Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Bưu Điện Liên Việt Post Bank - Chi nhánh Kon Tum
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt PostBank - Chi nhánh Kon Tum. Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, từ đó Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt PostBank-Chi Nhánh Kon Tum.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Bưu Điện Liên Việt Post Bank - Chi nhánh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN VĂN KIỆT QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT POSTBANK - CHI NHÁNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8.34.01.01 Đà Nẵng - 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Lê Thị Minh Hằng Phản biện 1: TS. Đinh THị Lệ Trâm Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Dũng Thể Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt PostBank - Chi nhánh Kon Tum, Tỷ lệ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân chiếm 80% Tổng dư nợ toàn chi nhánh xếp thứ ba trong nhóm các Ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân trên địa bàn. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn của khách hàng cá nhân trong năm 2017 là 1,3% với số dư nợ là 2,4 tỷ đồng, năm 2018 là 1,5% với số dư nợ là 3,1 tỷ đồng và năm 2019 là 1,8% với số dư nợ là 4,0 tỷ đồng, dù vẫn nằm trong tỷ lệ cho phép của Ngân hàng nhà nước là dưới 3%(
- 2 - Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt PostBank - Chi nhánh Kon Tum. - Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, từ đó Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt PostBank-Chi Nhánh Kon Tum 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt PostBank - Chi nhánh Kon Tum. - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu một cách tổng quát tất cả các nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt PostBank - Chi nhánh Kon Tum, từ nhận dạng rủi ro, đánh giá rủi ro, tài trợ và dự phòng rủi ro. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay nắng hạn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt PostBank - Chi nhánh Kon Tum trong giai đoạn từ 2018 – 2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản trị RRTD trong cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt PostBank - Chi nhánh Kon Tum. Trong đó dựa vào bốn nội dung chính của quá trình quản trị rủi ro đó là nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro.
- 3 - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung nghiên cứu: nhận dạng rủi ro, đánh giá rủi ro, tài trợ và dự phòng rủi ro. Về thời gian: Giai đoạn từ 2018 – 2019. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: Để hoàn thành luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu, thông tin, tìm hiểu cách tiếp cận, giải quyết vấn đề của các công trình nghiên cứu đã công bố, tham khảo luận văn thạc sĩ có nội dung tương tự đã được công nhận.
- 4 CHƢƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG 1.1 TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1.1 Tín dụng a. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng là việc Ngân hàng thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, tái chiếc khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, mua , đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, pháp hành thẻ tín dụng và các nghiệp vụ tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước, bao gồm việc cấp tín dụng từ nguồn vốn pháp nhân mà Ngân hàng chịu rủi ro theo pháp luật quy định. b. Phân loại tín dụng ngân hàng Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. * Phân loại theo thời hạn của tín dụng * Phân loại theo hình thức được chia thành cho vay, chiết khấu, bảo lãnh cho thuê tài chính. * Phân loại theo tài sản đảm bảo: không có đảm bảo; có đảm bảo bằng tài sản thế chấp cầm cố. 1.1.2 Rủi ro tín dụng a. Khái niệm rủi ro “R i ro là những biến cố khôn đợi khi x y ra dẫ đến tổn thất về tài s n c a ngân hàng, gi m sút lợi nhuận thực tế so với
- 5 dự kiến hoặc ph i bỏ ra thêm một kho p để có thể hoàn đ ợc một nghiệp v tài chính nhấ đ nh”. Theo Peter Rose, rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là “Mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện”. [4] b. Khái niệm rủi ro tín dụng Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau: Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh toán. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, các ngân hàng thiếu đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy, rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao, thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
- 6 Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra. Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro trong hoạt động tín dụng, song các quan niệm đều hội tụ với nhau về bản chất đó là, rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) khách hàng được cấp tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng; đó là khả năng khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc, lãi và phí cho ngân hàng. c. Phân loại rủi ro tín dụng Căn cứ vào mức độ tổn thất, có thể chia rủi ro tín dụng ra làm 2 loại là rủi ro mất vốn và rủi ro đọng vốn. Căn cứ theo đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba nhóm: Rủi ro khách hàng cá thể; Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính; Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý. Căn cứ phạm vi của rủi ro tín dụng , có thể phân chia rủi ro tín dụng thành rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống: d. Đặc điểm của rủi ro tín dụng Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp. Rủi ro có tính tất yếu Rủi ro mang tính gián tiếp e. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng trong cho vay Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ.
- 7 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại có vai trò đặc biệt quan trọng vì nó trực tiếp phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng, cụ thể: Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng . Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả được nợ một phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn (Nợ nhóm 2, 3, 4 và nhóm 5). Phân loại nợ: Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước thì tổ chứng tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Nợ quá hạn trên 360 ngày. 1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.1 Khái niệm Quản trị rủ ro tín dụng:Là quá trình xây dựng và thực thi các chiế l ợc, chính sách qu n lý r i ro về đ , đ
- 8 l ờng r i ro, kiểm soát r để nhằm tố đ ó lợi nhuận trong ph m vi mứ độ có thể chấp nhận. 1.2.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của công tác quản lý rủi ro Quản trị rủi ro tín dụng theo quan niệm của Ngân hàng thương mại với mục tiêu là bảo vệ ngân hàng trước những thất bại/tổn thất không dự tính trước: Do không lường và tránh được tất cả thất bại/tổn thất trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương mại phải chủ động xây dựng và thực hiện các chính sách về quản trị rủi ro tín dụng với mục đích tự bảo vệ mình trước các thất bại/tổn thất trong quá trình hoạt động kinh doanh tín dụng. 1.3 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.3.1 Nhận diện rủi ro tín dụng Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro của một tổ chức. Các hoạt động nhận dạng nhằm phát triển thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa và nguy cơ rủi ro Một số phương pháp nhận diện rủi ro tín dụng. Phƣơng pháp check – list: Phương pháp này thông qua các câu hỏi vềnhững vấn đề có thể xảy ra, để từ đó nhận dạng và đánh giá mức độ tác động của từng loại rủi ro. Phân tích các thông tin tài chính, phi tài chính: Ngay từ khâu nhận hồ sơ đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng thực hiện việc thẩm định các điều kiện vay vốn như: các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Phƣơng pháp thẩm định thực tế: Cán bộ tín dụng trực tiếp đi thẩm định thực tế khách hàng để xem xét về công việc, cuộc
- 9 sống, môi trường, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Từ đó, kiểm tra những điều kiện về mục đích sử dụng vốn, nguồn thu nhập, giá trị hiện tại của TSĐB mà khách hàng đã cam kết trong hồ sơ vay vốn. Nếu phát hiện có sai sót, gian lận thì có thể có những biện pháp hữu hiệu để có thể khắc phục kịp thời. Phƣơng pháp nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ: Với phương pháp này đòi hỏi ngân hàng phải thu thập, phân tích, thống kê, lưu trữ số lượng thông tin lớn trong một thời gian dài, một cách có hệ thống, khoa học để nhận biết cơ chế và nguồn gốc gây ra rủi ro. Các thông tin trong quá khứ cho phép dự báo các thông số liên quan đến rủi ro tiềm năng. Cụ thể, số liệu thống kê cho phép các ngân hàng đánh giá xu hướng phát triển của các tổn thất tiềm năng mà khách hàng phải đối mặt; tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu phân tích một số vấn đề như: nguyên nhân, thời điểm, vị trí xảy ra sự cố; số liệu thống kê về tổn thất trong quá khứ còn cho phép các ngân hàng có thể lập dự toán tổng chi phí tổn thất hay quỹ dự phòng rủi ro bằng nguồn vốn tự có của khách hàng. Nhờ đó có thể đánh giá đúng các yếu tố rủi ro mà trước đây đã bị xem nhẹ hoặc bỏ qua. Giúp dự báo được xu hướng diễn biến rủi ro thông qua dữ liệu trong quá khứ. 1.3.2 Đánh giá và đo lƣờng rủi ro tín dụng Đo lƣờng rủi ro tín dụng: là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như trích lạp dự phòng rủi ro.
- 10 Mô hình định tính: Mô hình 6C. Mô hình định lượng Mô hình 1: Mô hình xếp hạng Moody’s và Standard & Poor’s. Mô hình 2: Mô hình điểm số Z Mô hình 3: Chấm điểm tín dụng và xếp loại tín dụng Mô hình 4: Mô hình dự đoán xác suất vỡ nợ 1.3.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng 1.3.4 Tài trợ rủi ro tín dụng trong cho vay Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thường xuyên dự trữ các nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, NH được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp.
- 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MAI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT POSTBANK – CHI NHÁNH KON TUM 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT POSTBANK 2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Bƣu điện Liên Việt PostBank Giới thiệu chung Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank (LienVietPostBank) tiền thân là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Năm 2011, với việc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (nay là Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam) góp vốn vào LienVietBank bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và bằng tiền mặt. Ngân hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của LienVietPostBank. Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Hiện nay, với số vốn điều lệ 9.769 tỷ đồng, LienVietPostBank hiện là một trong các Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất tại Việt Nam.
- 12 Các cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietPostBank là các tổ chức Tài chính – Ngân hàng lớn đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ), Ngân hàng Credit Suisse (Thụy Sỹ), Công ty Oracle Financial Services Software Limited 2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Bƣu điện Liên Việt PostBank a. Quá trình hình thành và phát triển. Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt Chi nhánh Kon Tum được thành lập theo Quyết định số 984/2015/QĐ- HDQTngày 11 tháng 12năm 2015 của Hội Đồng quản trị Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt, có trụ sở chính tại 72 Lê Hồng Phong – P.Quyết Thắng – TP. Kon Tum – Kon Tum b. Chức năng Ngân Hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt Chi nhánh Kon Tun được thành lập và có chức năng hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, kinh doanh vàng bạc, đá quý và các hoạt động khác về ngân hàng theo quy định của pháp luật. c. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tum Tính đến ngày 31/12/2019, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tumcó 93 cán bộ, nhân viên. 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Bƣu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tum
- 13 a. Tình hình huy động vốn Bằng chính sách chăm sóc khách hàng, thường xuyên thực hiện các chương trình chi ân khách hàng, áp dụng các chính sách khuyến mãi, tặng quà, lãi suất luôn được điều chỉnh linh hoạt theo tình hình thị trường, đã thu hút được một lượng khách hàng ổn định trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Hoạt động huy động vốn từ năm 2017 – năm 2019, tăng đều qua các năm với mức tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm 12%/năm.Đến cuối năm 2019 thì tăng khoảng 25% so với năm 2019 đạt 1.056,4 tỷ đồng. b. Hoạt động cho vay Trong những năm qua, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tumđã tích cực đẩy mạnh công tác tiếp thị, chủ động tìm kiếm và mở rộng thị phần trong lĩnh vực cho vay. Do đó hoạt động cho vay của chi nhánh tăng đều qua các năm từ 2017 đến 2019. Năm 2018 tăng 8% so với cuối năm 2017, năm 2019 tăng 20% so với cuối năm 2018. c. Kết quả hoạt động kinh doanh Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế khó khăn và có nhiều biến động, nhiều ngân hàng trên địa bàn phải cắt giảm nhân sự, giảm mục tiêu lợi nhuận. Trong giai đoạn này, lợi nhuận của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tum cũng tăng trưởng khá chậm. Xét về lợi nhuận của chi nhánh tăng đều qua các năm từ 2017 đến 2019. Năm 2018 lợi nhuận của toàn chi nhánh đạt 2,4 tỷ đồng, với tốc độ tăng 91% so với năm 2017,đến năm 2019 lợi nhuận đạt 3,6 tỷ đồng, với tốc độ tăng 57% so với năm 2018.
- 14 2.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT POSTBANK CHI NHÁNH KON TUM GIAI ĐOẠN (2017-2019) 2.2.1 Tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Bƣu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tum: a. Cơ cấu dư nợ khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ chi nhánh qua các năm 2017 đến 2019 Kết quả dư nợ qua các năm ta thấy dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tum có mức tăng trưởng bình quân xấp xỉ 18%. Trong đó, tốc độ tăng trưởng khách hàng cá nhân tăng đều cụ thể như năm 2017 tổng dư nợ khách hàng cá ngân là 312,4 tỷ đồng tỷ đồng chiếm 63,5% trên tổng dư nợ năm 2017 và năm 2019 đạt 378,0 tỷ đồng tăng so với năm 2017 là 65,6 tỷ đồng và đạt 121% so với năm 2017. Có thể nói rằng với tốc độ tăng trưởng dư nợ khách hàng cá nhân hiện tại của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tumđang rất ổn định, điều này phù hợp với định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tumlà chú trọng cho vay đối với các khách hàng cá nhân, hộ gia đình có hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ/kinh doanh nông sản, các hộ gia đình trồng cà phê, cao su, hồ tiêu… b. Cơ cấu dư nợ ngắn hạn khách hàng cá nhân. Tính đến cuối năm 2019, dư nợ cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân là 224,8 tỷ đồng, tăng 39 tỷ đồng so với năm 2017 (tương đương tốc độ tăng trưởng là 21%) chiếm 35,36% tổng dư nợ khách
- 15 hàng cá nhân. c. Cơ cấu dư nợ phân theo mục đích vay. Trong các giai đoạn từ 2017 đến 2019, cơ cấu cho vay ngành nông nghiệp và cho vay SXKD bình quân các năm đều chiếm tỷ trọng cao (73%) trong tổng dư nợ phù hợp với định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tum là chú trọng cho vay đối các hộ nông dân trồng cà phê, cao su, hồ tiêu, các hộ kinh doanh hàng nông sản và SXKD nhỏ lẻ... 2.2.2 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu ngắn hạn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Bƣu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tum: a. Nợ quá hạn và nợ xấu ngắn hạn khách hàng cá nhân qua các năm 2017 đến 2019 Qua bảng số liệu 2.5 ta nhận thấy nợ quá hạn và nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tum có xu hướng tăng dần qua các năm. Tổng dư nợ quá hạn và nợ xấu ngắn hạn khách hàng cá nhân năm 2019 là 6,3 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,8% nợ xấu trên tổng dư nợ khách hàng cá nhân. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ vẫn nằm trong tỷ lệ cho phép của Ngân hàng nhà nước (
- 16 hồ tiêu chiếm 57% tổng dư nợ ngắn hạn khách hàng cá nhân vànợ xấu, nợ quá hạn cũng chiếm đến 45,7% tổng nợ xấu. Ngoài ra dư nợ cho vay ngắn hạn SXKD cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn 20,7% tổng dư nợ ngắn hạn khách hàng cá nhân vànợ xấu, nợ quá hạn cũng chiếm đến 30% tổng nợ xấu. Tính đến cuối năm 2019, tổng nợ quá hạn và nợ xấu ngắn hạn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tum là 6,3 tỷ đồng. Trong đó, nợ xấu trong cho vay chăm sóc cà phê, cao su, hồ tiêu là 2,9 tỷ đồng, chiếm 45,78% tổng nợ xấu, tăng 1,2 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng tốc độ tăng là 70,58%. Cho vay SXKD nợ xấu là 1,9 tỷ đồng, chiếm 30% tổng nợ xấu, tăng 0,9 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng với tốc độ tăng là 90%. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tum tập trung vào hai nhóm đối tượng này là phù hợp với định hướng phát triển của chi nhánh và tình hình thực tế của tỉnh Kon Tum chủ yếu phát triển về cây công nghiệp và các hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ. Tuy nhiện, nợ quá hạn và nợ xấu hai linh vực này có chiều hướng gia tăng qua các năm là điều đáng báo động, cho thấy trong công tác thẩm định và nhận diện rủi ro tại chi nhánh cần phải được tăng cường. 2.2.3 Phân quyền trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Bƣu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tum Kon Tum a. Cơ cấu tổ chức hoạt động cho vay khách hàng cá nhân Chia ra làm 4 bộ phận riêng biệt: Bộ phận quan hệ khách hàng, Bộ phận thẩm định tín dụng, Bộ phận kiểm soát và phê duyệt tín dụng tín dụng, Bộ phận hỗ trợ tín dụng.
- 17 b. Cơ chế quản lý và trách nhiệm của các cấp trong việc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng và riêng biệt, đảm bảo các khoản cấp tín dụng phải qua các khâu: Tiếp thị,thẩm định đề xuất tín dụng và thẩm định tài sản, kiểm soát rủi ro và phê duyệt tín dụng, hỗ trợ tín dụng. c. Phân cấp thẩm quyền trong hoạt động tín dụng cá nhân Phân cấp, ủy quyền trong phê duyệt tín dụng Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước, của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tum đang áp dụng phân cấp, ủy quyền trong phê duyệt tín dụng đối với khách hàng cá nhân theo Quyết định số 368/2016/QD-HQDT ngày 22/02/2016 (bao gồm: Tổng dư nợ cho vay, chiết khấu, mở L/C và các sản phẩm tín dụng khác được xác định trong một thời kỳ) cho từng khách hàng cá nhân phát sinh tại chi nhánh là 300.000.000 đồng. Toàn bộ các khoản vay không có hoặc thiếu một phần tài sản đảm bảo, các khoản vay vượt thẩm quyền phán quyết, chi nhánh phải trình hội sở phê duyệt theo đúng quy định. 2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT POSTBANK - CHI NHÁNH KON TUM 2.3.1 Công tác nhận diện rủi ro - Phân tích các thông tin tài chính, phi tài chính - Phương pháp thẩm định thực tế - Nhận diện rủi ro qua công tác phê duyệt tín dụng 2.3.2 Công tác đo lƣờng rủi ro tín dụng Hiện nay để đo lường rủi ro tín dụng, Ngân hàng Thương mại
- 18 Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tum thực hiện xếp hạng khách hàng để đo lường đánh giá, đo lường các rủi ro tín dụng có thể xảy ra thông qua Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank – Chi nhánh Kon Tum Quyết định số 7895/2017/TCQĐ-HĐQT ngày 15/05/2017 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PostBank. Bộ tiêu chí chấm điểm khách hàng vay tiêu dùng: Bộ chỉ tiêu chấm điểm khách hàng vay kinh doanh Tổng hợp điểm của khách hàng: Điểm của khách hàng được xác định theo công thức 2.3.3 Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng - Kiểm soát rủi ro thông qua các chính sách cho vay - Kiểm soát rủi ro thông qua quy trình cho vay - Kiểm soát rủi ro trong cho vay ngắn hạn thông qua quy chế bảo đảm tiền vay và quy trình định giá TSĐB - Kiểm soát các nguyên nhân gây rủi ro. 2.3.4 Công tác tài trợ rủi ro tín dụng - Tài trợ bằng việc trích lập dự phòng rủi ro - Tài trợ rủi ro bằng việc bán TSBD để xử lý nợ xấu: - Tài trợ rủi ro bằng nguồn bảo hiểm: 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT POSTBANK CHI NHÁNH KON TUM 2.3.1 Những thành công và hạn chế trong công tác quản trị rủi ro và nguyên nhân - Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn