LUẬN VĂN: Sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ tại thành phố Hà Nội
lượt xem 53
download
Hoạt động giao thông vận tải nói chung và giao thông vận tải đường bộ nói riêng chiếm giữ một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Tầm quan trọng của hoạt động này thể hiện ở chỗ, nó đáp ứng được yêu cầu sản xuất, trao đổi, lưu thông hàng hóa, sản phẩm xã hội ở các khu vực dân cư khác nhau, nó phản ánh trình độ phát triển của xã hội thông qua các phương tiện giao thông cũng như quản lý hoạt động của các phương tiện giao thông. Ngày nay, chúng ta...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ tại thành phố Hà Nội
- LUẬN VĂN: Sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ tại thành phố Hà Nội
- Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động giao thông vận tải nói chung và giao thông vận tải đường bộ nói riêng chiếm giữ một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Tầm quan trọng của hoạt động này thể hiện ở chỗ, nó đáp ứng được yêu cầu sản xuất, trao đổi, lưu thông hàng hóa, sản phẩm xã hội ở các khu vực dân cư khác nhau, nó phản ánh trình độ phát triển của xã hội thông qua các phương tiện giao thông cũng như quản lý hoạt động của các phương tiện giao thông. Ngày nay, chúng ta bước sang thế kỷ XXI, thế kỷ của công nghệ thông tin với nền Kinh tế tri thức. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, nước ta tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, từng bước hội nhập khu vực và quốc tế. Trong tình hình đó, giao thông nói chung và giao thông đường bộ nói riêng ngày càng có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội. Nếu xây dựng một hệ thống giao thông hoàn chỉnh, chỉ huy hoạt động an toàn, pháp luật về giao thông chặt chẽ, hạn chế thấp nhất những vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ cũng như tai nạn giao thông thì sẽ góp phần to lớn thúc đẩy kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, mở rộng giao lưu hội nhập khu vực, quốc tế. Vì vậy, chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội 2005 - 2010 của Đảng đã xác định “Tập trung các nguồn lực để ưu tiên đầu tư hoàn chỉnh cơ bản hệ thống giao thông đường bộ, đường sông, đường sắt, đường biển, đường hành không đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội” [17, tr.199]. Xã hội càng phát triển thì đòi hỏi hoạt động giao thông nói chung phải ngày càng hiện đại phục vụ nhanh hơn, thuận tiện hơn, tiện nghi, văn minh hơn và toàn diện hơn. Sự phát triển của hoạt động giao thông đường bộ cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên hoạt động giao thông đường bộ luôn chứa đựng mối nguy hiểm, nếu xẩy ra tai nạn thì gây thiệt hại không nhỏ về tài sản, thậm chí tính mạng của con người. Do đó, nếu không có công tác đảm bảo trật tự về an toàn giao thông thì sẽ nảy sinh các vi phạm về an toàn giao thông, gây ra tai nạn giao thông và hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt ở các thành phố, thị xã, nơi tập trung đông dân cư.
- Hiện nay, tình hình trật tự an toàn giao thông trong cả nước ta đã và đang diễn biến phức tạp. Đó là sự gia tăng của phương tiện cơ giới ở mức độ cao đặc biệt là môtô, xe máy, sự hạn chế về hiệu lực quản lý Nhà nước trong hoạt động giao thông đường bộ và sự thiếu ý thức trong việc chấp hành pháp luật giao thông của các đối tượng tham gia giao thông. “Nếu so sánh với tháng 8 đầu năm 2004 thì tháng 8 đầu năm 2005 tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 14.314 vụ (tăng 1,6%), làm chết 4.499 người (tăng 7,4%) và bị thương 16.423 người (tăng 12%). Chỉ tính trong 15 ngày đầu của tháng 9/2005 (tháng an toàn giao thông) trung bình mỗi ngày xảy ra 46,7 vụ, làm chết và bị thương 52,4 người” [14, tr.3]. Đối với thủ đô Hà Nội, do chiếm vị trí trọng yếu trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của một quốc gia, hoạt động giao thông tại thủ đô Hà Nội giữ vai trò hết sức quan trọng. Thông qua hoạt động giao thông tại thủ đô Hà Nội có thể đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy, đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại thủ đô Hà Nội luôn là yêu cầu hết sức cấp thiết của Đảng, của ngành, các cấp, của toàn bộ nhân dân đang sống và làm việc tại thủ đô. Thế nhưng, trật tự an toàn giao thông đường bộ tại thủ đô Hà Nội hiện nay đang gây nhiều lo lắng đối với nhân dân thủ đô. Tình trạng vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ ngày một tăng; ý thức tuân thủ các quy tắc trong hoạt động giao thông của những người điều khiển các phương tiện giao thông còn kém, tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng không giảm. “Chỉ tính trong năm 2005, tại thành phố Hà Nội đã xảy ra 2.350 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm 413 người chết và 2.213 người bị thương. Lực lượng Cảnh sát giao thông đã kiểm tra xử lý 41.891 trường hợp vi phạm Luật giao thông, tạm giữ 3.926 lượt phương tiện vi phạm” [9, tr.6]. Thêm vào đó, tình trạng đua xe máy, đánh võng, phóng nhanh, vượt ẩu không tuân thủ quy định trật tự giao thông tại thủ đô đang gây nên những nhức nhối cho xã hội. Tất cả những vấn đề nêu trên đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách nghiêm túc về thực trạng những sai lệch xã hội vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ cũng như về các nguyên nhân, điều kiện của nó. Từ đó, mới có thể đưa ra các giải pháp nhằm ngăn chặn và đấu tranh có hiệu quả với những sai lệch hiện nay trong hoạt động giao thông đường bộ tại thủ đô Hà Nội.
- Vì vậy, đề tài: “Sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ tại thành phố Hà Nội” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn quan trọng. 2. Tình hình nghiên cứu Hoạt động giao thông luôn là một vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Trong những năm gần đây ở nước ta, nhiều khía cạnh của vấn đề giao thông đã được tiếp cận, nghiên cứu và khai thác như: - Những biện pháp phòng ngừa tội phạm xâm phạm trật tự an toàn giao thông tại thành phố Hà Nội, luận án thạc sỹ luật học của Ngô Huy Ngọc, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân - 1996. - Đặc điểm hình sự tội vi phạm các quy định về an toàn giao thông vận tải đường bộ, luận án thạc sỹ luật học của Nguyễn Văn Mận, Học viện CSND, Hà Nội - 2000. - Nghiên cứu tình hình an toàn giao thông đường bộ và biện pháp khắc phục, luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật của Mai Văn Đức - Đại học giao thông vận tải, Hà Nội - 2000. - Thực trạng công tác điều tra, xử lý tai nạn giao thông của lực lượng cảnh sát giao thông, giải pháp cải tiến lề lối làm việc và nâng cao hiệu quả, đề tài khoa học của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt - 2000. - Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở nước ta hiện nay, luận án thạc sỹ Luật học của Nguyễn Huy Bằng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội - 2001. - Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ. Thực trạng và giải pháp, luận văn cao cấp lý luận chính trị của Vũ Anh Dũng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Hà Nội - 2002…và nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả khác. Nhìn chung, các nghiên cứu trên mới chỉ tập trung vào lĩnh vực quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông một cách khái quát, cũng như lý luận về hoạt động điều tra xử lý tai nạn giao thông nói chung, mà chưa nêu được một cách toàn diện có hệ thống những yếu tố tác động có ảnh hưởng đến hành vi sai lệch, vi phạm pháp luật trong hoạt động giao thông đường bộ. Có thể nói rằng, nghiên cứu vấn đề sai lệch trong hoạt động giao thông nói chung và hoạt động giao thông đường bộ nói riêng cho đến nay chưa được quan tâm nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý thuyết lẫn phương pháp xã hội học.
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Mô tả và phân tích thực trạng sai lệch xã hội trong hoạt động giao thông đường bộ của những người tham gia giao thông ở thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả đối với những sai lệch của người tham gia giao thông đường bộ tại thành phố Hà Nội. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra bao gồm: - Làm rõ khái niệm “Sai lệch xã hội”, “Giao thông đường bộ”, “sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ” và một số khái niệm cơ bản của luật giao thông đường bộ. - Mô tả phân tích đánh giá thực trạng sai lệch xã hội của người tham gia đường bộ tại thành phố Hà Nội về loại hình, quy mô, mức độ, tính chất và hậu quả của nó. - Tìm hiểu những nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh những sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ tại thành phố Hà Nội. - Đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản nhằm tăng cường cuộc đấu tranh phòng chống sai lệch xã hội trên lĩnh vực giao thông đường bộ tại thành phố Hà Nội hiện nay. 4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ tại thành phố Hà Nội. * Khách thể nghiên cứu: Người tham gia giao thông đường bộ. * Phạm vi nghiên cứu: - Tìm hiểu thực trạng sai lệch xã hội của những người tham gia giao thông đường bộ tại địa bàn thành phố Hà Nội. - Không gian: Giao thông đường bộ ở thành phố Hà Nội - Thời gian: 2005 - 2006 5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết * Giả thuyết nghiên cứu
- - Tình hình sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ tại thành phố Hà Nội đang diễn ra hết sức phức tạp và đa dạng, cả về loại hình lẫn cơ cấu, đặc điểm, tính chất. - Nam giới thường có hành vi sai lệch nhiều hơn nữ giới. Những người có trình độ học vấn càng cao và nghề nghiệp ổn định thường ít có hành vi sai lệch hơn khi tham gia hoạt động giao thông đường bộ. - Sự thiếu hiểu biết và ý thức chấp hành luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông còn thấp làm gia tăng các hành vi sai lệch xã hội trong hoạt động giao thông đường bộ. - Do sự thiếu an toàn của các loại phương tiện giao thông đường bộ, và sự thiếu đồng bộ, thường xuyên trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về luật giao thông đường bộ nên hiện tượng sai lệch xã hội trong hoạt động giao thông đường bộ có xu hướng ngày càng gia tăng. * Khung lý thuyết Sơ đồ tương quan giữa các biến số thực sự là một khung tiếp cận hệ thống toàn diện, trung tâm là biến phụ thuộc, đó là vấn đề nghiên cứu: Sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ. Các biến độc lập sẽ xác định nhằm giải thích vì sao có thực trạng của biến phụ thuộc. Đề tài đã xác định hệ thống các biến số như sau: + Biến số phụ thuộc Thực trạng sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ: - Quy mô và loại hình sai lệch: Số vụ và các loại hình sai lệch xã hội trong hoạt động giao thông đường bộ. - Cơ cấu của hành vi sai lệch trong hoạt động giao thông đường bộ: Số vụ và các loại hình sai lệch theo đặc trưng nhân khẩu - xã hội của đối tượng tham gia giao thông đường bộ có hành vi sai lệch. - Mức độ - tính chất của hành vi sai lệch: Nghiêm trọng - ít nghiêm trọng, cố ý - vô ý. + Biến số độc lập
- - Những đặc trưng nhân khẩu - xã hội của đối tượng tham gia hoạt động giao thông đường bộ: giới tính, độ tuổi, học vấn, nghề nghiệp, nhận thức về luật giao thông đường bộ. - Hoạt động phối hợp của các cơ quan, tổ chức xã hội về việc phòng ngừa sai lệch trong hoạt động giao thông đường bộ: truyền thông đại chúng, cơ quan bảo vệ pháp luật. + Biến số can thiệp Môi trường kinh tế - xã hội: Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa tại thành phố.
- Khung lý thuyết nghiên cứu Đặc điểm cá nhân + Giới tính, độ tuổi Quy + Trình độ mô, học vấn loại Sai lệch Môi trường Kinh tế - xã Nhận thức xã h ội Cơ cấu hội Hậu của người của người - Cơ sở hạ tầng giao quả dân về luật tham gia thông đường bộ GTĐB giao - Quá trình đô thị hóa, thông Mức độ tính Hoạt động của các cơ quan, tổ chức
- 6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận - Đề tài vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phòng chống tội phạm và những hiện tượng sai lệch xã hội trong hoạt động tham gia giao thông. - Đề tài vận dụng lý thuyết và phương pháp tiếp cận của xã hội học về sai lệch xã hội như: Lý thuyết phi quy tắc của E. DurKheim, Lý thuyết phi quy tắc của K. Merton * Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được các mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: + Phương pháp phân tích tài liệu Trước khi tiến hành khảo sát thực địa, việc nghiên cứu của đề tài sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để bước đầu nắm bắt được thực trạng của những hiện tượng sai lệch của người tham gia giao thông đường bộ. Kết quả của phương pháp nghiên cứu này là hình dung một cách tổng quan vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó, giúp cho việc chọn mẫu được chính xác hơn. Đồng thời, phương pháp này giúp cho việc tìm hiểu những khía cạnh nghiên cứu chưa được đề cập. Tức là dựa vào kết quả phân tích tài liệu có sẵn, áp dụng các phương pháp thu thập, xử lý thông tin thích hợp để phân tích các nội dung cơ bản đã nêu trên. Việc thu thập và phân tích các tài liệu bao gồm: - Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài - Niên giám thống kê thành phố, quận, huyện ở địa bàn nghiên cứu - Báo cáo hàng năm của thành phố, quận, huyện từ năm 2003 - 2005 về điều kiện tự nhiên - kinh tế, văn hoá, xã hội. - Các báo cáo khoa học trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ của Cục Cảnh sát giao thông. - Các báo cáo tổng kết và tài liệu về phòng chống sai phạm trong hoạt động giao thông đường bộ của Phòng Cảnh sát giao thông - Công an thành phố Hà Nội. Các tài liệu trên được thu thập và phân tích trước khi tiến hành khảo sát thực địa.
- + Phương pháp định tính Phương pháp nghiên cứu định tính chủ yếu sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu. Phỏng vấn sâu được thực hiện đối với các cá nhân nhằm tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ. Đối tượng của các cuộc phỏng vấn sâu là các đối tượng tham gia giao thông đường bộ, các đối tượng vi phạm luật giao thông đường bộ và cán bộ lãnh đạo, quản lý của các cấp chính quyền các ban ngành, đoàn thể. + Phương pháp định lượng Phương pháp nghiên cứu định lượng chủ yếu sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến. Phương pháp này được thực hiện nhằm đo lường thực trạng sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ. Đối tượng của các cuộc trưng cầu ý kiến là các đối tượng tham gia giao thông đường bộ, các đối tượng vi phạm luật giao thông đường bộ. 7. Phương pháp chọn mẫu Mẫu đánh giá được chọn theo phương pháp phân cụm địa lý - kinh tế - hành chính kết hợp với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại cấp cơ sở. Trên cơ sở phân tích các đặc trưng của tổng thể qua niên giám thống kê của Thành phố, kết hợp với các báo cáo về tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội ở Quận, Huyện của địa bàn nghiên cứu, trong Thành phố chọn có chủ đích 2 phường/xã thuộc quận và huyện của thành phố Hà Nội. Các hộ gia đình trong phường/xã được chọn ngẫu nhiên từ danh sách do Uỷ ban nhân dân phường/xã cung cấp. Ngoài mẫu gia đình, nghiên cứu còn chọn những đối tượng có chủ đích là những người vi phạm luật lệ giao thông ở 2 đội cảnh sát giao thông của Công an thành phố Hà Nội để phỏng vấn. Ngoài mẫu hộ gia đình, nghiên cứu còn chọn mẫu cá nhân gồm các nhà quản lý các cấp, các tổ chức cơ quan để tiến hành phỏng vấn sâu. * Chọn địa bàn thu thập thông tin Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, địa bàn thu thập thông tin được chọn từ cộng đồng phường/xã ở một quận và một huyện của thành phố Hà Nội là: - Phường Thượng Đình - Quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội. - Xã Mễ trì - Huyện Từ Liêm - Thành phố Hà Nội.
- * Chọn các hộ gia đình được phỏng vấn theo phiếu trưng cầu ý kiến và cỡ mẫu Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định, đề tài tập trung thu thập thông tin từ 2 nhóm đối tượng chính là: + Nhóm dân cư: Hộ gia đình, trong đó đối tượng được hỏi là thành viên gia đình có tham gia hoạt động giao thông đường bộ. - Cỡ mẫu của nhóm dân cư được tính theo công thức sau: n = t2p (1 - p) / e2 Cỡ mẫu là n; t là độ tin cậy, t = 1,96 nếu lấy khoảng tin cậy CI là 95%, p là tỷ lệ người trả lời đúng và 1 - p là tỷ lệ người trả lời sai. Nếu p = 0,3 thì 1-p = 0,7 và tích số p (1 - p) = 0,21. Trong nghiên cứu thường lấy p = 0,5 để có tích số p (1 - p) lớn nhất (0,25). Trong nghiên cứu này tương ứng với p nói trên thường lấy độ chính xác e = 0,1. Theo công thức trên ta được n = 96 với hiệu quả thiết kế cụm = 2; cỡ mẫu sẽ là 200. Như vậy, trong một đơn vị phỏng vấn (gồm 2 xã/phường) có 200 người được phỏng vấn. + Nhóm có chủ đích: Những đối tượng vi phạm luật giao thông bị tạm giữ phương tiện tại Đội Cảnh sát giao thông số 3 và số 7 của Công an thành phố Hà Nội. + Cách chọn đối tượng phỏng vấn: - Mỗi xã hoặc phường chọn 100 người ở 100 gia đình. - Tại 2 đội cảnh sát giao thông chọn 100 đối tượng vi phạm luật giao thông. Như vậy, phiếu trưng cầu ý kiến với dung lượng mẫu là 300 phiếu dành cho hai nhóm đối tượng cả 2 xã/phường là: - Nhóm dân cư: 200 phiếu - Nhóm đối tượng vi phạm luật giao thông đường bộ: 100 phiếu. * Chọn các hộ gia đình được phỏng vấn sâu và cỡ mẫu: - Các cán bộ lãnh đạo quản lý đội cảnh sát giao thông : 9 cuộc - Các cán bộ lãnh đạo quản lý cấp xã /phường: 6 cuộc - Hộ gia đình: 8 cuộc - Đối tượng vi phạm luật giao thông: 11 cuộc Tổng cộng có 34 cuộc phỏng vấn sâu sẽ được thực hiện.
- 8. Một số đặc điểm của đối tượng điều tra Trong tổng số 300 người khảo sát, có 235 trường hợp có hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ. * Giới tính của người vi phạm Biểu 1.1: Giới tính của người vi phạm 7,2% 92,8% Nam N÷ * Độ tuổi của người vi phạm Độ tuổi Số lượng % Dưới 18 tuổi 13 5,5 18 - 25 tuổi 84 35,7 26 - 35 tuổi 82 34,9 36 - 45 tuổi 34 14,5 Trên 45 tuổi 22 9,4 Tổng cộng 235 100 * Nghề nghiệp hoặc việc làm chính của người vi phạm Nghề nghiệp Số lượng % Học sinh - sinh viên 36 15,3 Cán bộ công chức 19 8,1 Nông dân 12 5,1 Lái xe 54 23,0 Thương nhân 53 22,6 Hành nghề tự do 61 26,0 Tổng cộng 235 100 * Trình độ học vấn của người vi phạm
- Trình độ học vấn Số lượng % PTCS 57 24,3 PTTH 127 54,0 Trung học - Đại học 51 21,7 Tổng cộng 235 100 9. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Luận văn sẽ mô tả và phân tích thực trạng sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ tại thành phố Hà Nội. - Luận văn sẽ phân tích và góp phần làm sáng tỏ hơn những nguyên nhân cơ bản của những sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ. - Luận văn cũng giúp cho mọi người nhận thức rõ hơn về vị trí, vai trò của công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông nói chung và trật tự an toàn giao thông đường bộ nói riêng. - Luận văn sẽ đưa ra các đề xuất, phương hướng và giải pháp giúp các cơ quan chức năng tham khảo vận dụng nhằm từng bước hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa, đấu tranh và xử lý với những hiện tượng sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ. - Luận văn cũng là một tài liệu tham khảo hữu ích cho những người làm công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ. 10. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 7 tiết. Chương 1 : Cơ sở lý luận nghiên cứu về sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ Chương 2 : Thực trạng sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ tại thành phố Hà Nội Chương 3 : Một số giải pháp cơ bản phòng ngừa sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ tại thành phố Hà Nội
- Chương 1 Cơ sở lý luận nghiên cứu về sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ Cơ sở lý luận là khái niệm cơ bản, các quan điểm chỉ đạo, các lý thuyết được vận dụng để miêu tả, giải thích và dự báo, trong phần này sẽ đề cập một số vấn đề quan trọng như định nghĩa các khái niệm chủ chốt, lựa chọn các quan điểm chỉ đạo và các lý thuyết thích hợp. Nêu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc phòng chống sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ. 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm “Giao thông đường bộ” Theo Đại Từ điển Tiếng việt thì giao thông là “việc đi lại từ nơi này đến nơi khác của người và phương tiện chuyên chở” - Đường bộ: Đường đi trên đất liền cho người và xe cộ Như vậy “Giao thông đường bộ là việc đi lại từ nơi này đến nơi khác của người và phương tiện chuyên chở đi trên đất liền”. 1.1.2. Khái niệm “trật tự an toàn giao thông” - Theo Từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt nam, Trật tự an toàn giao thông là trạng thái xã hội có trật tự được hình thành và điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông, vận tải công cộng mà mọi người tham gia giao thông phải tuân theo, nhờ đó bảo đảm cho hoạt động giao thông thông suốt, trật tự, an toàn, hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn giao thông, gây thiệt hại về người và tài sản. Trật tự an toàn giao thông là một mặt của trật tự an toàn xã hội. Các điều từ 202 – 220 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định các tội vi phạm các quy định về an toàn giao thông vận tải. 1.1.3. Khái niệm “trật tự an toàn xã hội” - Theo Từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam, trật tự an toàn xã hội là trạng thái xã hội bình yên trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các quy luật, các quy tắc và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định. Đấu tranh giữ gìn trật tự an toàn xã hội bao gồm: chống tội phạm, giữ gìn trật
- tự nơi công cộng, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng ngừa tai nạn, bài trừ tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường….Bảo vệ trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, lực lượng Công an nhân dân giữ vai trò nòng cốt. 1.1.4. Khái niệm “Người tham gia giao thông đường bộ” Theo luật giao thông đường bộ “ người tham gia giao thông ” gồm - Người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển, dẫn dắt súc vật và người đi bộ trên đường bộ. 1.1.5. Khái niệm “Phương tiện giao thông đường bộ” Theo luật giao thông đường bộ “phương tiện giao thông đường bộ ” gồm - Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ôtô, máy kéo, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ: gồm các loại xe không di chuyển bằng sức động cơ như xe đạp, xe xích lô, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. 1.1.6. Khái niệm “phương tiện tham gia giao thông đường bộ” Theo luật giao thông đường bộ “phương tiện tham gia giao thông đường bộ ”gồm - Phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng. Xe máy chuyên dùng: Gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp có tham gia giao thông đường bộ. 1.1.7. Khái niệm “người điều khiển phương tiện tham gia giao thông” Theo luật giao thông đường bộ “người điều khiển phương tiện tham gia giao thông” gồm - Người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. 1.1.8. Khái niệm “người lái xe” Theo luật giao thông đường bộ, người lái xe là người điều khiển xe cơ giới. 1.1.9. Khái niệm “sai lệch xã hội”
- Đối với các nhà xã hội học, khái niệm “sai lệch” phản ánh bất kỳ hành vi nào không phù hợp với sự mong đợi của xã hội. Sai lệch là một hành vi đi chệch khỏi các quy tắc, chuẩn mực của xã hội hay là của nhóm xã hội. Hành vi sai lệch được xác định trong các quy tắc sống tồn tại trong văn hoá. Một hành vi có thể được thừa nhận là đúng đắn ở thiết chế này nhưng chưa chắc được thừa nhận ở thiết chế khác. Như vậy: Sai lệch xã hội là hành vi của cá nhân hoặc nhóm người nào đó không phù hợp với những gì được coi là bình thường của cộng đồng, có nghĩa là hành vi đó đi chệch những gì mà số đông những người khác mong đợi ở họ trong những hoàn cảnh nhất định. Sai lệch xã hội là sự vi phạm các chuẩn mực hoặc các quy tắc đã được chấp nhận của một nhóm xã hội hay của một xã hội nhất định [52, tr.242]. 1.1.10. Khái niệm "sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ” “Là loại sai lệch trên một lĩnh vực cụ thể và được hiểu là những hành vi vi phạm các chuẩn mực hoặc quy tắc của luật giao thông đường bộ do người tham gia giao thông thực hiện xâm hại đến các quan hệ xã hội được luật giao thông đường bộ bảo vệ”. 1.2. phương pháp tiếp cận nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Phương pháp tiếp cận dựa trên quan điểm Mác-Lênin Chủ nghĩa Mác-Lênin là một học thuyết cách mạng với mục đích cải tạo thế giới. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã quan tâm các hiện tượng tiêu cực nảy sinh trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa mang tính tương đối phổ biến như tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác. Các nhà kinh điển mác xít đã phân tích sâu sắc các nguyên nhân xã hội của tội phạm và các hiện tượng vi phạ m pháp luật khác thông qua việc phân tích các mâu thuẫn đối kháng vốn có nằm trong bản chất của chủ nghĩa tư bản mà đã tạo nên những tiền đề về kinh tế và xã hội của hành vi phạm pháp. Khi đề cập đến những nguyên nhân cơ bản làm phát sinh tội phạm, tệ nạn xã hội, các vi phạm pháp luật khác, Các Mác và Ph. Ăngghen đã nhấn mạnh các yếu tố thất nghiệp, bất bình đẳng về xã hội và chủng tộc, sự không đả m
- bảo vật chất... kế thừa những tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen, V.I. Lênin đã đề xuất và đưa vào hiện thực việc tăng cường công tác giáo dục và nâng cao đời sống vật chất, văn hoá cho nhân dân, tạo điều kiện cho việc thủ tiêu các hiện tượng tiêu cực và tội phạm. Tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật không xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên. Chúng xảy ra ở trong môi trường xã hội con người. Lê Nin nhấn mạnh “Chỉ khi nào quần chúng công nhân và nông dân tự nguyện tham gia một cách có ý thức, với nhiệt tình cách mạng, vào việc kiểm kê và kiểm soát bọn nhà giàu, bọn ăn bám, ăn cắp, bọn lưu manh, thì mới có thể thắng được những tàn dư ấy của các xã hội tư bản chủ nghĩa đáng nguyền rủa” [41, tr.240]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của chủ nghĩa Mác- Lênin với sự nghiệp giải phóng dân tộc. Kế thừa và phát huy những tư tưởng của C.Mác, F.ăngghen, V.I.Lênin trong điều kiện thực tế Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt nền móng cho lý luận về đấu tranh phòng chống tội phạm, khắc phục các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật. Khi bàn về tội phạm, tệ nạn và các vi phạm pháp luật, Bác nói “Nó có hại đến sự nghiệp xây dựng nước nhà, có hại đến công việc cải thiện đời sống nhân dân, có hại đến đạo đức cách mạng, tất cả các cái hại đó cần phải được ngăn chặn kịp thời” [46, tr.89]. Có thể nói tư tưởng về phòng ngừa xã hội của Bác là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác. 1.2.2. Phương pháp tiếp cận xã hội học - Lý thuyết phi quy tắc của E.DurKheim: Lý thuyết này được các nhà xã hội học xem là lý thuyết xã hội học đầu tiên giải thích các vấn đề sai lệch xã hội. Lý thuyết phi quy tắc của E.Durkheim đã chú ý đến vai trò của giá trị- chuẩn mực xã hội trong việc điều chỉnh hành vi con người. Trong xã hội nói chung và mỗi nhóm xã hội nói riêng, sự định hướng hành động của con người và hành vi của họ chịu sự kiểm soát bởi những giá trị - chuẩn mực nhất định. Kinh nghiệm sống của mỗi người phù hợp ở mức độ nhất định với những mong đợi của những giá trị- chuẩn mực xã hội. Trên cơ sở chia sẻ những giá trị chuẩn mực chung, sự liên hệ xã hội giữa các cá nhân được hình thành. Từ đó, nó góp phần tạo nên sự cố kết, ổn định và thống nhất xã hội. Tuy nhiên, do mỗi một
- nhóm xã hội đều có giá trị chuẩn mực riêng nên các mô hình hành vi xã hội của cá nhân chịu ảnh hưởng của mô hình hành vi của nhóm xã hội. Đó chính là sự phong phú đa dạng trong sự thống nhất của văn hoá. Trong thời kỳ quá độ, từ trạng thái xã hội này chuyển sang trạng thái xã hội khác, sự từ bỏ một số giá trị- chuẩn mực cũ không còn phù hợp và sự thiết lập một số giá trị- chuẩn mực mới phù hợp hơn, nhiều lúc khiến cho các giá trị - chuẩn mực mâu thuẫn và loại trừ nhau, thậm chí có những giá trị- chuẩn mực cũ tốt đẹp không được kế thừa. Hậu quả là con người trải qua trạng thái lúng túng, hoang mang, khó có thể định hướng và chia sẻ được với những giá trị - chuẩn mực chung. Từ đó, nó làm đứt đoạn mối liên hệ xã hội giữa con người và đẩy con người vào trạng thái cô đơn, khủng hoảng, dễ dẫn đến hành vi sai lệch. Lý thuyết này giúp chúng ta lý giải hiện tượng sai lệch của người tham gia giao thông đường bộ gia tăng trong quá trình chuyển đổi từ thời kỳ bao cấp sang thời kỳ đổi mới, từ chỗ con người chưa có thói quen thực hành vi theo pháp luật sang chỗ bắt buộc hành vi thực hiện theo luật pháp. - Lý thuyết phi quy tắc của R. K. Merton: Mặc dù tiếp tục theo hướng tiếp cận nghiên cứu của E. Durkheim, nhưng lý thuyết phi quy tắc của R. K. Merton có sự bổ sung và điều chỉnh nhất định. Cả hai học thuyết đều chú ý đến các khía cạnh của vấn đề văn hoá khi lý giải nguyên nhân của hành vi sai lệch. Nhưng khác với E. Durkheim, ông không hoàn toàn tách ‘giá trị – chuẩn mực xã hội’ thành một phạm trù độc lập để nhấn mạnh vai trò của nó trong việc điều chỉnh hành vi con người mà đưa ra mối quan hệ giữa những mục đích xã hội và những phương tiện xã hội để đạt mục đích đó để lý giải các nguyên nhân của hành vi sai lệch. Theo ông, nguyên nhân của hành vi sai lệch là sự không phù hợp giữa những mục đích xã hội và những phương tiện xã hội để đạt mục đích đó. Hành vi sai lệch của con người là kết quả của việc lựa chọn mục đích và phương tiện hợp thức hay không hợp thức mà liên quan đến các quy ước xã hội trong quan hệ xã hội. Bên cạnh đó, K. Merton còn nhận thấy trong hành vi sai lệch còn có một yếu tố nữa là cơ hội hợp pháp hay bất hợp pháp sẵn có để đưa tới hành vi sai lệch. Những cơ hội này thường chứa đựng sẵn trong những đặc trưng nhân khẩu - xã hội
- của cá nhân và những mong đợi của họ. Nhiều lúc, hành vi sai lệch được nảy sinh trong trường hợp mâu thuẫn giữa văn hoá chung và tiểu văn hoá. Dựa vào sự lựa chọn mục đích và phương tiện hợp thức hay không hợp thức, trong “Lý thuyết xã hội và cơ cấu xã hội” (1957), R.Merton chia 4 kiểu loại hành vi sai lệch mà được các nhà xã hội học thừa nhận là sự phân loại mang tính hợp lý nhất. Tuân Cách Nghi Rút Nổi Kiểu thích nghi thủ tân thức lui loạn Mục tiêu văn hoá + + - - Các phương tiện được chấp nhận + - + - Ghi chú: (dấu: + nghĩa là chấp nhận, dấu: - nghĩa là bác bỏ). Tuân thủ là hành vi thực hiện đúng giá trị chuẩn mực xã hội (hành vi không lệch lạc duy nhất). Tuân thủ là sự chấp nhận mục đích xã hội và phương tiện xã hội dể đạt được mục đích đó do xã hội đề ra. Ví dụ, mục đích xã hội là an toàn giao thông và phương tiện xã hội để đạt mục đích đó là hiểu biết về luật giao thông, trang bị phương tiện giao thông đảm bảo an toàn, cơ sở hạ tầng về giao thông tốt.... Cách tân là hành vi sai lệch xã hội. Cách tân là sự chấp nhận mục đích xã hội do xã hội đề ra nhưng không chấp nhận phương tiện xã hội để đạt được mục đích đó. Ví dụ, mặc dù thừa nhận mục đích xã hội là an toàn giao thông nhưng lại lựa chọn phương tiện không hợp thức để đạt mục đích đó như sử dụng các kỹ năng điều khiển lượn lách của bản thân mình với hy vọng không va chạm khi tham gia giao thông. Nghi thức (lễ nghi, quan liêu) là hành vi sai lệch xã hội. Nghi thức là sự quên đi mục đích xã hội nhưng lại chấp nhận phương tiện xã hội phù hợp. Ví dụ, trường hợp quá chú ý đến phương tiện xã hội như khi đường xấu có nhiều ổ gà nhưng vẫn giữ tốc độ như quy định trong lúc tham gia giao thông. Rút lui (thoát ly) là hành vi sai lệch xã hội. Rút lui là sự không chấp nhận mục đích xã hội lẫn phương tiện xã hội để đạt mục đích đó.
- Ví dụ, không chấp nhận mục đích xã hội là an toàn giao thông và không thừa nhận phương tiện xã hội để đạt mục đích đó như không tìm hiểu về luật giao thông, trang bị phương tiện giao thông không đảm bảo an toàn, phóng nhanh vượt ẩu... Đó là các trường hợp đua xe trái phép. Nổi loạn là hành vi sai lệch xã hội. Nổi loạn là sự không chấp nhận mục đích xã hội lẫn phương tiện xã hội để đạt mục đích đó. Nhưng khác với kiểu rút lui, nổi loạn là kiểu hành vi thay thế mục đích và phương tiện cũ bằng mục đích xã hội lẫn phương tiện xã hội khác. Những người theo kiểu hành vi này thường thiết kế riêng cho mình những quan niệm riêng về mối quan hệ giữa mục đích và phương tiện để đạt được mục đích đó mà xem là nó hợp pháp hơn so với các mục đích và phương tiện cũ. Lý thuyết phi quy tắc của R. K. Merton được vận dụng trong nghiên cứu này để lý giải nguyên nhân của hành vi vi ph ạm luật giao thông theo mối quan hệ giữa mục đích và phương tiện của những người tham gia giao thông đường bộ. Những hành vi sai lệch có thể được nảy sinh khi người tham gia giao thông thiếu các phương tiện hợp pháp để đạt được mục đích xã hội đề ra. Điều này gợi ý cho xã hội và các cơ quan chức năng cần thiết phải trang bị các phương tiện, cơ hội phù hợp với giá trị chuẩn mực xã hội cho người tham gia giao thông để họ có thể đạt được mục đích an toàn giao thông của mình. 1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước trong việc phòng chống sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ 1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về giao thông đường bộ Pháp luật là công cụ quan trọng để Nhà nước tổ chức quản lý xã hội, nhất là khi xây dựng một chế độ xã hội mới. Sau khi giành được chính quyền về tay nhân dân với dấu mốc Tuyên ngôn Độc lập ngày 2 tháng 9 năm 1945, Nhà nước ta đã ban hành một loạt các văn bản pháp luật, nhưng do yêu cầu quản lý xã hội, Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành sắc lệnh ngày 10 tháng 10 năm 1945 giữ tạm thời các luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam bộ cho đến khi ban hành những bộ luật pháp duy nhất cho toàn quốc. Sắc lệnh quy định: "Cho đến khi ban hành những bộ luật pháp duy nhất cho toàn cõi nước Việt Nam, các luật lệ hiện
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận "Tâm lý học"
12 p | 627 | 178
-
NƯỚC MỸ DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG TRUMAN (1945 – 1953)
15 p | 348 | 81
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hành vi lệch chuẩn trong học tập của sinh viên hiện nay
41 p | 390 | 61
-
Phân tích công tác cho vay và hiệu quả trong công tác cho vay hộ sản xuất tại Agribank
46 p | 141 | 46
-
Tiểu luận đề tài : Quá trình đi lên CNXH ở nước ta thực trạng và giải pháp
14 p | 174 | 23
-
Khóa luận " Đặc điểm ngữ nghĩa logic trong truyện cười bác Ba Phi "
23 p | 106 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp: Giảm thiểu tối đa thiệt hại do thông tin sai lệch gây ra trên mạng xã hội trực tuyến
69 p | 73 | 13
-
Chuyển đổi kinh tế đảm bảo hoạt động bình thường cho các doanh nghiệp không hoặc chưa có khả năng chuyển đổi
46 p | 106 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Việc tham gia nhóm phi chính thức và hành vi sai lệch của học sinh THPT tại thành phố Hà Nội
172 p | 41 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Hành vi đi lễ chùa của sinh viên trên địa bàn Hà Nội
245 p | 74 | 8
-
Nghiên cứu triết học " KHẢO SÁT PHƯƠNG THỨC TƯ DUY CỦA XÃ HỘI HÀI HOÀ"
10 p | 104 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Máy tính: Nghiên cứu phương pháp ngăn chặn phát tán thông tin sai lệch đa chủ đề trên mạng xã hội
69 p | 30 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Máy tính: Nghiên cứu một số phương pháp ngăn chặn thông tin sai lệch trên mạng xã hội
60 p | 25 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giảm thiểu tối đa thiệt hại do thông tin sai lệch gây ra trên mạng xã hội trực tuyến
37 p | 49 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ gia đình ngăn ngừa hành vi sai lệch của trẻ chưa thành niên tại thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng
25 p | 37 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu thiết kế chế tạo bộ dao động cao tần và quay pha điện tử băng tần S dùng cho Anten mạng pha
57 p | 32 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn