intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Vũ Thị Hòa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:56

342
lượt xem
102
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sù ra đời hoạt động ngân hàng đánh dấu một bước ngoặt lịch sử phát triển và tiến bộ của con người. Lênin đã coi sù ra đời ngân hàng nh "Sù phát minh ra lửa" hay "sự phát minh ra bánh xe". Hoạt động ngân hàng có vai trò to lớn đối với sự phát triển nền kinh tế và xã hội. Điều này xuất phát từ đặc thù của hoạt động ngân hàng - điểm khác biệt xa với các doanh nghiệp kinh tế khác: ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay

  1. ĐỀ TÀI "Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay" Giáo viên hướng dẫn : Họ tên sinh viên : MỤC LỤC
  2. Phần 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại 1Khái quát về rủi ro trong hoạt động ngân hàng2 Kh¸i qu¸t vÒ rñi ro 2 trong ho¹t ®éng ng©n hµng Khái niệm rủi ro 1.1 Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng 1.2 2Rủi ro tín dông6 Rñi ro tÝn dông 6 Bản chất rủi ro tín dụng 2.1 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 2.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng 2.3 3Mét số nguyên tắc trong quản lý rủi ro tín dông11 Mét sè nguyªn t¾c trong qu¶n lý rñi ro tÝn dông 11 Quan điểm cho vay phải trên cơ sở xây dựng và hiểu rõ người vay 3.1 Hiệu quả và chất lượng tín dụng trên cơ sở hiệu quả của sản xuất kinh 3.2 doanh của người vay vốn Mở rộng khối lượng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng 3.3 Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngõa và hạn chế rủi ro 3.4 Cho vay phải có đảm bảo tiền vay với tính khả thi cao 3.5 Cho vay phải do chính ngân hàng quyết định và chịu trách nhiệm về 3.6 quyết định đó Phải quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi và các khoản nợ có vấn đề 3.7 Phần 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng tại cá NHTM Việt Nam 1. Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay 17
  3. Rủi ro đạo đức 1.1 Rủi ro chính sách 1.2 Rủi ro từ thực thi chức năng nhiệm vụ của cơ quan nhà nước 1.3 Rủi ro thị trường của ngân hàng 1.4 2Đánh giá tình hình rủi ro tín dụng ở các NHTM Việt Nam22 §¸nh gi¸ t×nh h×nh rñi ro tÝn dông ë c¸c NHTM ViÖt Nam 22 3Thực trạng công tác rủi ro tín dụng ở Việt Nam24 Thùc tr¹ng c«ng t¸c rñi ro tÝn dông ë ViÖt Nam 24 Các ngân hàng đã chủ động phòng ngõa rủi ro tín dụng nhằm hạn chế các 3.1 khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi - Hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng - Hợp tác giữa các tổ chức tín dụng trong việc cung cấp thông tin phòng ngõa rủi ro - Ban quản lý tín dụng - Ban phòng ngõa rủi ro - Thanh tra ngân hàng nhà nước - Ban kiểm soát nội bộ - Kiểm toán độc lập và kiểm toán quốc tế - Môi trương pháp lý không ngừng hoàn thiện - Bảo hiểm tiền gửi 3.2Việc giảm thiểu hậu quả rủi ro tín dụng trong các NHTM 29 ViÖc gi¶m thiÓu hËu qu¶ rñi ro tÝn dông trong c¸c NHTM 29 - Quỹ dự phòng rủi ro - Khoanh nợ, xoá nợ, xiết nợ, thu hồi tài sản thế chấp; chuyển nợ quá hạn - Hoạt động của công ty quản lý và khai thác tài sản thế chấp (AMC)
  4. Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng 1. Nâng cao chất lượng quá trình phân tích, đánh giá thẩm định khách hàng vay vốn34 34 Đánh giá về năng lực vay vốn của khách hàng 1.1 Đánh giá khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo 1.2 doanh nghiệp Đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp 1.3 Đánh giá về cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp 1.4 2Thực hiện tốt công tác dự phòng rủi ro tín dông38 Thùc hiÖn tèt c«ng t¸c dù phßng rñi ro tÝn dông 38 Dự phòng giảm giá tài sản 2.1 Quỹ dự phòng rủi ro 2.2 3 Nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng các công cụ dẫn xuất tín dụng nhằm dự phòng kịp thời rủi ro tín dông41 41 3.1 Swap tổng lợi tức Swap tæng lîi tøc Swap tín dụng 3.2 4Các biện pháp khác45 C¸c biÖn ph¸p kh¸c 45 Đa dạng hoá danh mục đầu tư 4.1 Sử dụng các đảm bảo chắc chắn 4.2 Nghiên cứ nắm bắt tình hình kinh tế xã hội 4.3
  5. LỜI NÓI ĐẦU Sù ra đời hoạt động ngân hàng đánh dấu một bước ngoặt lịch sử phát triển và tiến bộ của con người. Lênin đã coi sù ra đời ngân hàng nh­ "Sù phát minh ra lửa" hay "sự phát minh ra bánh xe". Hoạt động ngân hàng có vai trò to lớn đối với sự phát triển nền kinh tế và xã hội. Điều này xuất phát từ đặc thù của hoạt động ngân hàng - điểm khác biệt xa với các doanh nghiệp kinh tế khác: ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Có thể nói, tín dụng là hoạt động quan trọng có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng luôn đi đôi với hoạt động này. Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, người ta chẳng có cách gì để loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ sử dụng những phương pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng xuống mức có thể chấp nhận được. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, việc giảm thiểu rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết. Nó giúp cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung đạt hiệu quả cao hơn. Điều này góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn còng nh­ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chính vì vậy, chúng tôi quyết định chọn đề tài: "Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay". Đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Phần 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng.
  6. Do trình độ còn nhiều hạn chế, đề tài này mới chỉ đề cập đến một phần nhỏ của vấn đề quản lý rủi ro trong các ngân hàng thương mại hiện nay. Nếu có cơ hội, chúng tôi mong rằng sẽ được tiếp tục nghiên cứu vấn đề này sâu hơn. PHẦN MÉT NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 1.1Khái niệm rủi ro Kh¸i niÖm rñi ro Ngân hàng thương mại là loại doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt - hàng hoá tiền tệ. Cũng như bất kỳ ngành kinh doanh nào khác, ngân hàng là một ngành kinh tế nhậy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro phức tạp luôn đi sát các lĩnh vực hoạt động của mỗi ngân hàng. Sở dĩ ta nói như vậy là do: cùng với sự gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính dưới ảnh hưởng của công nghệ thông tin và quá trình toàn cầu hoá, nguồn tiền của các ngân hàng thương mại đang có thay đổi mạnh mẽ. Nguồn tiền gửi của các cá nhân và doanh nghiệp trở nên dễ dàng di chuyển hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Điều này tạo thuận lợi hơn cho một ngân hàng trong việc tìm kiếm nguồn tiền song lại làm tăng tính mỏng manh, kém ổn định của cả hệ thống. Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại là khả năng xảy ra tổng thất ngoài dự kiến.
  7. Rủi ro của ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, song nó đều có bản chất chung đó là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân hàng. Một số quan điểm khác thì cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra ngoài dự kiến gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến. 1.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng Có nhiều cách để phân loại rủi ro khác nhau. * Phân chia rủi ro theo các loại tài sản thì rủi ro gồm: - Rủi ro trong quản lý và kinh doanh ngân quỹ - Rủi ro trong quản lý và kinh doanh chứng khoán - Rủi ro trong cho thuê và rủi ro đối với các tài sản khác. * Phân chia rủi ro theo tính chất nghiệp vụ tín dụng ngân hàng thì có thể thấy các loại rủi ro sau đây: - Rủi ro nguồn vốn - Rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá hối đoái - Rủi ro trong bảo lãnh mở : L/C - Rủi ro trong thanh toán liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng...  Rủi ro nguốn vốn: Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính, đi vay để cho vay, huy động vốn vào phải cho vay ra. Theo tính toán, tổng dư nợ cho vay và đầu tư chiếm khoảng 75 - 80% tổng nguồn vốn của một ngân hàng là lý tưởng. Trên mức đó là yếu thanh khoản, ngân hàng dễ có nguy cơ bị mất khả năng thanh toán, có thể dẫn tới bị đổ vỡ, phá sản. Ngược lại, nếu thấp hơn thì vốn bị đọng nhiều, kinh
  8. doanh có kém hiệu quả. Nói cách khác, rủi ro nguồn vốn xảy ra khi tỷ trọng vốn đang sử dụng nằm ngoài tỷ lệ lý tưởng trên. - Rủi ro tín dụng: Đây là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên, những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn đ ược xác định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất d ưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến, ngân hàng coi đó là một thành công trong quản lý. - Rủi ro tồn đọng vốn: Đây là rủi ro xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay và đầu tư làm thu nhập của ngân hàng giảm sót.  Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính. Tình trạng này xảy ra khi ngân hàng đang huy động vốn với lãi suất bình thường hoặc lãi suất cao, nhưng lãi suất cho vay đột ngột giảm xuống. Hay là, trong trường hợp lạm phát tốc độ tăng cao, người vay vốn thì có lợi vì lãi suất vẫn chỉ phải trả theo mức ghi trên khế ước hay trong hợp đồng tín dụng còn ngân hàng thì lại bị thiệt hại, bị rủi ro...Rủi ro lãi suất còn do tình hình cạnh tranh, ngân hàng nâng lãi suất huy động vốn quá cao so với mặt bằng chính, hạ lãi suất cho vay xuống quá thấp, do uy tín thấp, lo sợ mất thị trường, mất khách hàng, thiếu vốn... Điều này khiến cho ngân hàng kinh doanh kém hiệu quả, khả năng tài chính yếu.  Rủi ro hối đoái:
  9. Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính dẫn đến những tổn thất cho ngân hàng. Tình trạng này xảy ra khi một ngân hàng vay nợ quá nhiều về một loại ngoại tệ nào đó nhưng sau đó, loại ngoại tệ này lên giá hoặc mua vào một loại ngoại tệ, sau đó nó mất giá, khiến cho ngân hàng bị thua lỗ.  Rủi ro trong bảo lãnh mở L/C Thông qua các loại thư tín dụng (L/C) khác nhau như: Thư tín dụng đấu lưng (L/C back to back), thư tín dụng trả ngay (L/D at sight), thư tín dụng trả chậm ( Defered L/C), thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C), thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C)..., theo đó, ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho nhà nhập khẩu, cam kết trả đủ số tiền cho nhà xuất khẩu sau khi nhà nhập khẩu nhận đủ hàng hoá. Loại rủi ro này xảy ra nếu mức ký quỹ thấp không đủ giá trị L/C hoặc khách hàng không trả đủ nợ, ngân hàng phải đứng ra thanh toán thay cho khách hàng rồi làm thủ tục cho vay bắt buộc. Hoặc những sai sót do ngân hàng hoặc do khách hàng gây ra trong nghệp vụ L/C, cuối cùng sinh ra tranh chấp, kiện tụng, ngân hàng bị phạt tiền hay phải trả thay cho khách hàng.  Rủi ro trong thanh toán liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng: Loại rủi ro này có các dạng và nguyên nhân sau đây: 1. Do nhân viên ngân hàng thông đ ồng với các phần tử bên ngoài giả mạo các chứng từ hoá đơn trong thanh toán, lẩn tránh sự kiểm soát của bộ phận chuyên môn để ăn cắp tiền ngân hàng. 2. Với các kỹ thuật tinh vi, kẻ gian làm giả thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, séc du lịch... để rút tiền ngân hàng.
  10. 3. Cán bộ tín dụng trực tiếp thu nợ, thu lãi của khách hàng, nhờ khách hàng vay hé, vay ké hay các rủi ro khác về đạo đức liên quan trực tiếp đến cán bộ tín dông. 2. RỦI RO TÍN DỤNG 2.1 Bản chất rủi ro tín dụng B¶n chÊt rñi ro tÝn dông Trong cơ chế thị trường, sự ra đời và phát triển các loại hình ngân hàng, các tổ chức tín dụng cùng với tính đa dạng của các hoạt động và hình thức tín dụng đã tạo nên một thị trường tín dụng sôi động. Nhưng điều này cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro có thể xảy ra với các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng mà khả năng ngăn ngõa và chống đỡ rủi ro kém. Rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong mọi hoạt động ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng hoàn trả được, không ttả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại - hoạt động tín dụng. Chúng ta biết rằng, tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ có hoàn trả gốc và lãi giữa người có vốn và người thiếu vốn. Tín dụng hoàn toàn khác với các nghiệp vụ tài trợ dạng cấp vốn của Nhà nước cho doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng, là một loại kinh doanh tiền tệ phức tạp. Tính phức tạp của nó chính là đối tượng kinh doanh, tức là tiền tệ, và ở đây tiền tệ đã bị tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng khi cho vay. Cũng có người cho rằng, quyền cho vay là của ngân hàng và quyền trả nợ "thực tế" là của người vay. Chính vì vây, đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng trả nợ "thực tế" đó
  11. của khách hàng, Ýt nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng, mức độ. Quan hệ tín dụng là quan hệ kinh tế bình đẳng giữa người cho vay và người đi vay, là sự cam kết thoả thuận bằng các điều khoản thi hành, được thể hiện trong các hợp đồng tín dụng. Sự cam kết này chính là cơ sở pháp lý cơ bản để thực hiện các nghĩa vụ của hai bên tham gia hoạt động tín dụng. Nó là cơ sở pháp lý để thực hiện các bảo đảm tín dụng. Bên cạnh đó, các bên tham gia hoạt động tín dụng còn những cam kết khác, bằng các hành vi hay năng lực kinh tế, thể hiện dưới các hình thức đảm bảo nợ vay, có thể bằng vật chất hay uy tín như các tài sản thế chấp, cầm cố, ký quỹ và bảo lãnh. Thế nhưng, trên thực tế, mặc dầu các khoản tín dụng giữa ngân hàng và người vay đều được xác lập theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng nhưng tình trạng vi phạm cam kết đó xảy ra khá phổ biến, kể cả trong trường hợp người vay có năng lực tài chính để thực hiện các điều khoản cam kết đó. Thậm chí, ngay cả trường hợp có đảm bảo nợ vay như thế chấp, cầm cố... tình trạng rủi ro tín dụng vẫn xảy ra, do tài sản dùng làm đảm bảo nợ vay gặp rủi ro về giá trị vì những biến động về thời gian và thị trường. Điều đó có nghĩa là, một khi còn có hoạt động ngân hàng thì còn có rủi ro trong hoạt động tín dụng và buộc người ta phải nghĩ đến việc dành một khoản tiền gọi là quỹ dự phòng để bù đắp khi có rủi ro xảy ra. 2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro Trong hoạt động tín dụng, có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng song có thể tạm phân thành 3 nhóm sau: 2.2.1Rủi ro xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng Rñi ro x¶y ra do nguyªn nh©n bÊt kh¶ kh¸ng Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất bị tổn thất không trả được nợ và ngân hàng phải gánh chịu rủi ro. Rủi ro tín dụng có thể do các nguyên nhân: thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, sù suy thoái kinh tế
  12. của từng ngành hoặc cả nước, sự thay đổi chính sách của nhà nước với ngân hàng và với người vay, sù thay đổi của các văn bản pháp lý, sự mất ổn định về chính trị xã hội (đình công, bãi công...)... vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay. Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lính của mình có khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn. Trong những trường hợp khác, người vay có thể bị tổn thát song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm. 2.2.2 Rủi ro do nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay Về phía người vay, rủi ro tín dụng có thể chia làm 2 nhóm: không gian lận và gian lận. Với nhóm không gian lận, các nguyên nhân có thể xảy ra: - Trình độ quản lý kinh doanh của người vay chưa tốt, có thể nói là yếu kém. Đây là nguyên nhân chủ yếu nhất. - Bị bạn hàng lừa đảo thông qua hoạt động kinh tế. - Bị bạn hàng gặp khó khăn tạo nên phản ứng dây chuyền Với nhóm gian lận, có các nguyên nhân sau: - Người vay sử dụng tiền sai mục đích, không sinh lời hoặc ứ đọng vao tài sản không có nguồn tài trả nợ.
  13. - Người vay cố tình gian lận số liệu trong hồ sơ vay như báo cáo tài chính, hợp đồng kinh tế, phương án sử dụng tiền vay, giấy tờ pháp lý về tài sản bảo đảm. - Người vay có tính chây ỳ, chậm trả để chiếm dụng, quay vòng vốn. - Người vay có tính lừa đảo, chiếm đoạt vốn, bỏ trèn hi vọng rằng sẽ quỵt được nợ. 2.2.3 Rủi ro do nguyên nhân thuộc về ngân hàng Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong trường hợp này có thể do: - Trình độ cán bộ xét duyệt cho vay yếu kém, thiếu các thông tin cần thiết để thẩm định cho vay, không phát hiện đ ược gian lận lừa đảo hoặc vô tình làm không đúng quy trình, quy định xử lý nghiệp vụ dẫn đến tổn thất. - Do cán bộ ngân hàng thiếu trách nhiệm và vi phạm đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm không đúng, làm sai quy định để trục lợi cá nhân hoặc vì một lợi Ých nào đó. Và có trường hợp cán bộ ngân hàng tiếp tay, tham gia cùng khách hàng hoặc tự cán bộ ngân hàng lừa đảo lấy tiền ngân hàng. - Do mạo hiểm trong kinh doanh, biết được rủi ro nhưng coi thường hậu quả có thể xảy ra, vẫn cho vay khi thu được lãi suất tương đối hấp dẫn. * Trong các nhóm nguyên nhân trên thì rủi ro do nhóm nguyên nhân thứ nhất (do nguyên nhân bất khả kháng) là khó phòng tránh nhất. Tuy nhiên, cũng có thể giảm bớt tổn thất khi dự đoán đúng xu hướng để thực thi chính sách phân tán rủi ro hợp lý. Tổn thất do nguyên nhân thuộc nhóm này gây ra thường chiếm tỷ trọng không lớn và các ngân hàng thương mại thường được chia sẻ rủi ro bởi các công ty bảo hiểm hoặc được Nhà nước giúp đỡ.
  14. Rủi ro do nhóm nguyên nhân thứ hai (do khách hàng vay vốn) luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và là chủ yếu trong hoạt động tín dụng. Việc phòng tránh nhóm rủi ro này là vô cùng khó khăn, phức tạp vì ngân hàng có rất nhiều khách hàng với tính cách, bản chất, trình độ khác nhau, sản xuất - kinh doanh ở các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Rủi ro do nhóm nguyên nhân thứ ba (do chủ quan ngân hàng) thường chiếm tỷ trọng nhỏ hoặc phải kết hợp với nhóm nguyên nhân thứ hai. Tuy nhiên, hậu quả của nó thường khó khắc phục, đặc biệt là khi có sự cấu kết, thông đồng giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng để vụ lợi, lừa đảo. 2.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng Tín dụng là hoạt động chủ yếu, hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Đi liên với nó là rủi ro trong hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng là khách quan, là không thể tránh khỏi. Rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược kinh doanh. Có rất nhiều lý do khiến người ta phải quan tâm đến vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng. Sở dĩ nh­ vậy là do rủi ro tín dụng nếu không được dự kiến trước sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng bất lợi cho cả ngân hàng lẫn người gửi tiền vào ngân hàng. Nếu một khoản cho vay nào đó bị thất thoát, không thu hồi được thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền. Trường hợp không đủ nguồn vốn để trả lại cho người gửi tiền, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, thậm chí phá sản. V ì hoạt động ngân hàng có tính xã hội hoá cao nên dù chỉ một ngân hàng có sự thất thoát trong hoạt động
  15. tín dụng không được ứng cứu kịp thời của ngân hàng trung ương thì có thể gây ra "phản ứng dây chuyền", đe doạ đến cả hệ thống ngân hàng. Rủi ro tín dụng tăng lên làm chi phí của ngân hàng tăng cao ngoài dự kiến, thu nhập giảm sút, phần nép vào ngân sách nhà nước giảm. Việc tích luỹ để đầu tư hiện đại hoá công nghệ và đầu tư đào tạo lại cán bộ, nâng cao trình độ gặp nhiều khó khăn về kinh phí. Ngân hàng bị mất vốn, phải khoanh nợ, giãn nợ, thậm chí là xoá nợ; ngoài một phần ngân sách Nhà nước cấp bù thì phần chủ yếu do ngân hàng phải trích lập phòng ngõa rủi ro nên thu nhập bị giảm. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cao khiến cho uy tín trong nước và uy tín quốc tế của ngân hàng bị giảm sút. Điều này cũng gây tâm lý hoang mang, dao động cho cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Có thể nói, rủi ro tín dụng là rất nguy hiểm nếu vượt ra ngoài dự kiến. Nó có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để có thể quản lý cẩn thận loại rủi ro này. 3. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TRONG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất trong ngân hàng thương mại. Nó bao gồm hai mặt: Sinh lời và rủi ro. Phần lớn các thua lỗ của các ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Song ở đây không có cách gì để loại trừ rủi ro tín dụng hoàn toàn mà phải quản lý để hạn chế những rủi ro đó. Đứng trước quyết định cho vay, cán bộ ngân hàng phải cân nhắc mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng được coi là mội dung quản lý quan trọng của ngân hàng thương mại. Phần này sẽ đề cập đến một số nguyên tắc đảm bảo an toàn để phòng tránh rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng hiện nay được nhiều ngân hàng trên thế giới đã và đang thực hiện nhằm tránh rủi ro.
  16. 3.1 Quyết định cho vay trên cơ sở phải xác định và hiểu rõ người vay QuyÕt ®Þnh cho vay trªn c¬ së ph¶i x¸c ®Þnh vµ hiÓu râ ng­êi vay Tìm hiểu và đánh giá người vay cần được xem xét trên nhiều mặt. Trước hết, phải đảm bảo nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ vay trả. Nguyên tắc này có thể được kiểm chứng qua thực tế và có quá trình quan hệ vay trả theo đúng các quy định của tín dụng v à sự cam kết. Tuy nhiên, để thiết lập những quan hệ tín dụng đầu tiên thì nguyên tắc này vẫn phải được đảm bảo. Song nó còn được nhìn nhận và đánh giá ở những tiêu thức khác. Đó là phẩm chất đạo đức kinh doanh, tính trung thực trong quan hệ kinh tế, tính nghiêm túc trong quan hệ kinh tế, tính nghiêm túc trong việc chấp hành các luật lệ của Nhà nước. Thứ hai: phải đảm bảo nguyên tắc người vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý và năng lực tài chính để sử dụng tiền vay và thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết đối với các khoản vay. Thứ ba: Phải đảm bảo nguyên tắc xây dựng được các phương án dự phòng trả nợ vay ngân hàng của người vay. Phương án dự phòng này có thể là sự chủ động của ngân hàng đặt ra yêu cầu người vay tìm các điều kiện đáp ứng. Sự chủ động này có tác dụng rất lớn để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra. 3.2Hiệu quả và chất lượng tín dụng trên cơ sở hiệu quả của sản xuất kinh doanh của người vay vốn HiÖu qu¶ vµ chÊt l­îng tÝn dông trªn c¬ së hiÖu qu¶ cña s¶n xuÊt kinh doanh cña ng­êi vay vèn Điều này cũng có nghĩa rằng: hạn chế rủi ro tín dụng cũng đồng nghĩa với hạn chế, giảm thiểu những rủi ro tổn thất trong sản xuất và kinh doanh. Mét khi người vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sản xuất sản phẩm không tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi, tình trạng mất vốn do thua
  17. lỗ... sẽ là những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản tín dụng không được thực hiện đúng hạn. Trong trường hợp người vay vốn bị phá sản thì tình trạng mất vốn của ngân hàng sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Chúng ta biết rằng, theo luận thuyết của C.Mác, lợi nhuận của ngân hàng chính là một phần lợi nhuận của các nhà sản xuất để lại trả cho ngân hàng dưới hình thức lợi tức tiền vay. Vì vậy, bản chất của vấn đề là: nếu người vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà không thu được lợi nhuận thì không có đủ tiền để trích lợi nhuận đó để trả lợi tức ngân hàng. Thậm chí, nếu tình trạng đó kéo dài hoặc sản xuất kinh doanh thua lỗ ở mức nghiêm trọng, bản thân người vay cũng không còn đủ vốn tự có của mình để trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng. Do đó, ngân hàng có thu được gốc và lãi tiền vay hay không là phụ thuộc chủ yếu vào người vay vốn sử dụng vốn vào sản xuất và kinh doanh có hiệu quả hay không. 3.3Mở rộng khối lượng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng Më réng khèi l­îng trªn c¬ së n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông Việc mở rộng khối lượng tín dụng là cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Song vấn đề chất lượng tín dụng mới có ý nghĩa quyết định sự tồn tài và phát triển thực chất của các ngân hàng. Nếu nh­ mét ngân hàng gia tăng khối lượng tín dụng mà không chú ý đến chất lượng của nó, thì chẳng khác nào "Xây nhà trên cát" hoặc "Cho vay mà không cần thu nợ". Chất lượng tín dụng chính là kết quả của các khoản tín dụng được thực hiện trọn vẹn, người vay thực hiện đúng các cam kết vay tiền, ngân hàng thu được gốc và lãi đúng hạn. Nh­ trên đã đề cập, trong quan hệ tín dụng thì quyền cho vay thực tế là ở ngân hàng, quyền trả nợ thực tế là của người vay. Do đó, khi ngân hàng đã quyết định và khoản cho vay được thực hiện thì việc thu hồi vốn lại phụ thuộc vào người vay, hay đúng hơn phụ thuộc vào chính kết quả sử dụng vốn
  18. vay. Như vậy, trong quan hệ tín dụng, việc cho vay sẽ đ ơn giản bởi nó hoàn toàn thuộc quyền chủ động quyết định của ngân hàng, còn việc thu nợ sẽ là khó khăn vì nó phụ thuộc vào thái độ và khả năng thực hiện các cam kết nghĩa vụ trả nợ của người vay. Do đó, vấn đề phân tích và đánh giá năng lực tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của người vay để xem xét hiệu quả vốn tín dụng là đặc biệt quan trọng để quyết định chất lượng vốn tín dụng. Muốn vậy, bản thân ngân hàng phải hiểu biết về những lĩnh vực sản xuất kinh doanh m à người vay vốn đầu tư vào lĩnh vực đó. Mọi sự hiểu biết của ngân hàng có thể tạo thêm cho người vay cơ sở chắc chắn hơn để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay. 3.4Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngõa và hạn chế rủi ro Chñ ®éng ph©n t¸n rñi ro ®Ó ng¨n ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro Mức độ rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng nh­ thế nào lại phụ thuộc vào chính khả năng ngăn ngõa và biện pháp khắc phục của mỗi ngân hàng. Có thể nói, phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngõa tích cực những hậu quả lớn có thể xảy ra đối với mỗi ngân hàng, nhất là những ngân hàng nhỏ, năng lực tài chính hạn chế. Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ và cộng đồng tài trợ. Nó được biểu hiện cụ thể dưới hình thức mỗi ngân hàng không nên tập trung quá nhiều vốn cho một người vay. Những dự án lớn cần huy động nhiều ngân hàng tham gia tài trợ và cùng quản lý vốn cho vay, hạn chế cho vay các lĩnh vực có tỷ lệ rủi ro cao. Khi nền kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi các ngân hàng càng phải hợp tác và liên kết chặt chẽ để hỗ trợ nhau và tăng cường khả năn cùng tồn tại và phát triển trong nên kinh tế. Đồng thời, sự hợp tác, liên kết đó cũng chính là sự phân tán rủi ro, tránh tập trung rủi ro lớn vào một ngân hàng, làm cho ngân hàng đó có nguy cơ đổ vỡ và sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường chung của nền kinh tế. Do vậy, phân tán rủi ro vừa là yêu
  19. cầu quan trọng của mỗi ngân hàng thương mại, vừa là xu thế của sự hội nhập và hợp tác trong thị trường tài chính hiện nay. 3.5 Cho vay phải có đảm bảo tiền vay với tính khả thi cao Thông thường, để có thể tránh những rủi ro không trả được nợ của người vay, các ngân hàng quy đ ịnh các điều kiện vay vốn, trong đó điều kiện về đảm bảo tiền vay được xem nh­ quan trọng nhất. Đảm bảo tiền vay có nhiều loại: đảm bảo bằng cầm cố, thế chấp tài sản của người vay; đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba; đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay và đảm bảo bằng chính sự tín nhiệm lẫn nhau trong quan hệ tín dụng. Thực chất của đảm bảo vốn vay là sử dụng những giá trị của những tài sản làm đảm bảo để trả nợ thay cho các khoản vay mà người vay đã dùng vào sản xuất kinh doanh nhưng không có khả năng trả nợ ngân hàng. Như vậy, tài sản làm đảm bảo tiền vay phải có giá trị, bản thân nó phải trở thành hàng hoá, tức là khi chuyển giao quyền sở hữu thì đồng thời cũng phải đạt được sự chuyển đổi từ hiện vật thành giá trị để trả nợ ngân hàng. Trên thực tế, nhiều ngân hàng đưa ra và quán triệt nguyên tắc này, song các tài sản đảm bảo nợ vay khi phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì lại không thể hoán chuyển thành giá trị được, tức là không thể bán để thu hồi nợ khi các ngân hàng được phép phát mại tài sản. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với các khoản cho vay có tái sản làm đảm bảo nợ vay là tài sản đó phải là hàng hoá, có giá trị lớn hơn giá trị khoản vay, có thị trường tiêu thụ khi hàng hoá đó để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. 3.6Cho vay phải do chính ngân hàng quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó. Cho vay ph¶i do chÝnh ng©n hµng quyÕt ®Þnh vµ chÞu tr¸ch nhiÖm vÒ quyÕt ®Þnh ®ã. Việc có cho vay tiền hay không là quyết định của ngân hàng. Nó phải được mang tính độc lập và ngân hàng phải cảm thấy hoàn toàn thoải mái khi ra
  20. quyết định cho vay. Cơ sở để đưa ra quyết định cho vay không thể dùa trên những văn bản thuyết trình của người vay, kể cả những văn bản mang tính cam kết pháp lý của người vay nhưng lại không có khả năng tài chính thực hiện được các cam kết đó. Trong thực tế, ngân hàng còn phải chịu những can thiệp từ bên ngoài vào các hoạt động tín dụng của mình. Điển hình là tình trạng cá nhân hoặc các cơ quan chính quyền các cấp đề nghị, thậm chí yêu cầu ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu vốn nào đó vì quyền lợi của người vay. Thường thì sự can thiệp bên ngoài lại chỉ nhằm vào các khoản cho vay, mà không có sự can thiệp vào các khoản huy động vốn. Nhưng đến khi không thu hồi được nợ, mất vốn thì sự san thiệp đó lại không bị đưa ra xem xét và cùng chịu trách nhiệm. Mọi sự can thiệp bên ngoài đối với mỗi khoản cho vay đều phải kinh tế. V ì vậy, thiếu tính nghiệp vụ ngân hàng, thường đưa đến những sai lầm và gây ra những tổn thất. Có thể nói, sự độc lập điều hành và quản lý ngân hàng trong khôn khổ pháp lý sẽ có ý nghĩa rất lớn đến tính đúng đắn trong quyết định cho vay và trách nhiệm đối với quyết định đó. 3.7 Phải quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề Nh­ trên đã khẳng định, trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động tín dụng là tất yếu. Rủi ro trong hoạt động tín dụng thường bắt nguồn từ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người vay vốn, mà trong thương trường thì rủi ro đối với hoạt động kinh tế là thông thường xảy ra. Ngoài những nguyên nhân chủ quan tạo nên rủi ro, còn có những nguyên nhân khách quan gây ra, thậm chí để lại hậu quả hết sức nặng nề. Do vậy, hoạt động tín dụng cũng phải luôn xác định và chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra đồng thời, hạn chế một cách tối đa những rủi ro đó. - Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã qua
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2