu vực nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ phân vùng sinh thái dựa trên các tiêu chí thực thông qua việc chồng lớp các dữ liệu liên quan. Các bước thực hiện: -Điều tra, thu thập số liệu và hệ thống hóa các dữ liệu thông tin về bản đồ nền của huyện tỷ lệ 1/25.000:  Bản đồ Hành chánh.  Bản đồ Sông suối. Bản đồ Thổ nhưỡng. Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất của huyện. Bản đồ Giao thông. Bản đồ phân bố ngập lũ. Bản đồ địa hình địa mạo. -Điều tra, thu thập số liệu và hệ thống hóa các dữ liệu thông tin về: Phát triển kinh tế xã hội giai đoạn năm 2002 đến năm 2010 và định hướng 2020. Và các lớp thông tin khác: Lũ lụt, sử dụng đất, giao thông, địa chất,…  Số hoá bản đồ: chủ yếu bằng phần mềm GIS: Mapinfor 7.5[ 25 ]. -Thiết kế cơ sở dữ liệu thuộc tính: Dữ liệu kết quả phân tích mẫu được nhập theo bảng dữ liệu. -Xây dựng các bản đồ chuyên đề về phân vùng sinh thái môi trường đất. Việc ứng dụng GIS vào nghiên cứu đề tài cho phép chúng ta thực hiện công việc thu thập và tổng hợp dữ liệu một cách nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn. Các bản đồ hiện trạng môi trường: đất, nước, cũng như bản đồ dự báo (sau khi chạy mô hình dự báo và phân tích) được xây dựng giúp cho việc đánh giá và phân vùng sinh thái môi trường đất được trực quan, chính xác và tổng quát hơn. Bên cạnh đó, việc quản lý cơ sở dữ liệu thông tin môi trường bằng hệ thống thông tin địa lý (GIS) rất có hiệu quả và có thể cập nhật số liệu mới khi cần. Chập bản đồ: quy trình tổng hợp dữ liệu không gian, kỹ thuật này gồm có 4 bước: - Xác định các yếu tố sẽ được đưa vào phân tích. - Liệt kê bản đồ cho từng yếu tố đã xác định - Chồng xếp và phân tích các bản đồ thành phần và xây dựng các bản đồ tổng hợp. -Phân tích bản đồ tổng hợp để xác định khả năng sử dụng
  11. Cắt bản đồ Chuẩn bị dữ liệu mẫu, số liệu thực địa Số hóa bản đồ HTN để khởi tạo cơ sở dữ liệu nền Sử dụng phần mềm Mapinfo Nhập vị trí và kết quả phân tích mẫu Bản đồ số hóa HTN Xây dựng cơ sở dữ liệu Hiệu chỉnh dữ liệu, nền từ nguồn dữ liệu bản Hiệu chỉnh dữ liệu biên tập và in ấn bản đồ được số hóa đồ chuyên đề Bản đồ lưu trong máy tính, có thể cập nhập sửa chữa bổ sung, ứng dụng trong các mục đích khác Hình 3: Qui trình thực hiện thành lập dữ liệu hệ thống thông tin địa lý ( GIS) 5.4. Phương pháp xử lý số liệu Nhập, xử lý các số liệu phân tích bằng phần mềm Excel: Nhập các kết quả thống kê điều tra đã thực hiện ở trên; các kết quả phân tích mẫu và xử lý để đưa ra các sai số, độ tin cậy (f), độ tương quan (r) của các dãy số liệu, . . . Xử lý dữ liệu đã số hóa và xây dựng bản đồ bằng Mapinfo, Arcinfo Quản lý và truy vấn số liệu các lớp thông tin trên Arcview. 5.5. Phương pháp chuyên gia Dựa vào điều kiện của địa phương, xây dựng trong việc lựa chọn các các vấn đề chính, xây dựng khung phân vùng, lựa chọn phân vùng và cuối cùng là vạch ra phân vùng chi tiết… Tham khảo ý kiến: - Kỹ sư thuỷ sản: Nguyễn Văn Thông , chức vụ Phó phòng Nông nghiệp phát triển nông thôn HTN. -Tiến sĩ: Hà Nhựt Long, chúc vụ Trưởng bộ môn Thuỷ sản nước ngọt của trường Đại học Cần Thơ. 5.6. Phương pháp xây dựng vùng thích hợp điều kiện sinh thái môi trường đất để phục vụ quy hoạch phát triển nuôi TCX
  12. Trên cơ sở hiện trạng, xác định các vùng dẫn dụng các mục tiêu cụ thể cho từng vùng sinh thái môi thái môi trường đất , vạch ra những nét chính cho từng vùng nuôi TCX để đem lại sự phát triển bền vững cho huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
  13. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Thực hiện đường lối đổi mới, TĐT đã đạt được những thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực, nhất là sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp đã góp phần phát triển kinh tế ổn định xã hội, đạt mức tăng trưởng cao so với trung bình cả nước. Trong đó hoạt động sản xuất thuỷ sản đã góp phần không nhỏ, chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu Nông – Lâm – Ngư nghiệp của tỉnh. Đặc biệt trong nuôi trồng thuỷ sản có bước phát triển nhanh về diện tích, năng suất và sản lượn, cung, cấp một lượng hàng hoá lớn cho tiêu dùng và xuất khẩu. Mặt khác nuôi trồng thuỷ sản cũng đã góp phần đáng kể vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Tuy nhiên trong quá trình phát triển vẫn còn đan xen những khó khăn bất cập làm hạn chế sự tăng trưởng trong sản xuất thuỷ sản bền vững [31]. Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh Uỷ, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn TĐT đã nghiên cứu xây dựng “Đề án quy hoạch phát triển sản xuất thuỷ sản đến năm 2010”. Đề án quy hoạch phát triển thuỷ sản là sự tập hợp những ý tưởng, nguyện vọng phát triển thuỷ sản thông qua các chương trình hành động, các mục tiêu phát triển cụ thể nhằm tạo sự phát triển bền vững trong tương lai. Đề án quy hoạch phát triển thuỷ sản sẽ tìm ra những phương pháp tiếp cận hợp lý các phương án sản xuất hiệu quả cao [31, tr. 2]. Đề án quy hoạch phát triển sản xuất thuỷ sản đến năm 2010 của TĐT thực hiện thành công thì không thể thiếu được phân vùng sinh thái môi trường nuôi trồng thuỷ sản. Phân vùng sinh thái môi trường nuôi trồng thuỷ sản, ngoài việc nó liên quan chặt chẽ đến phân vùng chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thuỷ sản nó còn liên quan đến phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ nuôi trồng thuỷ sản. NTTS đã trở thành thế mạnh kinh tế quan trọng của ĐBSCL. Tổng diện tích có khả năng phát triển NTTS của vùng năm 2001- 2005 lên đến 1.304.530 ha, với nhiều loại hình nuôi, khả năng nuôi mặn lợ mặn 826.780 ha, diện tích có khả năng nuôi nước ngọt là 77.740 ha. Diện tích nuôi của vùng tăng từ 510.160 ha năm 2001 lên 708.300 ha năm 2005 [10]. Theo số liệu thống kê, năm 1990 ở Việt Nam có hơn 96.000 ha diện tích mặt nước nuôi tôm, với sản lượng gần 33.000 tấn/năm. Đến năm 1995, diện tích mặt nước nuôi tôm tăng lên hơn 216.657ha, với sản lượng là 55.593 tấn/năm, và đến năm 2004 diện tích mặt nước nuôi là 587.426ha, với sản lượng trên 290.000 tấn/năm. Trong đó, diện tích nuôi công nghiệp và bán
  14. công nghiệp là 42.31ha (chiếm khoảng 7, 2% diện tích); còn lại là quảng canh, quảng canh cải tiến (báo cáo NTTS năm 2004, Bộ Thủy sản). 1.1. SINH THÁI MÔI TRƯỜNG ĐẤT LÀ GÌ? C.Linne – nhà khoa học tự nhiên vĩ đại, người cha đẻ của khoa học phân loại và hệ thống sinh vật học đã từng chia thế giới thành ba thể tự nhiên là: khoáng vật, thực vật, động vật. Đến cuối thế kỷ XIX, nhà khoa học Nga V. Dokuchaev, người khai sinh khoa học thổ nhưỡng học lại phân biệt thêm một thể thứ tư là đất. Sống trong đất, đó là cuộc sống âm thầm trong bóng tối của muôn vàn sinh vật nhỏ bé và bí ẩn. Đây là một môi trường sống đặc thù, với cấu trúc ba thể rắn, lỏng, khí mà trong đó mang chứa cả một thế giới sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú, từ đơn bào đến đa bào như các nhóm vi khuẩn, tảo, nấm, nhiều vi sinh vật, vi thực vật, động vật không xương sống và các nhóm động vật có xương sống khác [17]. Theo Dokuchaev mỗi loại môi trường đất bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên (Nature body) phân bố trong một không gian nhất định, được hình thành bởi các nhân tố đá mẹ, sinh vật, địa hình và tác động của con người [2]. Dokuchaev (1897) định nghĩa đất: ” Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành gồm: Đá, động vật, thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian” [ Cục môi trường (1997), Tài liệu tập huấn về quản lý và kinh tế môi trường, cục Môi Trường Hà Nội]. Jofte và cộng sự đã phát triển: Hệ sinh thái môi trường đất như là một hệ tự nhiên bao gồm sinh vật và các vật chất vô sinh, mỗi hệ có một đặc trưng nhất định [2]. Winkler (1968) xem đất “Là một vật thể sống” hay “Một môi trường sinh thái hoàn chỉnh”. GS- TSKH Lê Huy Bá cũng đã nhận định: Cũng như mọi môi trường sinh thái khác, môi trường sinh thái đất cũng có những hệ thống riêng biệt của nó. Mỗi môi trường sinh thái đất cũng có thể có một hay nhiều hệ sinh thái tồn tại mà trong đó các nhân tố sinh vật như vi sinh vật phân giải yếm khí, háo khí, thiếu khí, vi sinh vật tổng hợp, thực vật không diệp lục, rễ cây, động vật sống trong đất và trên mặt đất . . . Tất cả tạo nên một hệ, liên quan khăng khít với nhau, cùng tồn tại và phát triển trong môi trường đất. Hệ sinh thái này bị phá huỷ khi các mắt xích quan trọng trong hệ bị tiêu huỷ [2], mối quan hệ giữa đất với các yếu tố khác trong môi trường theo quan điểm đất là một môi trường sinh thái có thể minh hoạ qua hình 1.1 Từ các nghiên cứu khu hệ sinh vật đất sẽ có những đề xuất góp phần cải tạo và tăng độ phì của đất, đất hoang, đất bạc màu, góp phần đánh giá sắp xếp các vùng địa lý tự nhiên, các vùng sinh thái, quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp [17], lâm nghiệp, thuỷ sản...
  15. Cấu tử đất Môi trường vật lý Tác động của con người Đất Hệ động vật Các nguồn năng lượng Hệ thực vật Tầng mùn Mẫu chất Đá mẹ Hình 1.1: Sơ đồ biểu thị khái niệm đất là một môi trường sinh thái 1.2. PHÂN VÙNG SINH THÁI Khi nó đến phân vùng thì có rất nhiều kiểu phân vùng như: phân vùng văn hoá, phân vùng đánh bắt cá bờ biển, phân vùng động đất, phân vùng hành chánh, phân vùng kinh tế – xã hội, phân vùng nước, phân vùng sinh thái… Trong phân vùng sinh thái lại có rất nhiều kiểu vì trong tự nhiên và hoạt động sống của con người có rất nhiều hệ sinh thái như: HST nông nghiệp, HST môi trường đất, HST nuôi trồng thuỷ sản, HST rừng ngập mặn, HST nhiệt đới,… Mỗi kiểu phân vùng hệ sinh thái, đều có đặc thù riêng để làm tiêu chí, cơ sở xem xét để phân vùng sinh thái. - Viện quy hoạch thiết kế nông nghiệp (1996), dựa vào các tiêu chí: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thuỷ văn, thổ nhưỡng, khả năng sử dụng đất đã phân vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam thành 5 miền sinh thái: Miền sinh thái nông nghiệp phía bắc; Miền sinh thái nông nghiệp Bắc trung bộ – đông Trường Sơn; Miền sinh thái nông nghiệp Tây Trường Sơn – Nam
  16. bộ; Miền sinh thái nông nghiệp Bắc biển Đông; Miền sinh thái nông nghiệp Nam biển Đông [5, phụ lục]. - Một nghiên cứu mới được công bố vào ngày 2, tháng 07, năm 2007 trong tạp chí Bioscience, báo cáo này có tiêu đề “ Các vùng sinh thái biển của thế giới: Phân vùng sinh học các khu vực ven bờ và thềm lục địa - Marine Ecoregions of the World: A bioregionalization of coast and shelf areas”, do nhà khoa học về hải dương học Mark Spalding của The Nature Conservancy và Helen Fox, cùng với nhà sinh vật học biển làm việc cho tổ chức World Wildlife Fund cùng với nhiều người khác cùng nghiên cứu. - Cho đến nay, trên thế giới đã và đang có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phân vùng nuôi thuỷ sản, đặc biệt vấn đề phân vùng chất lượng nước cho việc nuôi thuỷ sản nhằm mang lại môi trường tối ưu cho các loài thuỷ sản. Các nghiên cứu môi trường đưa ra các tiêu chuẩn thích hợp cho từng loại thuỷ sản đặc trưng như: Tôm, cá,… trong đó bao gồm tiêu chuẩn môi trường cơ bản như: Nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hoà tan trong nước, các chất độc [7]. Bên cạnh đó, tuỳ từng loài thuỷ sản, tuỳ tính chất của từng vùng và môi trường khu vực mà từng quốc gia, từng khu vực có lĩnh vực nghiên cứu đặc thù riêng. - Về việc phân vùng sinh thái môi trường nuôi tôm càng xanh chưa có nghiên cứu cụ thể mà chỉ lồng ghép chung trong chương trình phân vùng sinh thái môi trường nuôi trồng thuỷ sản song song đó khu vực phân bố của TCX trên thế giới có phần hạn chế ( xem phần 3.1 của chương 3), nên việc phân vùng sinh thái môi trường nuôi tôm càng xanh trên thế giới chưa được nghiên cứu sâu. Việt Nam, TCX là một trong những loài thuỷ sản nước ngọt có giá trị kinh tế cao nên rất được trú trọng. Có rất nhiều nghiên cứu về TCX cũng như có nhiều dự án về phân vùng phát triển như: TCX và tôm Sú của Dương Tấn Lộc (2001), của Lê Văn An, Nguyễn Trung Nghĩa. Kết quả nghiên cứu công nghệ di truyền điều khiển giới tính TCX nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm( GS. TS Trần Mai Thiên và các cộng sự năm 2006)… Còn những vấn đề liên quan đến việc quy hoạch hợp lý và phát triển bền vững nghề nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam còn rất hiếm. Trước đây có Lê Xuân Thuyên (2001), nghiên cứu về phân vùng sinh thái nuôi tôm cho bán đảo Cà Mau. Gần đây những nghiên cứu về đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình nuôi thuỷ sản ở vùng Đông Nam Bộ của Viện Thuỷ Sản II cũng đã bước đầu nghiên cứu phân vùng thuỷ sản cho các tỉnh ven biển ĐBSCL (Lê Huy Bá và cộng tác viên, 2003).
  17. Nuôi trồng thuỷ sản đang từng bước trở thành một trong những ngành sản xuất hàng hoá chủ lực, phát triển rộng khắp và có vị trí quan trọng và đang tiến đến xây dựng các vùng sản xuất tập trung ở nước ta nói chung và ở TĐT nói riêng. Thời kỳ này thuỷ sản trở thành ngành sản xuất hàng hoá đã được khẳng định từ giữa những năm 80 và gặt hái thành quả. Từ năm 1990 trở lại đây nuôi tôm cho xuất khẩu là một đột phá quan trọng, do đó phân vùng nuôi tôm rất thiết yếu [7]. Tuy nhiên, việc phát triển diện tích nuôi trồng với tốc độ nhanh hoàn toàn mang tính tự phát. Các nghiên cứu về hình thức nuôi cũng như vùng nuôi chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Do đó vấn đề phân vùng quy hoạch phát triển chưa kịp thực tế nuôi nên làm cho hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản chưa cao song song đó ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái khu vực. Để thúc đẩy nghề nuôi thuỷ sản phát triển theo hướng tăng hiệu quả, đảm bảo môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, đòi hỏi phải quan tâm đến một số yêu cầu nghiên cứu khoa học trọng điểm liên quan đến vấn đề phân vùng sinh thái nuôi tôm và quy hoạch vùng nuôi. Trong xu thế hội nhập kinh tế, quốc tế, đòi hỏi hàng hoá phải có chất lượng cao, sản phẩm khối lượng lớn ổn định, đáp ứng tiêu dùng và xuất khẩu. Vấn đề bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản là một vấn đề có tầm chiến lược cần trú trọng quan tâm. Để bảo vệ môi trường trong phát triển nuôi trồng thuỷ sản HTN, cần: Tiến hành quy hoạch phát triển NTTS và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của huyện. Phân chia vùng sinh thái trọng điểm vùng nuôi trồng thuỷ sản đặc biệt nuôi TCX, phân vùng sinh thái ngập lụt, phân vùng sinh thái đầm trũng chua phèn để có thể đầu tư đồng bộ phát triển kinh tế nuôi trồng thuỷ sản của huyện. Việc phân vùng nuôi trồng thuỷ sản ĐBSCL nói chung HTN nói riêng không thể tách rời tính chất của đất đặc biệt là những vùng đất phèn vùng ĐTM, Tứ Giác Long Xuyên,… Khi nói đến phân vùng đất lại có rất nhiều nghiên cứu về phân vùng đất, với các mục đích khác nhau như: Phân vùng đất nông nghiệp, phân vùng đất để xây dựng, phân vùng đất để phát triển kinh tế,… Ví dụ: Đề tài khoa học “ Thu thập, kiểm chứng các tài liệu đã có, nghiên cứu bổ sung lập bản đồ phân vùng đất yếu Hà Nội phục vụ phát triển bền vững Thủ đô” [8]. Do đó đề tài “ Phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp”, sẽ kế thừa các đề tài, các nhiên cứu, các dự án có liên quan đến sinh thái môi trường đất; phân vùng sinh thái; thuỷ sản, điều kiện tự nhiên – xã hội của khu vực nghiên cứu. Một số đề tài, dự án có liên quan đến phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ nuôi tôm càng xanh: “Phương án quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thuỷ sản
  18. Vườn Quốc Gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp”, Vườn Quốc Gia Tràm Chim, năm 1999; “Dự án phát triển tổng hợp thuỷ lợi vùng Bắc Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp”, Phân Viện khảo sát quy hoạch thuỷ lợi Nam Bộ, năm 1999; Dự án đầu tư (2006), “Dự án đầu tư thí điểm hạ tầng thuỷ lợi phục vụ nuôi tôm càng xanh trên chân ruộng đại điểm- xã Phú Thành B – huyện Tam Nông”, Đồng Tháp … Để phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ nuôi trồng thuỷ sản ở HTN một cách khoa học cần phải có những nghiên cứu đầy đủ về tính chất, đặc điểm thổ nhưỡng, địa hình - địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, lũ lụt, chất lượng nước, chế độ mưa, thảm thực vật… Trong đó đất và nước là hai yếu tố quan trọng nó đáp ứng những nhu cầu sản xuất khác nhau. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội TĐT nói chung, HTN nói riêng thời kỳ 2001 – 2010, trong đó xác định “ Phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh “có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phục vụ quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản [7][38]. Việc phân vùng sinh thái môi trường đất liên quan đến các tài liệu đã có, khảo sát bổ sung lập bản đồ phân vùng đất, điều kiện tự nhiên, số liệu cần thiết phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý, xây dựng cơ chế quản lý, khai thác bản đồ, tài liệu phân vùng đất của HTN nhằm phục vụ kịp thời định hướng phát triển của toàn xã hội.
  19. CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN TAM NÔNG 2.1. TÌM HIỂU VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 2.1.1. Vị trí địa lý Tam Nông là một trong những huyện nằm sâu trong vùng ĐTM thuộc phía bắc của tỉnh Đồng Tháp. HTN cách trung tâm hành chính của tỉnh 37 Km và cách TPHCM 220 Km đường bộ. Vị trí địa lý của HTN chạy dài từ toạ độ 10039’ đến 10049’ vĩ độ Bắc và 105021’ đến 105041’ kinh độ Đông. Ranh giới hành chánh của HTN được phân chia như sau (Bản đồ hành chánh huyện Tam Nông):  Phía Bắc giáp hai huyện Hồng Ngự và Tân Hồng.  Phía Nam giáp huyện Thanh Bình.  Phía Đông giáp huyện Cao Lãnh, huyện Tháp Mười và tỉnh Long An.  Phía Tây giáp sông Tiền. HTN nằm ở trung tâm phía bắc của tỉnh Đồng Tháp, có đoạn sông Tiền và Quốc lộ 30 đi ngang qua, trên khắp địa bàn của huyện đều có mạng lưới giao thông đường bộ, đường thuỷ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá và phát triển kinh tế [13], [29]. Toàn huyện có diện tích tự nhiên là 46.081,860 ha đựơc chia thành 11 xã và 1 thị trấn, với 48 khóm ấp thể hiện qua bảng 2.1. Đặc biệt trên địa bàn huyện có Vườn Quốc Gia Tràm Chim thuộc địa phận 5 xã: Xã Tân Công Sính, xã Phú Đức, xã Phú Thọ, xã Phú Thành B, xã Phú Hiệp và thị trấn Tràm Chim [13],[29].
  20. Bảng 2.1: Đơn vị hành chánh – Diện tích các xã trong HTN Số Diện tích Diện tích tự Diện tích TT Số ấp tự nhiên nhiên (%) (ha) (Km2) Tên xã, thị trấn 48 46.081,860 460,81 100 Tổng số 1 Xã Tân Công Sính 4 763.211 76,33 16,56 2 Xã Phú Thọ 5 605.420 60,54 13,14 3 Xã Phú Cường 5 559.601 55,96 12,14 4 Xã Phú Đức 3 504.145 50,41 10,94 5 Xã Phú Thành B 4 496.564 49,66 10,78 6 Xã Phú Hiệp 4 483.609 48,36 10.49 7 Xã Hoà Bình 5 312.326 31,21 6,77 8 Xã An Hoà 3 250.373 25,04 5,43 9 Xã Phú Thành A 3 205.247 20,53 4,46 10 Xã An Long 5 171.473 17,15 3,72 11 Xã Phú Ninh 3 135.704 13,57 2,95 12 TT Tràm Chim 4 120.493 12,05 2,62 Nguồn: Niên Giám Thống Kê HTN, năm 2004 2.1.2. Địa hình, địa mạo Địa hình toàn HTN mang tính chất của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long tương đối bằng phẳng, không có chênh lệch lớn về độ cao. Tuy nhiên HTN lại nằm trong vùng trũng ĐTM nên địa hình toàn huyện tương đối thấp. Có thể chia địa hình HTN thành 3 nhóm chính [13]: Nhóm 1: Nhóm địa hình cao: Có độ cao  + 2,0 m tập trung chủ yếu ở các xã ven sông Tiền và rải rác một số nơi trong huyện theo dạng gò đồi. Nhóm 2: Nhóm địa hình trung bình, có độ cao từ +1,5m đến +2,0 m phần lớn tập trung ở phía đông kênh 2/9 và phía bắc của huyện, một số ít rải rác trên địa bàn huyện. Trong nhóm địa hình trung bình này HTN có xây dựng “Dự án đầu tư thí điểm hạ tầng thuỷ lợi phục vụ nuôi tôm càng xanh trên chân ruộng”. Nhóm 3: Nhóm địa hình thấp, có độ cao phổ biến từ + 0,9 m đến 1,5m chiếm hơn 60% diên tích của toàn huyện. Mặc dù có ba nhóm địa hình như vậy, nhưng trên từng tiểu vùng được giới hạn bởi các kênh rạch chính và các kênh nhánh, chính vì thế mà trên từng tiểu vùng có địa hình tương đối bằng phẳng,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2